SKKN Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm( VSATTP) đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của các ngành, các cấp và của toàn xã hội, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm vì mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống. Mục tiêu của giáo dục
mầm non là giúp trẻ phát triển về nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm và thẩm mỹ.
mầm non là giúp trẻ phát triển về nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm và thẩm mỹ.
UBND QUẬN THANH XUÂN
TRƯꢀNG MꢁM NON THANH XUÂN TRUNG
-------***-------
s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
ĐỀ TÀI: “MꢂT Sꢃ BIꢄN PHꢅP ĐẢM BẢO Vꢄ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM VÀ PHÒNG TRꢅNH GÂY NGꢂ ĐꢂC
CHO TRẺ TRONG TRƯꢀNG MꢁM NON”
Lĩnh vực
: Chăm sóc nuôi dưỡng
: Mầm non
Cấp học
Người thực hiện : Lê Mỹ Hạnh
N¨m häc 2017 - 2018
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:................................................................................ 1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................................................. 2
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: ........................................................................................ 2
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................... 3
trường mầm non............................................................................................ 4
3. Cách phòng ngừa:...................................................................................... 5
5. Một số món ăn kỵ nhau:............................................................................ 7
trường mầm non:........................................................................................... 9
4. Kết quả đạt được: .................................................................................... 20
C. KẾT LUẬN ................................................................................................... 21
I. KẾT LUẬN:................................................................................................. 21
ii
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm( VSATTP) đã trở thành mối quan tâm
hàng đầu của các ngành, các cấp và của toàn xã hội, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm vì mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống. Mục tiêu của giáo dục
mầm non là giúp trẻ phát triển về nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm và
thẩm mỹ. Để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện thì việc kết hợp hài hoà giữa
nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ và giáo dục là điều tất yếu. Mọi trẻ em sinh ra
đều có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, tồn tại và phát triển. Vì một tương lai tươi
sáng, trẻ em sẽ trở thành chủ nhân của tương lai đất nước. Vì vậy, ngay trong
tuổi thơ ấu trẻ thơ phải được hưởng nền giáo dục phù hợp, hiện đại và toàn diện
về mọi mặt: đức, trí, thể, mỹ. Ở lứa tuổi này, cơ thể trẻ đang trong giai đoạn phát
triển mạnh mẽ và hoàn thiện dần. Cho nên, trong các mặt giáo dục trên thì giáo
dục thể chất cho trẻ phải là nhiệm vụ hàng đầu, quan trọng nhất, vì sức khoẻ là
vốn quý giá nhất và có ý nghĩa sống còn với con người, đặc biệt đối với trẻ ở độ
tuổi mầm non.
Hiện nay, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là vấn nạn của toàn xã
hội, là tâm điểm đáng quan tâm nhất toàn xã hội hiện nay ( nhất là ở Việt nam,
nơi mà tỷ lệ bệnh ung thư cao hàng đầu trên thế giới). Vì vậy, chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm liên quan đến quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng,
công tác này cần phải có sự chung tay góp sức của toàn xã hội, từ các ban
ngành, các cơ quan chức năng có thẩm quyền đến các đầu mối cung ứng hàng
hoá và toàn dân. Để được như vậy, toàn xã hội phải nhận thức được mối nguy
hại của thực phẩm bẩn, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và cần phải
có các chế tài, đưa ra các bộ luật, các hình phạt nghiêm khắc cho những vi phạm
trên. Là kế toán trong trường mầm non lại phụ trách phần tổ chức ăn uống cho
trẻ nên tôi thường xuyên phải tiếp xúc với các loại thực phẩm, khi thực phẩm bị
ôi nhiễm hoặc có hàm lượng chất độc hại quá cao thì chỉ sau một vài giờ sau khi
ăn xong đã gây nên các triệu chứng ngộ độc, đây là trường hợp cấp tính rất hay
gặp. Nhưng nguy hiểm hơn là một số bệnh không có các triệu chứng ồ ạt mà gây
hiện tượng tích luỹ, gây bệnh mãn tính, làm suy kiệt đến sức khoẻ con người
thậm chí còn dẫn đến tử vong.
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ
của con người, góp phần nâng cao sức lao động, phòng chống bệnh tật và đem
lại niềm hạnh phúc cho mỗi người, mỗi gia đình và nhất là các cháu trong độ
tuổi mầm non sẽ là mầm non của tương lai đất nước. Hiểu được tầm quan trọng
1
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non.
của công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non nên tôi muốn đưa
ra sáng kiến: "Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng
tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non" Thanh Xuân Trung của
chúng tôi.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
An toàn vệ sinh thực phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống
xã hội. Nó làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ bao gồm cả thể chất và trí tuệ,
ảnh hưởng đến giống nòi người Việt Nam; ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước. Theo cộng đồng quốc tế thì an toàn thực phẩm mầm non là
một trong những nhiệm vụ quan trọng đảm bảo an sinh xã hội. Bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm mầm non phải là trách nhiệm chung của cộng đồng.
Từ xa xưa, con người đã biết mối quan hệ giữa ăn uống và sức khoẻ. Theo
Hyporcat đã đánh giá cao vai trò của sự ăn uống đối với sức khoẻ và bệnh tật,
nhất là đối với trẻ mầm non. Ông cho rằng: cơ thể khi còn trẻ cần nhiều năng
lượng hơn khi về già, vì vậy trẻ còn bé cần được ăn nhiều hơn, đồng thời ông
cũng chỉ ra chế độ ăn tốt khi có một lối sống hợp lý.
Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng thì sự ăn uống có sự ảnh hưởng rất
lớn đến sức khoẻ của trẻ. Trẻ được nuôi dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ
hồng hào, thịt chắc và cân nặng bảo đảm. Sự ăn uống không điều độ sẽ ảnh
hưởng đến đường tiêu hoá của trẻ. Nếu cho trẻ ăn uống không khoa học, không
theo giờ giấc, thì thường gây ra rối loạn tiêu hoá và trẻ có thể mắc một số bệnh
như tiêu chảy, còi xương, khô mắt do thiếu Vitamin A.. Như vậy, vấn đề ăn
uống đối với trẻ mầm non đã được quan tâm từ rất sớm. Trong khi đó ở thế kỷ
21, thế kỷ của nền kinh tế tri thức, rất cần những con người có sức khoẻ tốt, có
khả năng tiếp thu tri thức để lao động, sáng tạo có hiệu quả và năng suất cao.
Muốn trẻ phát triển tốt là phải đảm bảo cho cơ thể trẻ có đủ chất dinh dưỡng, mà
cách tốt nhất là đảm bảo bữa ăn hợp lý, đủ lượng, đủ chất.
Tình hình ngộ độc thực phẩm và nguy cơ ô nhiễm thực phẩm bẩn đang là
vấn nạn hàng đầu, một trong những thách thức trong công tác bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm hiện nay, đã và đang đe doạ trực tiếp đến sức khoẻ, tính
mạng trẻ từng ngày, từng giờ và ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế, an sinh
xã hội trong nước nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế. Phòng chống ngộ
độc thực phẩm hiệu quả đang đòi hỏi sự nỗ lực, hợp tác chặt chẽ, thường xuyên
của các cấp, các ngành, các địa phương và của cả cộng đồng.
Có thể nói, muốn đảm bảo được chất lượng bữa ăn cho trẻ tốt thì việc
2
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non.
quan trọng đầu tiên phải làm là đảm bảo an toàn thực phẩm ngay từ khâu đầu
tiên trong quá trình giao nhận thực phẩm, sơ chế và chế biến thực phẩm. Bằng
hoạt động tích cực, tôi đã tìm tòi, sáng tạo trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
của trường tôi đã ăn ngon miệng, hết xuất, giảm được tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng,
thấp còi so với đầu năm học.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
* Nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm và cách phòng ngừa:
Ngộ độc thực phẩm hay còn gọi là ngộ độc thức ăn là các biểu hiện bệnh
lý xuất hiện sau khi ăn, uống và cũng là hiện tượng người bị trúng độc, ngộ độc
do ăn, uống phải những loại thực phẩm nhiếm khuẩn, nhiễm độc hoặc có chứa
chất gây ngộ độc hoặc thức ăn bị biến chất, ôi thiu, có chất bảo quản, phụ gia...
nó cũng có thể coi là bệnh truyền qua thực phẩm, là kết quả của việc ăn thực
phẩm bị ô nhiễm. Người bị ngộ độc thực phẩm thường biểu hiện qua những triệu
chứng lâm sàng như nôn mửa, tiêu chảy, chóng mặt, sốt, đau bụng.. Ngộ độc
thực phẩm không chỉ gây hại cho sức khoẻ (có thể dẫn đến tử vong) mà còn
khiến tinh thần con người mệt mỏi.
Hiện tượng ngộ độc thực phẩm xảy ra ngày càng nhiều ở nhiều địa
phương trên cả nước. Ngộ độc thực phẩm xảy ra không chỉ ở các nhà ăn tập thể
(nhà máy, xí nghiệp, trường học..) mà còn xảy ra ở nhiều gia đình, kể cả ở thành
thị và nông thôn. Hiện tượng này phổ biến đến mức Nhà nước phải tổ chức
nhiều cơ quan chức năng thường xuyên đi kiểm tra, tuyên truyền về nguy cơ ngộ
độc và các biện pháp phòng chống. Tình trạng bán hàng tràn lan gây mất kiểm
soát an toàn thực phẩm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ngộ độc thực phẩm, bên
dưới là một số nguyên nhân trực tiếp gây ra ngộ độc thực phẩm:
* Ngộ độc thực phẩm do ký sinh trùng: do vi khuẩn và độc tố của vi
khuẩn, do virus, do ký sinh trùng, do nấm mốc và nấm men.
Để đề phòng dạng ngộ độc thực phẩm này nên chọn thực phẩm tươi, sạch;
thực hiện ăn chín, uống chín; không để thức ăn sống lẫn với thức ăn chín; thức
ăn đã nấu chín nên ăn ngay( trong 02 giờ đầu), phải được bảo quản đúng cách,
đun kỹ trước khi sử dụng lại; không sử dụng thức ăn quá hạn, bị ôi thiu ; rửa
sạch tay trước khi chế biến, giữ vệ sinh trong quá trình chế biến; khám sức khoẻ
định kỳ...
* Ngộ độc thực phẩm do thức ăn bị biến chất, ôi thiu: Một số loại thực
phẩm khi để lâu hoặc bị ôi thiu thường phát sinh ra các loại chất độc( dầu, mỡ
dùng đi dùng lại nhiều lần..). Các chất này thường không bị phá huỷ hay giảm
khả năng gây độc khi được đun sôi.
3
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non.
Biện pháp phòng ngừa hữu hiệu nhất là không sử dụng các loại thực phẩm
để lâu ngày, thực phẩm đã có dấu hiệu thay đổi về mùi, mầu sắc, hình dáng (vỏ
đồ hộp..) so với ban đầu.
* Ngộ độc do ăn phải thực phẩm có sẵn chất độc: khi ăn phải các thực
phẩm có sẵn chất độc rất có thể bị ngộ độc như cá nóc, cá cóc, mật cá trắm, nấm
độc, khoai tây mọc mầm, một số loại quả đậu...
Cách phòng ngừa tốt nhất là không sử dụng các loại thực phẩm được
khuyến cáo có khả năng chứa chất độc, các loại thực phẩm lạ.
* Ngộ độc thực phẩm do nhiễm các chất hoá học: do ô nhiễm kim loại
nặng (thực phẩm được nuôi trồng, chế biến tại các khu vực mà nguồn nước, đất
bị ô nhiễm các loại kim loại nặng); do dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y; do phụ gia thực phẩm; do các chất phóng xạ.
Việc phòng ngừa dạng ngộ độc này rất phức tạp do các dấu hiệu nhận biết
rất phức tạp và tiềm ẩn trong thực phẩm mà khó đánh giá, phát hiện bằng mắt
thường. Biện pháp phòng ngừa hữu hiệu nhất là chọn mua các loại thực phẩm có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đọc kỹ các thông tin trên nhãn, thông tin liên quan
đến thực phẩm; vệ sinh thực phẩm kỹ trước khi chế biến, nấu chín, mở vung khi
đun nấu..
III. NꢂI DUNG, BIꢄN PHꢅP THỰC HIꢄN
BIỆN PHÁP 1: Một số biện pháp phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong
trường mầm non
1. Tìm hiểu về ngộ độc thực phẩm:
1.1. Triệu chứng ngộ độc thực phẩm:
* Bất chợt nôn liên tục: sau khi ăn hay uống một loại thực phẩm bị nhiễm
độc (sau vài phút, vài giờ, thậm chí có thể sau một ngày), trẻ đột ngột có những
triệu chứng: buồn nôn và nôn ngay, một số trường hợp nặng, trẻ có thể nôn ra
máu. Sau khi nôn hết thực phẩm trẻ đã ăn/uống trước đó, thì trẻ tiếp tục có dấu
hiệu nôn khan liên tiếp sau vài giờ, không ăn gì cũng nôn. Trẻ bị nôn nhiều
thường dẫn đến tình trạng rối loạn nước và chất điện giải.
* Đau bụng dữ dội kèm tiêu chảy: Đau bụng dữ dội, đau quặn bụng
thường xảy ra trước lúc đi ngoài. Đi ngoài phân có lẫn nước, đôi khi lẫn cả máu
là những dấu hiệu cho thấy ruột của trẻ bị tổn thương, nhiễm khuẩn.
* Trẻ có thể bị sốt: tuỳ theo tác nhân gây ngộ độc mà triệu chứng của
bệnh nặng hay nhẹ. Trong nhiều trường hợp, trẻ bị ngộ độc không sốt, nhưng
cũng có trường hợp sốt cao trên 38 độ C. Tình trạng sốt cao kéo dài sẽ đặc biệt
nguy hiểm với trẻ nhỏ, vì vậy, cần chú ý đến những biểu hiện của trẻ để có
phương án xử lý kịp thời.
4
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non.
1.2. Cách xử trí khi bé bị ngộ độc thực phẩm:
* Gây nôn cho trẻ: việc đầu tiên ta cần làm là cho bé ngưng ngay món ăn
mà ta nghi ngờ là nguyên nhân gây ngộ độc. Nôn là bản năng đào thải chất độc
ra ngoài cơ thể tức thì. Nếu bé nôn được thì đó là một dấu hiệu tốt. Trong trường
hợp bé không nôn được hoặc nôn chưa hết, ta phải chủ động gây nôn cho trẻ. Tư
thế gây nôn đúng cách là để bé nằm đầu thấp hơn người, nghiêng đầu sang một
bên rồi dùng ngón tay nhấn mạnh vào cuống lưỡi để trẻ nôn thức ăn ra. Tuy
nhiên, lưu ý khi gây nôn ta phải làm thật khéo, tránh làm xây xát họng trẻ.
Không gây nôn cho trẻ khi đang nằm ngửa, vì tư thế này rất dễ khiến bé bị sặc,
thức ăn bị trào ngược lên mũi gây ngạt hoặc xuống phổi, rất nguy hiểm. Trong
quá trình gây nôn, luôn chuẩn bị khăn sẵn sàng để lau chùi, dùng khăn mềm lau
sạch miệng trẻ.
Sau khi sơ cứu, nếu quan sát thấy tình trạng sức khoẻ của trẻ chưa hồi
phục, nên đưa trẻ tới cơ sở y tế để xử lý. Nên mang theo nguồn thức ăn gây ngộ
độc để bác sĩ dễ dàng tìm ra nguyên nhân và có hướng điều trị kịp thời.
* Bổ sung Oresol: khi nôn, đi ngoài trẻ mất nước, rối loạn điện giải. Nếu
không được bù nước, điện giải bằng oresol sẽ dẫn đến tình trạng mất nước trầm
trọng có thể nguy hiểm đến tính mạng. Nhưng cũng phải nhớ đến nguyên tắc,
pha oresol theo đúng hướng dẫn, uống từ từ, ít một, không uống quá nhiều cùng
một lúc.
* Không dùng thuốc cầm tiêu chảy:
Ta tuyệt đối không cho trẻ dùng thuốc cầm tiêu chảy khi trẻ bị tiêu chảy
vì ngộ độc thức ăn. Trong nhiều trường hợp, uống thuốc cầm đi ngoài càng
khiến vi khuẩn, độc tố gây ngộ độc thực phẩm lưu lại trong hệ tiêu hoá của trẻ
lâu hơn, gây đầy hơi, chướng bụng, khiến tình trạng ngộ độc thêm trầm trọng.
Mọi thuốc cầm tiêu chảy phải có chỉ định của bác sĩ.
1.3. Cách phòng ngừa:
* Đảm bảo điều kiện vệ sinh tốt cho trẻ. Cho trẻ uống nước sạch.
* Bảo quản thức ăn đã nấu cẩn thận, tốt nhất là giữ trong tủ lạnh, không
để ở nhiệt độ phòng quá 2 giờ vào mùa hè, tránh vi khuẩn xâm nhập. Hâm kỹ lại
thức ăn trước khi ăn.
* Dạy cho trẻ thói quen không tự ý ăn hay uống những thực phẩm lạ.
2. Xác định loại thực phẩm tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ngộ độc ở
người.
Nhân viên nuôi dưỡng cần tìm hiểu và cẩn trọng khi chế biến những loại
thực phẩm này để tránh ngộ độc thực phẩm không đáng có.
Ngộ độc thực phẩm đang là một mối lo và đặc biệt quan tâm của tất cả mọi
5
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non.
người. Nhưng việc lựa chọn thực phẩm sạch không dễ. Dễ bị ô nhiễm nhất là
các thực phẩm giàu chất đạm như: thịt, cá, trứng, sữa. Thứ hai là các thực phẩm
giàu chất béo và thứ ba là các loại rau quả. Môi trường ảnh hưởng rất nhiều tới
thực phẩm.
Rau, quả trồng ở vùng bị ô nhiễm nước thải công nghiệp hoặc sử dụng
phân bón không đúng qui định dễ bị ô nhiễm hoá chất độc, ký sinh trùng. Những
vùng bị ô nhiễm chất thải công nghiệp khiến các thực phẩm bị ô nhiễm kim loại
nặng như: thuỷ ngân, chì, cadimi... và hoá chất độc hại.
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa kỳ (FDA) đã đưa ra
danh sách các loại thực phẩm dễ bị ngộ độc nhất. Chúng ta cùng thử tham khảo
để cẩn trọng hơn, bởi những loại thực phẩm này vô cùng quan trọng cho sức
khỏe nên không thể không sử dụng.
2.1. Giá đỗ không có rễ
Trong quá trình sản xuất giá đỗ, một số cá nhân đã ứng dụng tác dụng của
thuốc diệt cỏ để phát triển mầm đậu không có gốc. Thuốc diệt cỏ có chứa chất
độc hại gây ung thư, quái thai và gây đột biến mà khi đưa vào cơ thể chúng gây
ra những tác động nghiêm trọng.
Mầm khoai tây có chứa solanine đắng và độc.
2.2. Khoai tây nảy mầm
Mầm khoai tây có chứa solanine, một loại glyco-alkaloid đắng và độc.
Solanine có thể xuất hiện một cách tự nhiên trong bất cứ bộ phận nào của cây,
bao gồm cả lá, quả và củ. Nó rất độc, thậm chí với hàm lượng rất nhỏ. Ngoài ra
chất này còn có ở cà chua và các cây khác trong họ Solanaceae. Solanine có tính
gây mê và trước đây được dùng để chữa chứng động kinh. Olanine được tạo
thành từ alkaloid solanidine và carbohydrate (glyco-) mạch nhánh.
2.3. Cà chua xanh
Cà chua xanh có chứa chất độc Solanine. Do đó, khi ăn cà chua xanh,
khoang miệng có cảm giác đắng chát; sau khi ăn có thể xuất hiện các triệu
chứng ngộ độc như chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa... Giới khoa học còn cảnh
báo ăn cà chua xanh sống càng nguy hiểm.
2.4. Gừng héo
Gừng tươi là thực phẩm không nên để lâu bởi sau một vài ngày nó sẽ bị
mềm, tóp đi và hỏng dần ở các nhánh nhỏ và các vết cắt, nếu vì tiếc rẻ mà cố cắt
bỏ phần hỏng và dùng tiếp phần nguyên vẹn của củ gừng thì bạn nên biết rằng,
theo một số nghiên cứu thấy rằng do quá trình dập nát, cũ hỏng mà bên trong củ
gừng đã xảy ra một chất độc hại có tên là shikimol. Chất này nằm trong cả củ
gừng chứ không phải chỉ ở phần giập nát nên không thể cắt bỏ hết. Đây là hoạt
6
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non.
chất với độc tính rất cao có thể gây sự biến đổi tế bào gan của một người đang
khoẻ mạnh, cho dù lượng chất này có thể bị hấp thụ rất ít.
2.5. Khoai có đốm đen trên vỏ
Khoai có chứa nhiều chất xơ, protein, các vitamin A, C, B6, E, sắt,
canxi... nên nó đứng cao nhất về giá trị dinh dưỡng so với các loại rau củ khác.
Tuy nhiên khi chọn mua hay khi ăn cần chú ý để tránh "rước họa". Nếu thấy trên
vỏ khoai xuất hiện những đốm đen chứng tỏ nó đã bị nhiễm nấm, ăn vào sẽ dễ
trúng độc.
2.6. Các loại cải lá
Bao gồm xà lách, bắp cải, cải bó xôi... Những loại này gây ngộ độc là do
chúng bị nhiễm khuẩn, nhiễm hóa chất trong quá trình trồng, chăm sóc. Để tránh
ngộ độc khi ăn các loại cải lá, chúng ta cần rửa sạch chúng trước khi nấu nướng
và tránh nhiễm khuẩn chéo bằng cách rửa tay trước khi làm bếp.
Điều ít người nội trợ biết là các loại cải rất dễ nhiễm khuẩn chéo nếu
chúng được xắt trên cùng một tấm thớt trước đó chúng ta xắt thịt và rửa không
kỹ. Vì vậy, tốt nhất chúng ta nên chuẩn bị nhiều tấm thớt khác nhau để dùng cho
những loại thực phẩm khác nhau.
3. Một số món ăn kỵ nhau:
BẢNG THꢃNG KÊ CꢅC CẶP THỰC PHẨM KỴ NHAU
Các cặp thực phẩm
STT
Nguyên nhân
kỵ nhau
1
Ăn cam quýt cùng sữa bò Trong cam quýt có acide pectic làm biến
tính protein trong sữa bò gây khó tiêu.
2
3
Uống sữa bò và nước hoa Nước hoa quả có tính acid làm biến tính
quả
casein trong sữa, gây khó tiêu.
Đun sữa bò với đường
Khi đun sữa bò, acid amin phản ứng với
đường fructoza, sản sinh ra chất độc hại. Do
đó khi đun sữa, không cho đường. Chỉ nên
pha đường khi sữa nguội.
4
5
Uống sữa đậu tương và ăn Trong sữa đậu tương có protidaza gây kìm
trứng gà cùng lúc
chế protein trong trứng gà, ảnh hưởng tiêu
hóa.
Sữa đậu tương và đường Acid oxalic và acid malic có trong đường
đen
đen cho vào sữa đậu tương sẽ gây tác dụng
acid, gây “chất lắng biến tính”, ảnh hưởng
hấp thu (nên dùng đường trắng).
6
Hoa quả và hải sản
Hải sản có protein và cancium phong phú
tác dụng với acid tanic trong hoa quả (hồng,
nho,v.v...) gây khó tiêu, kích thích đường
tiêu hóa, đau bụng, nôn...
7
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non.
7
Thịt chó và nước chè
Chất acid tanic trong nước chè tác dụng với
protein trong thịt chó, làm se niêm mạc ruột,
giảm nhu động ruột, thu hút nhiều chất có
hại, phân khô, có khi gây ung thư.
8
Khoai lang và quả hồng
Tinh bột trong khoai lang kích thích dạ dày
tiết toan. Nếu lẫn với tanin và pectin trong
quả hồng, dễ hình thành sỏi dạ dày. Trường
hợp nặng, có thể gây chảy máu, loét thành
dạ dày.
9
Các loại động vật có vỏ Các loại động vật này (tôm, trai...) có hợp
sống trong nước và chất asen hóa trị 5, không có hại. Tuy nhiên,
vitamin C
nếu có vitamin (uống vitamin C hoặc hoa
quả nhiều Vitamin C như chanh, cam, ớt, cà
chua, mướp đắng, quýt...), asen hóa trị 5 sẽ
biến thành asen hóa trị 3 hay còn gọi là
thạch tín. Kết cục là một chất rất độc được
tạo ra trong cơ thể chỉ vì ăn những thứ mà ta
tin là bổ.
10 Giá đậu và gan lợn
100 gam gan lợn có 2,5 mg đồng. Trong giá
đậu có nhiều vitamin C. Nếu ăn lẫn hai thứ
này với nhau, vitamin bị oxy hóa và, hậu
quả là, giá đậu mất hết chất bổ.
11 Đậu phụ và tetracyclin
Đậu phụ là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng
chứa nhiều calcium và magie. Khi gặp
thuốc kháng sinh tetracyclin, chúng sẽ tạo
thành chất kết tủa. Chất kết tủa này ảnh
hưởng tới sự hấp thu thuốc, giảm tác dụng
của thuốc cũng như giảm giá trị dinh dưỡng
của đậu phụ. Do đó không nên ăn và uống
cùng hai loại trên.
12 Sữa bò và chocolate
Sữa bò chứa nhiều protein và calcium.
Chocolate là thực phẩm nhiều năng lượng,
có acid oxalic. Khi ăn cùng sữa bò và
chocolate, calcium trong sữa kết hợp với
acid oxalic trong chocolate tạo thành oxalat
calcium không tan. Cơ thể không hấp thu
được chất này nên gây ra thiếu calcium và
chậm phát triển và dễ gây khô tóc, tiêu
chảy.
13 Củ cải và các loại quả
Củ cải ăn vào cơ thể có nhiều muối acid
cyanogen lưu huỳnh và chuyển hoá tạo ra
acid cyanogen lưu huỳnh. Chất này gây ảnh
hưởng cho tuyến giáp. Nếu ăn lê, táo, nho
cùng lúc, chất đồng ceton trong hoa quả dễ
bị vi khuẩn phân giải tạo thành acid benzoic
8
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non.
gốc OH. Chất này làm tăng sức ép của
cyanogen lưu huỳnh, làm suy tuyến giáp
trạng.
14 Hồng và khoai lang trắng Hồng chứa nhiều chất dinh dưỡng như
protein, đường, mỡ, béo, tinh bột, acid
tannic, các vi khoáng. Khoai lang trắng
chứa nhiều đường và tinh bột. Khi ăn khoai
lang trắng, dạ dày tiết nhiều acid
chlohydric. Nếu cùng ăn hồng, acid
chlohydric kết hợp với các chất trong hồng
tạo thành chất lắng đọng. Chất lắng đọng
liên kết lại, kết tủa không tan, rất khó tiêu
hoá, khó thải ra ngoài, dễ gây sỏi thận.
15 Cơm, thức ăn và nước có Nước chứa nhiều CO2 gọi là nước gas.
gas
Trong nước gas chứa nhiều CO2, NaHCO2.
Nếu uống nước gas trước, trong, ngay sau
ăn là có hại đến sự tiêu hoá. Vì nước gas
làm loãng và giảm dịch vị và abuninoit, gây
hạn chế tiêu hoá thức ăn. Đồng thời CO2
trong nước gas làm căng thành dạ dày, gây
cản trở co bóp của dạ dày gây hạn chế tiêu
hoá thức ăn, thậm chí gây đau, viêm dạ dày
cấp tính.
Để bữa ăn cho trẻ vừa ngon vừa đảm bảo sức khỏe, tỷ lệ Calo thì việc lựa
chọn thực phẩm là điều không thể coi nhẹ. Một số thực phẩm kỵ nhau mà nhiều
người trong chúng ta không để ý đến. Trong quá trình hấp thu và chuyển hóa,
giữa các thành phần của thức ăn luôn có những tương tác rất phức tạp. Chúng có
thể "hợp đồng tác chiến" (chẳng hạn vitamin A giúp tăng cường sự tổng hợp các
chất đạm, vitamin C xúc tiến quá trình hấp thụ sắt) kiềm chế lẫn nhau (chất này
cản trở sự hấp thu và chuyển hóa chất kia). Hậu quả của sự phối hợp không hợp
lý các thức ăn sẽ trở thành gánh nặng đối với cơ thể. Khi gánh nặng đó vượt quá
khả năng tự điều chỉnh, cơ thể sẽ bị trúng độc.
BIỆN PHÁP 2: Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường mầm non:
1. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non:
Như chúng ta đã biết, dinh dưỡng cho trẻ trong những năm đầu đời là tiền
đề, là điều kiện cần và đủ cho sự phát triển về mọi mặt của trẻ. Lứa tuổi mẫu
giáo, nhà trẻ quá nhỏ nên gần như hoàn toàn phải dựa vào sự giúp đỡ, phục vụ
của các bảo mẫu, cô giáo trong việc chơi, học, ăn, ngủ... Bên cạnh vai trò đặc
biệt quan trọng của người dạy dỗ trực tiếp, chăm sóc, nấu nướng, tính khẩu phần
9
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_dam_bao_ve_sinh_an_toan_thuc_pham_va_p.pdf