SKKN Tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy chương III gia công cơ khí của môn Công nghệ 8

Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và công nghệ, môn Công nghệ lớp 8 trang bị cho học sinh một số kiến thức cơ bản về Vẽ kĩ thuật, Cơ khí, Kĩ thuật điện.
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NỘI  
MÃ SKKN  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
TÍCH HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG  
VÀO GIẢNG DẠY CHƯƠNG III GIA CÔNG  
KHÍ CỦA MÔN CÔNG NGHỆ 8  
Lĩnh vực: Công nghệ  
Cấp học: Trung học cơ sở  
Năm học 2016-2017  
PHỤ LỤC  
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................23  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  
Vi sphát trin mnh mca khoa hc kĩ thut và công ngh, môn Công  
nghlp 8 trang bcho hc sinh mt skiến thc cơ bn vVkĩ thut, Cơ khí,  
Kĩ thut đin. Trên tinh thn giáo dc tng hp và hướng nghip, vi xu thế tiếp  
cn và liên thông gia giáo dc phthông và giáo dc nghnghip gn lin vi  
cuc sng lao động sn xut ca mi người, mi gia đình, mi địa phương cũng  
như trên cnước.  
Trong đó, ngành khí luôn một trong những ngành then chốt đối  
với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.  
Những năm đầu của thế kỷ XXI, nhân loại được chứng kiến nhiều biến  
đổi sâu rộng lớn của thế giới, nhất sự phát triển như vũ bão của cuộc cách  
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đặc trưng là các ngành công nghệ  
cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới -  
công nghệ nano, công nghệ năng lượng mới, công nghệ hàng không và vũ trụ  
đang tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế, chính trị quốc  
tế, làm thay đổi diện mạo thế giới đương đại. Trong sự phát triển vĩ đại đó,  
ngành công nghiệp cơ khí chế tạo đóng vai trò có tính nền tảng và có sự hiện  
diện hầu như trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của cộng đồng quốc tế.  
Chính vì vậy, xu hướng phát triển khoa học và công nghệ cơ khí chế tạo vẫn  
được chú trọng .  
Cùng với sự gia tăng của công nghệ hiện đại, máy móc, thiết bị trong  
đời sống của mỗi gia đình cũng ntrong từng doanh nghiệp sản xuất, vai trò  
của nhóm ngành khí theo đó cũng ngày càng trở nên quan trọng hơn  
Ngày 11 tháng 4 năm 2014, tại Trung tâm Hội nghị quốc gia, Bộ Công  
Thương đã tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển  
ngành khí Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã tham dự  
chủ trì Hội nghị. Thực hiện Chiến lược này, trong hơn 10 năm qua, ngành  
khí Việt Nam đã những thay đổi và phát triển, từng bước hội nhập với  
   
ngành khí thế giới. Các lĩnh vực như: Sản xuất, lắp ráp ô tô; sản xuất xe  
máy; chế tạo thiết bị cơ khí thủy công; chế tạo thiết bị cho các nhà máy nhiệt  
điện; công nghiệp hỗ trợ... đều những bước phát triển đạt kết quả tích  
cực. Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành đạt 227.911 tỷ đồng  
(tăng 6 lần so với giá trị sản xuất công nghiệp ngành khí đạt được năm  
2000); năm 2013, ước đạt 251.185 tỷ đồng. Về xuất nhập khẩu, năm 2012, giá  
trị xuất khẩu cơ khí đạt 12,1 tỷ USD; năm 2013 đạt 13,18 tỷ USD. Đến nay,  
hệ thống chính sách để phát triển ngành khí đã được ban hành tương đối  
đầy đủ. Nhìn lại 10 năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, kết quả  
trong phát triển ngành khí. Giá trị của cơ khí chế tạo, xuất khẩu liên tục  
tăng; sức cạnh tranh của các sản phẩm cơ khí ở thị trường trong nước thị  
trường xuất khẩu không ngừng được nâng lên.  
Bgiáo dc đã đưa phn Cơ khí vào ging dy trong môn Công nghệ ở  
trường Trung hc cơ snhm đáp ng yêu cu phát trin giáo dc Trung hc  
cơ svquy mô, cht lượng, hiu quphc vsnghip công nghip hoá,  
hin đại hoá đất nước, có tim lc để không ngng hoàn thin trình độ đào to  
ban đầu, vươn lên đáp ng nhng yêu cu mi. Nhm hình thành sm hc  
sinh nhng kĩ năng cơ bn ca ngành cơ khí và giúp các em có thêm định  
hướng cho nghnghip sau này.  
Thế nhưng nội dung phần cơ khí trong sách giáo khoa Công nghệ 8 còn  
khô khan và còn nặng về thuyết, thiếu thực hành và kiến thức học chưa  
mang lại niềm hứng thú cho học sinh. Bên cạnh đó trang thiết bị giảng dạy  
của nhiều trường còn lạc hậu, thiếu thốn, không có phòng thực hành riêng cho  
học sinh. Đặc biệt nội dung phần gia công khí thì còn khô khan, nhàm  
chán và xa rời thực tế học sinh không được tiếp xúc cũng như thực hành.  
đi song song với sự phát triển của ngành khí thì vấn đề ô nhiễm  
môi trường cũng vẫn đề nan giải cần định hướng và giáo dục cho học  
sinh càng sớm càng tốt.  
Hiện nay kim loại ở dạng phế liệu, phế thải trong nước ta còn hàng  
chục vạn tấn nằm rải rác ở khắp các địa phương. Kim loại màu gồm các loại  
đồng, chì, nhôm... trong động cơ điện, biến thế điện, các chi tiết xe, máy,  
tàu thuyền nhẹ, bình ắc quy hỏng, vỏ đạn các loại, xác máy bay. Kim loại đen  
các loại máy, các loại pháo, xe tăng, tàu, thuyền, cầu cống hư nát, trong đó  
một khối lượng lớn thép không rỉ, hợp kim có độ bền vật liệu cao,v.v...  
Các nhà máy sản xuất thép đang ngày đêm thải ra môi trường một  
lượng chất thải, phế thải lớn. Các chuyên gia môi trường nhận định, nếu tất cả  
các dự án thép được cấp phép và triển khai đúng cam kết thì đến năm 2020,  
ngành thép sẽ thải ra 174 triệu tấn CO2 và lúc đó, riêng ngành thép sẽ “giáng”  
lên đầu mỗi người dân Việt Nam thêm 1,5 tấn khí CO2”. Theo tính toán, sản  
xuất 1 tấn thép sẽ thải ra từ 0,5-1 tấn xỉ, 10.000m3 khí thải, 100kg bụi. Rất  
nhiều các chất ô nhiễm như: axit, kiềm, các nguyên tố hợp kim... thải ra môi  
trường. Trong các vùng luyện kim, khí quyển bị nhiễm bẩn chiếm tỷ lệ gần  
60%. Ngoài nguyên liệu chính là thép phế, sắt xốp, gang thỏi hoặc gang lỏng,  
vôi, việc sản xuất thép còn sử dụng năng lượng như than, gas, điện, dầu, oxy,  
nước và các chất phụ trợ như hợp kim, điện cực, khí trơ, vật liệu đầm lò. Quá  
trình sản xuất thép sinh ra các chất thải khí, rắn tiếng ồn. Trong một số  
trường hợp, nước làm mát không được tuần hoàn tuyệt đối cũng phát thải ra  
môi trường.  
Các kim loại nặng nPb, Hg, Cr, Cd, As, Mn,... thường có trong nước  
thải công nghiệp. Hầu hết các kim loại nặng đều độc tính cao đối với con  
người và các động vật khác. Chì (Pb): chì có trong nước thải của các cơ sở  
sản xuất pin, acqui, luyện kim, hóa dầu. Chì có khả năng tích lũy trong cơ thể,  
gây độc thần kinh, gây chết nếu bị nhiễm độc nặng. Chì cũng rất độc đối với  
động vật thủy sinh. Các hợp chất chì hữu cơ độc gấp 10 – 100 lần so với chì  
cơ đối với các loại cá. Thủy ngân (Hg): thủy ngân là kim loại được sử  
dụng trong nông nghiệp (thuốc chống nấm) và trong công nghiệp (làm điện  
cực). Trong tự nhiên, thủy ngân được đưa vào môi trường từ nguồn khí núi  
lửa. Ở các vùng có mỏ thủy ngân, nồng độ thủy ngân trong nước khá cao.  
Nhiều loại nước thải công nghiệp chứa thủy ngân ở dạng muối cơ của  
Hg(I), Hg(II) hoặc các hợp chất hữu cơ chứa thủy ngân. Thủy ngân là kim  
loại nặng rất độc đối với con người. Vào thập niên 50, 60, ô nhiễm thủy ngân  
hữu cơ ở vịnh Minamata, Nhật Bản, đã gây tích lũy Hg trong hải sản. Hơn  
1000 người đã chết do bị nhiễm độc thủy ngân sau khi ăn các loại hải sản  
đánh bắt trong vịnh này. Asen (As): asen trong các nguồn nước thể do các  
nguồn gây ô nhiễm tự nhiên (các loại khoáng chứa asen) hoặc nguồn nhân tạo  
(luyện kim, khai khoáng...). Asen thường mặt trong nước dưới dạng asenit  
(AsO33-), asenat (AsO43-) hoặc asen hữu cơ (các hợp chất loại methyl asen  
có trong môi trường do các phản ứng chuyển hóa sinh học asen vô cơ). Asen  
và các hợp chất của nó là các chất độc mạnh (cho người, các động vật khác và  
vi sinh vật), nó có khả năng tích lũy trong cơ thể và gây ung thư. Độc tính của  
các dạng hợp chất asen: As(III) > As(V) > Asen hữu cơ.  
Nếu thu hồi, phân loại, chế biến tốt các phế thải từ ngành khí sẽ tạo  
ra một khối lượng hàng hoá khá lớn phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nhân  
dân. Ngoài ra, có thể thu được hàng chục vạn tấn nguyên liệu cho ngành  
luyện kim; tạo điều kiện cho hàng vạn lao động có công ăn việc làm và có thể  
xuất khẩu được hàng chục triệu đô-la.  
Theo Sở Công Thương Nội, để xử lý ô nhiễm môi trường các làng  
nghề, thành phố Nội cần một khoản kinh phí 1.350 tỷ đồng. Cụ thể, giai  
đoạn từ nay đến năm 2020, thành phố cần 750 tỷ đồng triển khai xây dựng hệ  
thống xử lý môi trường tại 50 làng nghề trọng điểm… Giai đoạn 2021 - 2030  
cần 600 tỷ đồng triển khai xây dựng hệ thống xử lý môi trường tại 30 làng  
nghề khác.  
Từ những thành quả mà ngành khí đạt được lợi ích của nó mang  
đến cho con người đồng thời góp phần xây dựng nền kinh tế cho nước nhà.  
những hậu quả của quá trình sản xuất cơ khí đưa đến cho con người và  
môi trường. Tôi càng mong muốn đưa giáo dục môi trường vào những bài  
giảng môn Công nghệ nói chung và nội dung phần gia công khí nói riêng.  
Nên tôi lựa chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục môi trường vào giảng dạy  
Chương III Gia công khí của môn Công nghệ 8”.  
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
Đề tài muốn khẳng việc giáo dục bảo vệ môi trường ở trường Trung  
học cơ sở cần thiết. Giáo dục môi trường vào giảng dạy Chương III Gia  
công khí của môn Công nghệ 8 chính là hành trang cho các em học sinh  
bảo vệ cho mình và người thân, bảo vệ phổi xanh của trái đất.  
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  
- Giáo dục môi trường cho học sinh Trung học cơ sở thông qua những bài  
học của chương III Gia công khí môn Công nghệ 8.  
- Đối tượng học sinh trường Trung học cơ sở A  
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU  
- Phương pháp nghiên cứu thuyết.  
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.  
- Phương pháp thống kê.  
- Phương pháp đàm thoại.  
- Phương pháp vấn đáp gợi mở.  
5. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU  
5.1. Phạm vi nghiên cứu:  
- Học sinh khối 8 trường Trung học cơ sở A.  
5.2. Kế hoạch nghiên cứu:  
- Rút kinh nghiệm những năm giảng dạy môn Công nghệ 8 nói chung và  
chương III Gia công khí nói riêng. dựa vào xu thế phát triển của kinh tế  
- xã hội trong nước thế giới.  
- Dựa vào sự hứng thú và yêu thích của học sinh đối với môn học từng bài  
học cụ thể.  
- Tìm tòi thêm kiến thức, học hỏi bạn đồng nghiệp.  
- Lồng ghép giáo dục môi trường vào từng bài học phù hợp của chương III  
Gia công khí.  
           
- Tổng hợp kiến thức, kĩ năng làm phong phú thêm bài học, nâng cao chất  
lượng giảng dạy, tăng cường sự hứng thú, yêu thích môn học cho học sinh.  
II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI HOẶC CẢI TIẾN  
1. CƠ SỞ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ  
Đất nước ta đang trong thời đổi mới, công nghiệp hóa hiện đại hóa  
đất nước. Ngành khí đã đang đóng góp mạnh mẽ vào sự phát triển của  
đất nước. Nhưng thực trạng sản xuất cơ khí ở Việt Nam còn nhỏ lẻ, tự phát.  
Tập trung các làng nghề khu công nghệp nhỏ. Các làng nghề chủ yếu sản  
xuất thủ công, với thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu, lực lượng lao động chủ yếu  
làm việc theo kinh nghiệm "cha truyền con nối". Khu vực làng nghề nằm xen  
kẽ với các khu dân cư. Hầu hết các làng nghề đều chưa có quy hoạch, kế  
hoạch đầu tư, quản lý, xử lý các nguồn thải về lâu dài cũng như trước mắt.  
Theo điều tra của cơ quan chức năng, gần 50% số làng nghề thải ra  
môi trường các chất thải dạng ô nhiễm điển hình; trong đó nước thải chưa  
qua xử lý, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người dân. Ý thức bảo  
vệ môi trường của các hộ, các cơ sở sản xuất tại các làng nghề còn yếu nên  
tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng. Ở nhiều làng nghề tình trạng ô nhiễm  
được đánh giá là hết sức nghiêm trọng, điển hình là các làng nghề cơ khí đúc  
Vân Chàng, Đồng Côi (Nam Trực). Nhiều làng nghề sử dụng lượng lớn các  
hoá chất như axít, sút, dung dịch mạ, dung môi hữu cơ, sơn màu (HCL,  
Andehyt, Axeton, Phenol, Xyclohecxan)... rất độc hại đối với môi trường, ảnh  
hưởng đến sức khoẻ con người và gây viêm đường hấp, dị ứng, bệnh ngoài  
da bệnh phụ khoa. Ô nhiễm môi trường đang đe dọa sức khoẻ người dân, dù  
địa phương đã dự án đẩy khí thải lên cao và dồn nước thải nguy hại vào  
hồ sinh học. Làng nghề chuyên sản xuất hàng khí, đúc, mạ tẩy - mỗi tháng  
sử dụng khoảng 300 tấn than và 112,5 tấn hoá chất các lại như axít, sút, Cr  
CaC2.Theo điều tra của ngành y tế, tuổi thọ trung bình của người dân không  
vượt quá 55. Làng nghề tái chế nhựa gần 600 lao động tham gia làm nghề.  
Hiện, làng nghề này vẫn chưa bể chứa, chôn lấp chất thải rắn, trong khi ô  
nhiễm nguồn nước đang ở mức báo động. Các hộ cơ sở sản xuất sử dụng  
bình quân mỗi tháng 140 tấn dầu, gần 100 kg hoá chất các loại. Hoặc làng  
nghề chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đã bể chứa chất thải tập  
trung, nhưng kết quả phân tích cho thấy môi trường nơi đây đang ô nhiễm  
   
nghiêm trọng, với các thông số COD, BOD5, tổng N (T-N) đều vượt tiêu  
chuẩn cho phép từ 1,15 đến 2,6 lần, trong khi các mẫu P (T-P) vượt từ 9-11,9  
lần, thông số NH3 vượt từ 1,29 đến 7,1 lần. Tại nhiều làng nghề khác, dù  
được quan tâm đầu tư xử nước thải, song ô nhiễm vẫn ở mức lo ngại, do  
các làng nghề sử dụng nhiều than và hóa chất độc hại. Tại làng nghề chuyên  
sản xuất hàng sơn mài, đồ thờ, mây tre đan xuất khẩu gần 70% số hộ tham  
gia làm nghề. Hệ thống cống thu gom nước thải và thoát nước cơ bản đã  
được đầu tư nhưng chưa thực sự đảm bảo, môi trường vẫn đang vấn đề nổi  
cộm. Tỷ lệ người dân mắc các bệnh về phổi, ngoài da, bệnh tiêu hóa, bệnh  
mắt tăng cao.  
Các em học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường tương lai là chủ nhân  
của đất nước. Chúng ta mong muốn một hội tốt đẹp hơn, một nước Việt  
Nam xanh, sạch, đẹp hơn. Thì ngay từ khi các em còn nhỏ ý thức bảo vệ môi  
trường trở thành tác phong sống, phóng cách sống của mỗi em học sinh.  
Muốn vậy thì mỗi bài học của các em giáo viên lồng ghép những kiến thức  
môi trường phù hợp dần dần sẽ hình thành các em những nếp sống tốt tích  
cực với môi trường. Sau này các em trưởng thành tham gia vào hoạt động sản  
xuất. Những tình trạng ô nhiễm môi trường đang tồn tại sẽ được chính các em  
tìm cách khắc phục.  
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ  
Môn Công nghệ theo khái niệm của học sinh là môn phụ nên học sinh  
không chú ý nhiu và đầu tư cho môn hc. Khi tôi bt đầu vào nghthì tôi thc  
sbun vì hc sinh không chú ý và có thái độ khinh thường khi hc môn Công  
ngh. Bài vhc sinh còn không ghi chép đầy đủ và khi hc không my hng  
thú. Tôi rt mun thay đối suy nghĩ và cách hc ca hc sinh. Mun vy thì  
mi tiết dy ca tôi đều được đầu tư kĩ lưỡng và mi năm tôi li bsung thêm  
nhng kiến thc mi cp nhp theo sphát trin ca đất nước và thế gii. Quan  
trng nht nhng kiến thc khi đưa ra phi gn gũi vi hc sinh, kích thích hc  
sinh tìm tòi thêm tri thc mi.  
Đặc bit môn Công nghcó nhiu bài hc còn khô khan và ni dung hc  
sinh chưa được làm quen trong cuc sng. Nên mi bài hc cn đưa ni dung  
đến vi hc sinh mt cách đơn gin nht, dhiu nht. Vi nhưng bài hc đó  
nếu giáo viên đưa ra nhng hình nh minh ha hay đon video thì hc sinh dễ  
dàng hiu kiến thc mi nhanh hơn. Và có mt cách cũng rt hiu quả đó là  
 
Tích hp giáo dc môi trường vào nhng bài hc phù hp thì hiu qugiáo  
dc stăng lên rt nhiu.  
Chương III Gia công khí là một chương học sinh ít hứng thú nhất  
trong chương trình học của môn Công nghệ 8. Các bài trong chương này xa  
vời với các em học sinh. Mà điều kiện đcác em đi thăm quan thực tế các nhà  
máy sản xuất thì chưa thực hiện được. Các em không được tiếp xúc hay quan  
sát nhiều đến các đồ dùng sử dụng trong ngành khí hay được thao tác làm  
việc trên các máy công cụ này. Các em chỉ học những thuyết trống rỗng  
nên gây nhàm chán rất nhanh.  
Trường học chưa có phòng học thực hành riêng cho môn học nên việc  
chuẩn bị giảng dạy của giáo viên gặp khó khăn hơn.  
Ở trường học các bộ môn cũng đã chú trọng đến vấn đề giáo dục môi  
trường vào giảng dạy. Đó điều kiện thuận lợi học sinh đã rèn luyện kĩ  
năng học tập tìm tòi và áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.  
Sau 3 năm làm vic tuy chưa phi là dài nhưng tôi đã đúc kết thêm được  
nhiu kinh nghim để đưa nhng bài hc gây hng thú cho hc sinh. Nhưng  
hng ngày tôi vn chng kiến nhng hc sinh ca mình còn xrác ba bãi,  
nhng khu tp th, đường ph, dòng sông… vn phi chu svô trách nhim  
ca con người. Nó thôi thúc tôi không ngng để đưa nhng bài hc vmôi  
trường vào mi tiết hc.  
Không phải bài học nào cũng tích hợp được giáo dục môi trường vào  
giảng dạy. Tích hợp vào bài nào, phần nào là cả nghệ thuật sự khéo léo  
tinh tế của giáo viên. Có những bài chúng ta đưa hình ảnh, có bài đưa doạn  
video hay đơn giản chnhững câu chuyện nhỏ của giáo viên cũng mang đến  
hiệu quả rất lớn.  
Trường tôi có 5 lớp 8, mỗi lớp đặc thù riêng và khả năng tiếp thu  
cũng khác nhau. Nên khi áp dụng vào từng bài tôi cũng phải chú ý đến từng  
lớp từng đối tượng cụ thể. Trong các lớp tôi dạy có 2 lớp lớp 8A2 và 8A4  
các em học sinh rất tích cực và nhanh nhẹn khi tham gia học tập. Mỗi khi tôi  
áp dụng biện pháp mới ở hai lớp này đều nhận được sự hợp tác và hứng thú  
của học sinh. Còn các lớp còn lại tôi cần phải dạy chậm lại đưa biện pháp  
mới học sinh tiếp thu chậm hơn. Hiệu quả sau mỗi tiết dạy cũng ít hơn. Vì có  
khi các em nghe đó xây dựng bài đó nhưng hành động của các em thì vẫn  
chưa đúng. Tôi lại phải tìm những phương pháp và kiến thức bổ sung phù hợp  
cho từng lớp cụ thể để mỗi giờ lên lớp học sinh hứng thú học tập và ham  
muốn tìm tòi thêm kiến thức. những nội dung tích hợp giáo dục môi  
trường của tôi mang đến cho học sinh những bài học hay bổ ích, nâng cao ý  
thức bảo vệ môi trường cho mỗi học sinh. Các em sẽ mang kiến thức học  
được về tuyên truyền nhắc nhở những người thân và bạn của mình.  
3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ ĐƯỢC TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN  
ĐỀ.  
Chương III Gia công khí gồm 6 bài học trong 4 tiết. Mỗi bài đưa  
đến cho học sinh nhưng nội dung khác nhau và phong phú.  
Theo “Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn công nghệ, cấp  
trung học cơ sở của Bộ giáo dục đào tạo”  
Bài 19: Thực hành vật liệu cơ khí không dạy. Khi dạy bài, mục 1, 2 giáo viên  
lấy dụ các vật liệu kim loại, vật liệu phi kim loại minh họa.  
Bài 20: Dụng cụ cơ khí không dạy b)thước cặp  
Bài 21 + 22: Cưa đục kim loại. Dũa và khoan kim loại không dạy phần II  
bài 21+22 ghép nội dung phần I bài 21+22 dạy trong một tiết  
Bài 23: Thực hành đo vạch dấu không bắt buộc nhưng nhóm giáo viên  
giảng dạy môn công nghệ thấy sự cần thiết của bài học nên thống nhất vẫn  
đưa nội dung bài học vào giảng dạy và rèn kĩ năng cơ bản của gia công khí  
cho học sinh.  
Áp dụng cụ thvào một số bài  
Bài 18: Vật liệu cơ khí  
Bài vi ni dung kiến thc nhiu mt tiết hc 45 phút đã khó khăn để  
hc sinh tìm hiu hết các ni dung. Tôi đã tích hp giáo dc bo vmôi  
trường cho hc sinh phn 2) Vt liu phi kim loi. Vì thi gian ngn nên  
hình nh đưa ra cũng phi được cht lc kĩ càng để mang li hiu qucao.  
Do đó tôi đã chn hình nh sau:  
 

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 26 trang minhvan 11/05/2025 120
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy chương III gia công cơ khí của môn Công nghệ 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_tich_hop_bao_ve_moi_truong_vao_giang_day_chuong_iii_gia.doc