SKKN Phương pháp dạy phần Vẽ kĩ thuật môn Công nghệ lớp 8 tại trường THCS Khương Mai

Phần Vẽ kĩ thuật của môn Công nghệ lớp 8 cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất về các phép chiếu, hình chiếu hay hình cắt, mặt cắt… để từ đó học sinh có thể thể hiện, biểu diễn được một chi tiết, một vật thể hay một sản phẩm cơ khí đơn giản dưới dạng các hình chiếu hay ngược lại nhìn vào các hình chiếu cụ thể có thể vẽ được hình chiếu trục đo của chúng. Đó là kiến thức cơ sở của ngành kĩ thuật sau này.
MỤC LỤC  
 
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
Đất nước ta trong quá trình đổi mới, nhất thời điểm hiện nay khi mà cả đất nước  
đang bước vào thời hội nhập thì chủ trương của Đảng và nhà nước phải phát triển  
đẩy mạnh Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, với sự phát triển  
không ngừng của các ngành Công nghiệp, đặc biệt là ngành chế tạo cơ khí - đây là  
ngành cốt lõi của mọi ngành nghề khác bởi chế tạo ra các máy móc, thiết bị để thúc  
đẩy các ngành khác phát triển. muốn chế tạo ra các thiết bị, máy móc đó thì đầu tiên  
phải được bản vẽ kĩ thuật. Thông qua bản vẽ kĩ thuật, người thiết kế sẽ diễn tả được  
chính xác hình dạng kết cấu của sản phẩm để người công nhân tiến hành chế tạo, lắp  
ráp tạo nên sản phẩm. Chính vì thế người ta nói: “Bản vẽ kĩ thuật là ngôn ngữ chung  
dùng trong kĩ thuật”. Do vậy, đòi hỏi bản vẽ phải thể hiện một cách chính xác, rõ ràng  
các vật thể được biểu diễn. phương pháp hình chiếu vuông góc là một phương pháp  
cơ bản để xây dựng lên bản vẽ kĩ thuật.  
Phần Vẽ kĩ thuật của môn Công nghệ lớp 8 cung cấp cho học sinh những kiến thức  
cơ bản nhất về các phép chiếu, hình chiếu hay hình cắt, mặt cắt… để từ đó học sinh có  
thể thể hiện, biểu diễn được một chi tiết, một vật thể hay một sản phẩm cơ khí đơn giản  
dưới dạng các hình chiếu hay ngược lại nhìn vào các hình chiếu cụ thể thể vẽ được  
hình chiếu trục đo của chúng. Đó kiến thức cơ sở của ngành kĩ thuật sau này.  
Thực tế hiện nay, việc giảng dạy phần Vẽ kĩ thuật môn Công nghệ lớp 8 còn gặp  
nhiều khó khăn do phần Vẽ kĩ thuật được phân bố vào học kì I, trong khi một số kiến  
thức về hình học không gian học sinh chỉ mới bắt đầu học ở học kì II lớp 8 nên kết quả  
dạy học chưa cao. Tuy nhiên kết quả dạy học phần này chưa cao còn do những  
nguyên nhân sau:  
- Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn, chưa có phòng thực hành  
riêng, chưa đủ các mẫu vật trực quan để giảng dạy.  
- Phân môn Vẽ kĩ thuật là môn tương đối khó, đòi hỏi phải có trí duy tưởng  
tượng không gian tốt, phải thường xuyên tiếp xúc với các vật thể mẫu, với các sản phẩm  
trong thực tế sản xuất.  
một trong những giáo viên kĩ thuật của trường, qua quá trình học tập nghiên  
cứu tại trường Sư phạm thời gian giảng dạy tại trường THCS Khương Mai, tôi luôn  
 
suy nghĩ để tìm ra phương pháp dạy vẽ hình chiếu, vật thể đạt hiệu quả. Xuất phát từ  
các lý do trên nên tôi quyết định chọn đề tài: “Phương pháp dạy phần Vẽ kĩ thuật môn  
Công nghệ lớp 8 tại trường THCS Khương Mai”.  
2. Mục đích nghiên cứu  
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh lớp 8 học môn Công Nghệ phần  
Vẽ kĩ thuật đạt kết quả cao, đồng thời giúp học sinh có hứng thú trong học tập bộ  
môn công nghệ mang tính thực tế cao, kiến thức gần gũi với cuộc sống, học sinh có thể  
vận dụng ngay vào cuộc sống sau khi đã học.  
3. Nhiệm vụ nghiên cứu  
- Hệ thống hóa cơ sở luận một số phương pháp học tập môn Công nghệ.  
- Tìm hiểu thực trạng học phần Vẽ kĩ thuật môn Công nghệ 8 tại trường THCS  
Khương Mai.  
- Đưa ra một số phương pháp dạy phần Vẽ kĩ thuật môn Công nghệ lớp 8.  
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu  
- Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy phần Vẽ kĩ thuật môn Công nghệ lớp 8.  
- Phạm vi nghiên cứu: học sinh khối 8 trường THCS Khương Mai, năm học 2015-  
2016.  
5. Phương pháp nghiên cứu  
- Nghiên cứu luận, tổng kết kinh nghiệm: phân tích, tổng hợp…  
- Điều tra, quan sát: dự giờ…  
- Thực nghiệm sư phạm: tiến hành giảng dạy theo tiến trình bình thường tiến trình  
đã soạn. Sau đó dùng thống kê toán học xử kết quả.  
         
PHẦN HAI: NỘI DUNG  
1. Đặc điểm tình hình  
1.1. Thuận lợi  
Trường THCS Khương Mai đóng trên địa bàn phường Khương Mai, quận Thanh  
Xuân, Hà Nội. Hiện tại, trường có 19 lớp với tổng số khoảng 700 học sinh, với sự quan  
tâm chỉ đạo của BGH trường, BCH chi Đoàn, tổng phụ trách cùng với các bộ khác của  
nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. Đa  
số học sinh là con em bộ đội nên ý thức ngoan, tinh thần học tập cao đây cũng tiền đề  
thuận lợi cho việc giảng dạy và giáo dục học sinh của nhà trường.  
1.2. Khó khăn  
Trường THCS do mới thành lập năm 2011 nên số học sinh còn chưa nhiều. Hơn  
nữa vị trí nhà trường do nằm sâu trong ngõ 193 đường Hoàng Văn Thái nên chưa được  
nhiều người biết đến, vấn đề đi lại cũng còn gặp nhiều khó khăn. Đội ngũ cán bộ giáo  
viên trẻ, đa số nhà xa. Nhưng đây chỉ những khó khăn trước mắt thể khắc phục.  
1.3. Thực trạng  
1.3.1. Số liệu thống kê  
Qua khảo sát môn Công nghệ 8 (năm học 2014- 2015), tôi thấy kết quả như sau:  
+ 10% học sinh chưa hiểu hình chiếu vuông góc là gì, không phân biệt được hình  
chiếu vuông góc và hình chiếu trục đo.  
+ 30% HS không vẽ được hình chiếu vuông góc.  
+ 60% HS vẽ được hình chiếu nhưng còn thiếu sót.  
Như vậy, học sinh đã thiếu đi những kĩ năng cơ bản về vẽ hình chiếu, do đó chưa đọc  
được nội dung của các bản vẽ kĩ thuật đơn giản SGK. Với kết quả trên, tôi thấy kiến  
thức vẽ hình chiếu của học sinh còn chưa cao. Nên tôi đã nghiên cứu và tìm đến đề tài  
này nhằm mục đích giúp các em kiến thức cơ bản để vẽ hình chiếu.  
1.3.2. Nguyên nhân thực trạng  
Qua việc tìm hiểu, tôi xin đưa ra một số nguyên nhân sau:  
- Học sinh còn xem nhẹ bộ môn, coi đây là môn học phụ.  
- Trí duy, tưởng tượng không gian của học sinh còn hạn chế.  
- Việc chuẩn bị đồ dùng học tập phần Vẽ kĩ thuật môn Công Nghệ 8 của học sinh  
còn hạn chế, một số học sinh thiếu thước kẻ, compa, bút chì, giấy A4…  
       
- Thiết bị dạy học như vật mẫu, tranh ảnh, mô hình còn ít.  
2. Các phương pháp thực hiện để nâng cao, cải thiện thực trạng  
Do môn học đòi hỏi học sinh phải tư duy, tưởng tượng không gian, phải liên hệ  
được thực tế nội dung học. Trên cơ sở hướng dẫn học sinh tìm hiểu, khai thác kiến  
thức từ trực quan sinh động (đưa ra các hình khối, chi tiết thật) đến tư duy trừu tượng  
(các bản vẽ, các quy ước) trở về thực tế, tôi tiến hành theo các bước sau:  
2.1. Vẽ hình chiếu của vật thể đơn giản  
Ở phần này giáo viên đưa ra những vật mẫu thật đơn giản, giới thiệu cho học  
sinh biết 3 hướng chiếu vuông góc với mặt phẳng chiếu. Khi vẽ hình chiếu cần lựa  
chọn mặt nào của vật thể mà trên đó thể hiện nội dung đầy đủ nhất của vật thể mẫu.  
- Đánh số 1 vào mặt phẳng vuông góc với hướng chiếu thứ nhất (hướng chiếu  
từ từ trước tới - hình chiếu đứng).  
- Đánh số 2 vào mặt phẳng vuông góc với hướng chiếu thứ hai (hướng chiếu từ  
trên xuống - hình chiếu bằng).  
- Đánh số 3 vào mặt phẳng vuông góc với hướng chiếu thứ ba (hướng chiếu từ  
trái sang - hình chiếu cạnh).  
B
2
A
3
1
C
(Vật thể)  
Khi vẽ hình chiếu, ta tiến hành gỡ từng mặt đã được đánh số, dán vào bảng → hình  
chiếu của vật thể. Sau đó, hướng dẫn học sinh cách sắp xếp các hình chiếu đó trên cùng  
một mặt phẳng.  
   
3(A)  
3(A)  
1 (C)  
2 (B)  
( Hình chiếu )  
2.2. Vẽ hình chiếu vuông góc từ hình chiếu trục đo  
Sau khi học sinh đã vẽ được các hình chiếu đứng, hình chiếu bằng, hình chiếu  
cạnh của vật thật. Ta tiến hành cho học sinh vẽ hình chiếu vuông góc thông qua hình  
chiếu trục đo. Giáo viên đưa ra một hình chiếu trục đo, sau đó dựng các mặt phẳng  
chiếu trên hệ trục tọa độ Oxyz. Các mặt phẳng này sẽ chứa các hình chiếu tương ứng.  
Z
P1  
P3  
X
P2  
O
 
Trong không gian, lấy 3 mặt phẳng P1, P2, P3 vuông góc với nhau từng đôi một,  
trong đó:  
- Mặt phẳng (P1) thẳng đứng (chứa hình chiếu đứng).  
- Mặt phẳng (P2) nằm ngang (chứa hình chiếu bằng).  
- Mặt phẳng (P3) nằm ở bên phải (chứa hình chiếu cạnh).  
Dễ dàng thấy rằng:  
- Hình chiếu đứng của vật thể sẽ cho biết chiều cao và chiều dài của nó.  
- Hình chiếu bằng của vật thể sẽ cho biết chiều rộng chiều dài của nó.  
- Hình chiếu cạnh của vật thể sẽ cho biết chiều rộng chiều cao của nó.  
Hai trong ba hình chiếu này sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về hình dạng  
của vật thể. Sau khi chiếu, người ta xoay mặt phẳng (P2) quanh trục Ox một  
góc 90˚ về trùng với mặt phẳng (P1) và xoay mặt phẳng (P3) quanh trục Oz  
một góc 90˚ về trùng với mặt phẳng (P1), ta sẽ được hình biểu diễn sau:  
( Hình chiếu )  
 
2.3. Vẽ hình chiếu trục đo từ các hình chiếu cho trước  
Z
Z’  
O
Y
X’  
O’  
X
Y’  
Trong không gian ta lấy một mặt phẳng P’ làm mặt phẳng hình chiếu đường  
thẳng l không song song với mặt phẳng P’ làm phương chiếu. Gắn vào vật thể được  
biểu diễn hệ toạ độ vuông góc theo ba chiều dài, rộng, cao của vật thể đặt vật thsao  
cho phương chiếu l không song song với trục toạ độ nào của toạ độ. Sau đó chiếu vật  
thể cùng hệ toạ đvuông góc lên mặt phẳng (P’) theo phương chiếu l, ta được hình biểu  
diễn của vật thể gọi là hình chiếu trục đo của vật thể.  
Hình chiếu của ba trục toạ đlà o’x’, o’y’, o’z’gọi là các trục đo.  
Ta có các tỷ số:  
O' A'  
= p: hệ số biến dạng theo trục o’x’  
OA  
O'B'  
= q: hệ số biến dạng trên trục o’y’  
OB  
O'C  
= r: hệ số biến dạng trên trục o’z’  
OC  
+ Hình chiếu trục đo xiên góc cân  
z’  
135˚  
x’  
o’  
y’  
Ta có:  
x’o’y’ = y’o’z’ = 1350 ; x’o’z’ = 900  
Các hệ số biến dạng p = r = 1, q = 0,5  
+ Hình chiếu trục đo vuông góc đều  
Ta có:  
x’o’y’ = y’o’z’ =x’o’z’ = 1200  
Các hệ số biến dạng p = q = r = 1  
z’  
120˚ O’  
y’  
x’  
Giả sử muốn vẽ hình chiếu trục đo xiên góc cân hoặc vuông góc đều của vật thể dưới  
đây ta tiến hành như sau:  
HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO  
TRÌNH TỰ VẼ  
Xiên góc cân  
Vuông góc đều  
1. Vẽ mặt trước x’o’z’  
làm cơ sở  
2. Từ các đỉnh của  
mặt cơ sở, vẽ các  
đường song song với  
trục o’y’ và theo hệ số  
biến dạng của nó, đặt  
các đoạn thẳng lên các  
đường song song đó.  
3. Nối các điểm đã  
được xác định, vẽ các  
đường khác và hoàn  
thành hình chiếu trục  
đo bằng nét mảnh.  
4. Sửa chữa, tẩy các  
đường nét phụ và tô  
đậm hình chiếu trục  
đo.  
3. Kết quả  
3.1. Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài  
Lớp  
8A1  
8A2  
8A3  
8A4  
Tổng  
Giỏi  
7
Khá  
18  
TB  
5
Yếu  
3
3
14  
12  
9
5
7
15  
6
7
10  
10  
36  
4
24  
57  
18  
3.2. Kết quả khảo sát sau khi thực hiện đtài  
Trước khi khảo sát, tôi đã đặt nhiệm vụ phương hướng cụ thể cho học sinh ở  
từng lớp như việc chuẩn bị bài, dụng cụ học tập đặc biệt dụng cụ vẽ hình chiếu… nhờ  
vậy kết quả cụ thể như sau:  
Lớp  
8A1  
8A2  
8A3  
8A4  
Tổng  
Giỏi  
10  
8
Khá  
20  
TB  
3
Yếu  
0
15  
9
2
10  
13  
41  
19  
6
2
13  
4
1
67  
22  
5
Như vậy, sau khi áp dụng các phương pháp trên đã đưa lại kết quả khả quan hơn,  
học sinh đạt điểm Yếu giảm đáng kể, số lượng học sinh Giỏi và Khá tăng lên, số học  
sinh điểm Trung bình giảm rệt. Đây một trong những thành công bước đầu của đề  
tài nghiên cứu này.  
     

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 13 trang minhvan 11/05/2025 90
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp dạy phần Vẽ kĩ thuật môn Công nghệ lớp 8 tại trường THCS Khương Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_day_phan_ve_ki_thuat_mon_cong_nghe_lop_8_ta.doc