SKKN Một số biện pháp giáo dục kỷ năng sống cho trẻ 3 - 4 tuổi tại Trường Mầm Non Công Lập Xã Vĩnh Hà
Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi nói riêng thì đây là một giai đoạn hết sức quan trọng “ khủng hoảng tuổi lên ba” giai đoạn này trẻ có những thay đổi lớn về tâm sinh lý, trẻ bướng bỉnh hơn, nghịch ngợm hơn… nhưng trẻ cũng tò mò hơn thích tự làm và thích thể hiện bản thân hơn.
1.TÊN ĐỀ TÀI:” Một số biện pháp giáo dục kỷ năng sống cho trẻ 3 - 4 tuổi
tại Trường Mầm Non Công Lập Xã Vĩnh Hà".
2.PHẦN MỞ ĐẦU
2.1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu:
a. Về lý luận:
Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi nói riêng thì đây là
một giai đoạn hết sức quan trọng “ khủng hoảng tuổi lên ba” giai đoạn này trẻ có
những thay đổi lớn về tâm sinh lý, trẻ bướng bỉnh hơn, nghịch ngợm hơn… nhưng
trẻ cũng tò mò hơn thích tự làm và thích thể hiện bản thân hơn.
Tại Việt Nam thì việc đưa giáo dục kỹ năng sống vào lứa tuổi mầm non cũng
được chú trọng vào các năm gần đây. Trong thời đại này ngoài kiến thức, mỗi
chúng ta và nhất là trẻ em rất cần trang bị những kỹ năng sống để ngày càng hoàn
thiện bản thân sao cho phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Vì vậy, việc Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa kỹ năng sống lồng ghép vào chương
trình dạy học là rất quan trọng và cần thiết, mặc dù việc này không phải là dễ đối
với lứa tuổi mầm non. Trẻ cần phải được trang bị những kỹ năng để sống chung và
ứng phó xử lý những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày.
Kỹ năng sống là gì? : Có nhiều quan điểm khác nhau về kỹ năng sống:
- Theo quan niệm của tổ chức văn hóa, khoa học giáo dục của Liên Hiệp Quốc
(UNESCO): Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng
và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
- Theo quan niệm của tổ chức y tế thế giới (WHO): Kỹ năng sống là những kỹ
năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình
huống hằng ngày để tương tác có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả
những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Nói tóm lại, nói tới kỹ năng sống không đơn giản chỉ ở nhận thức mà cao hơn
nữa con người còn biết tích cực vận dụng những kiến thức đã học vào xử lý các
tình huống thực tiễn có hiệu quả, qua đó giúp con người sống vui vẻ, có ý nghĩa
hơn.
Giáo dục kỹ năng sống theo tác giả Nguyễn Thanh Bình giáo dục KNS là giáo
dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh
và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến
thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp.
Giáo dục KNS có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người học từ
thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực, chuyển thành
những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng
cuộc sống của cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
1
b. Về thực tiễn:
Bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng đầu tiên cho việc giáo dục con người mới trong tương lai. Trường mầm
non là môi trường thuật lợi nhất cho việc hình thành và phát triển toàn diện về nhân
cách ban đầu, cũng như phát triển các lĩnh vực giáo dục kĩ năng của trẻ.
Muốn chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tốt, phát triển cân đối, hài hoà về
mọi mặt thì nhà giáo dục phải tác động đến trẻ từ nhiều phía, bằng nhiều hình thức,
thủ thuật, phương pháp khác nhau như tổ chức và thực hiện tốt, đầy đủ ba nội dung
lớn đó là chăm sóc trẻ khoẻ mạnh, tổ chức các hoạt động giáo dục linh hoạt, sáng
tạo và tổ chức các chế độ, thời điểm trong ngày của trẻ như hoạt động góc, hoạt
động đi dạo, đi thăm,hoạt động các ngày hội, ngày lễ…Xác định được kĩ năng sống
đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển toàn diện của trẻ như vậy. Nên tôi
rất băn khoăn, làm thế nào để lựa chọn được nội dung, phương pháp phát triển kỹ
năng sống cho trẻ đúng và phù hợp với lứa tuổi, rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ có
nề nếp thói quen, kỹ năng giao tiếp trong mọi hoạt động cũng như thế giới xung
quanh trẻ.
Giáo dục mầm non giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Vì vậy việc giáo dục trẻ là trách
nhiệm không phải của riêng ai mà là của toàn xã hội, trong đó gia đình và nhà
trường là hai nhân tố quan trọng nhất.Bởi lẽ trẻ mầm non rất nhạy cảm với những
tác động xấu của môi trường xung quanh. Cho nên môi trường sống của trẻ hôm
nay phụ thuộc nhiều vào người lớn, gia đình, trường lớp và cộng đồng xã hội, việc
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng
đối với ngành học mầm non, là con đường, là tiền đề cơ bản hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách ban đầu và tạo nền móng cho sự phát triển về thể chất,
tâm lý và chuẩn bị đầy đủ về tâm thế cho trẻ ở các bậc học tiếp theo.
Đặc biệt ở trường mầm non Công Lập Xã Vĩnh Hà chúng tôi các cháu 50% là
dân tộc Vân Kiều mà đa số các trẻ Vân Kiều đều nhút nhát, chưa mạnh dạn tự tin,
trẻ thường xuyên giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ, ý thức bỏ rác vào sọt rác, đi vệ sinh
đúng nơi qui định, các kỷ năng giao lưu giao tiếp với người khác của trẻ còn
nhiều hạn chế. Còn trẻ dân tộc kinh thì được bố mẹ cưng chiều tất cả các việc dù
nhỏ như xúc cơm ăn, mặc áo quần, dọn bàn, vứt hộp sữa, lau mặt, rót nước hay
nhiều việc nhỏ khác đều được bố mẹ phục vụ nên trẻ trở nên ỉ lại không có kỷ
năng tự phục vụ bản thân.
Trên thực tế lớp 3-4 tuổi cụm Trung Tâm do tôi chủ nhiệm một số trẻ chưa
mạnh dạn tự tin, chưa có khả năng thói quen tự phục vụ, trong khi tham gia các
hoạt động trẻ chưa biết đoàn kết hợp tác với bạn. Vậy làm thế nào để giáo dục cho
2
trẻ kỹ năng sống có hiệu quả và phát triển một cách toàn diện về mọi mặt, đó là câu
hỏi luôn đặt ra cho tôi .Từ những trăn trở suy nghĩ trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề
tài “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3- 4 tuổi tại trường mầm
non công lập xã Vĩnh Hà” để nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng kỹ năng sống
cho trẻ nói riêng và chất lượng giáo dục trẻ toàn diện nói chung..
2.2.Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hình thành và phát triển toàn diện về nhân cách ban đầu và năm
lĩnh vực giáo dục.
- Rèn luyện các kiến thức kỹ năng cho trẻ nề nếp thói quen trong sinh hoạt
hàng ngày.
- Mở rộng và làm giàu vốn từ, kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ trong sáng mạch lạc
cho trẻ
- Tạo cho trẻ có các mối quan hệ gần gũi, đầm ấm thân thiện với môi trường
xung quanh.
Nhằm tìm ra một số biện pháp, hình thức để giúp trẻ làm quen với một số kỹ
năng sống, nhằm phát huy nâng cao tính tích cực, năng động, sáng tạo, mạnh dạn,
tự tin trong mọi hoạt động và mọi hoàn cảnh của trẻ, nhằm củng cố, rèn luyện cho
trẻ những kỹ năng sống cơ bản thông qua các hoạt động. Ban đầu cho trẻ làm quen
một cách nhẹ nhàng, trẻ được thoải mái, tự nhiên hoạt động không gò bó để việc
làm quen với một số kỹ năng sống của trẻ đạt được kết quả tốt nhất.
2.3.Đối tượng nghiên cứu và khảo sát thực nghiệm:
Trẻ 3 – 4 tuổi cụm trung tâm Trường Mầm Non Công Lập xã Vĩnh Hà
2.4.Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Giáo viên lựa chọn, sưu tầm
các nguồn tài liệu có nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu, để vận dụng và đưa ra
các biện pháp tổ chức thực hiện cho phù hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
Nhằm nắm bắt đặc điểm, tình hình của trẻ, giáo viên đi điều tra từng hộ gia
đình, gặp gỡ, trao đổi với phụ huynh, ghi chép đầy đủ các thông tin về trẻ.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Sau khi khảo sát tôi đã thiết lập biểu
bảng điền đầy đủ và xử lý số liệu phù hợp với nội dung đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp sử dụng tình huống: Đưa ra các tình huống cụ thể, kích thích
trẻ tìm tòi suy nghĩ giải quyết vấn đề đặt ra.
- Phương pháp trò chơi: Sử dụng các loại trò chơi để kích thích trẻ tự nguyện,
hoạt động tích cực.
3
- Phương pháp thực hành trải nghiệm: Tổ chức cho trẻ hành động thao tác trực
tiếp đồ vật, đồ chơi, sử dụng các yếu tố chơi, các trò chơi đơn giản thích hợp để
khích lệ trẻ hoạt động.
- Phương pháp nêu gương- đánh giá:
+ Nêu gương là hình thức khen đúng lúc, đúng chỗ, biểu dương là chính.
+ Đánh giá thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình trước việc làm,
hành vi, cử chỉ,từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét, tình huống , hoàn cảnh cụ thể.
2.5.Phạm vi nghiên cứu:
- Tôi áp dụng nghiên cứu và thực hiện đề tài này bắt đầu từ tháng 9/2020 cho
đến nay.
3.NỘI DUNG:
3.1. Những nội dung lý luận:
Trước sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của nền kinh tế hiện nay, các bậc
phụ huynh có rất ít thời gian để quan tâm đến con cái, chính vì thế mà trẻ hay thu
mình và rất ít khi giao tiếp với thế giới bên ngoài. Điều này ảnh hưởng rất mạnh mẽ
đến sự phát triển nhận thức, tình cảm của trẻ, đặc biệt là hầu hết trẻ không có vốn
kỹ năng sống. Vì vậy, việc rèn kỹ năng sống cho trẻ là điều rất cần thiết giúp trẻ
khám phá thế giới một cách có định hướng, trẻ biết quý trọng bản thân, nuôi dưỡng
những giá trị sống nền tảng và hình thành những kỹ năng sống tích cực giúp trẻ cân
bằng cuộc sống. Từ đó xây dựng cho trẻ những kỹ năng sống hòa nhập với thế giới
xung quanh. Ở mỗi lứa tuổi trẻ cần có những sự tác động khác nhau đến kỹ năng
sống của trẻ.
Kỹ năng sống của trẻ bao gồm rất nhiều kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp ứng xử,
kỹ năng vệ sinh, kỹ năng thích nghi với môi trường sống, kỹ năng hợp tác chia sẻ.
Dạy kỹ năng sống cho trẻ là truyền cho trẻ những kinh nghiệm sống của người
lớn, giúp trẻ có những kỹ năng thích ứng với những khó khăn trong cuộc sống. Trẻ
biết vận dụng những kiến thức của mình để giải quyết những khó khăn trong cuộc
sống. Muốn vậy, người lớn phải tạo cho trẻ có môi trường để trải nghiệm, thực
hành. Nhưng trên thực tế, trong xã hội hiện nay các gia đình thường chú trọng đến
việc học kiến thức của trẻ mà không chú ý đến phát triển các kỹ năng cho trẻ. Luôn
bao bọc, nuông chiều, làm hộ trẻ khiến trẻ ỷ lại, ích kỷ, không quan tâm đến người
khác và các kỹ năng trong cuộc sống rất hạn chế nên khó khăn cho trẻ trong việc xử
lý tình huống bất ngờ xảy ra.
Để giúp trẻ có kỷ năng sống không có nghĩa là dạy trẻ những gì cao siêu vượt
quá tầm hiểu biết của trẻ mà chúng ta giúp trẻ trãi nghiệm những hoạt động ngày
của một xã hội thu nhỏ như: Làm việc, sinh hoạt, vận động, giao tiếp trong cuộc
sống, xoạy quanh bản thân, gia đình, môi trường xã hội và những người lạ không
4
quen biết. Để giúp trẻ sống hài hòa, thích nghi và thoải mái trong đời sống xã hội,
biết cách đối phó với những tình huống bất ngờ phát sinh… Trẻ cần được học và
rèn luyện ngay từ nhỏ, từ những bản năng tự nhiên như việc học ăn, học nói, đi,
đứng, ngũ, nghĩ… đến việc học để có kiến thức và giao tiếp ứng xử trung thực,
khôn ngoan, lịch sự với mọi người.
3.2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
Trường nằm trong Xã Vĩnh Hà là một xã đặc biệt khó khăn của Huyện Vĩnh
Linh trong đó dân tộc chiếm chủ yếu trên 50%. Tập quán sinh hoạt còn tương đối
lạc hậu. Nhân dân sinh sống chủ yếu là nghề nông nghiệp, làm rẫy. Là xã đặc biệt
khó khăn trên địa bàn Huyện nên thu nhập bình quân trên đầu người còn thấp. Hộ
đói nghèo vẫn còn cao địa bàn cư trú nằm rải rác, đa số dân tộc Vân Kiều trong xã
còn sử dụng tiếng mẹ đẻ quá nhiều , cơ sở hạ tầng tại các thôn bản tuy đã được
quan tâm đầu tư song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu sinh hoạt của người dân.
*Đặc điểm tình hình lớp học
- Tổng số học sinh: 24 cháu
- 50% học sinh là người dân tộc Vân Kiều
- Tổng số giáo viên: 2 cô
- Trình độ chuyên môn: Đại học 2
- Lớp thực hiện theo chương trình giáo dục mầm non.
- Lớp có tương đối đầy đủ các đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học phục vụ cho
công tác giáo dục
a. Thuận lợi:
Bản thân là giáo viên có trình độ chuyên môn trên chuẩn với năng lực chuyên
môn vững vàng, nhiệt tình yêu nghề mến trẻ. Có khả năng tiếp thu những kinh
nghiệm và vận dụng vào giảng dạy một cách linh hoạt, có nhiều ý tưởng, luôn
mong muốn có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường đó là một thuận lợi lớn trong việc thực hiện đề tài.
Lớp học rộng rãi, thoáng mát đảm bảo cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ, lớp
học có ti vi, lớp được trang bị các tài liệu, sách truyện để làm tài liệu dạy.
Bản thân đã ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Trẻ trong lớp sĩ số học sinh đảm bảo phù hợp với điều kiện của lớp và nhà
trường, tỉ lệ chuyên cần của trẻ cao.
Trường được xây dựng ở gần khu dân cư thuận tiện cho việc đi học của học sinh.
Trường lớp khang trang, sạch sẽ có đầy đủ đồ dùng, trang thiết bị cho trẻ hoạt
động trong lớp và ngoài trời.
*Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
5
- Trường mầm non Công Lập Xã Vĩnh Hà nằm ngay trung tâm của xã.
Phòng học của lớp rộng rãi, thoáng mát, có đầy đủ các tủ góc đồ dùng đồ chơi phục
vụ cho việc dạy học và rèn kỹ năng sống cho trẻ.
- Trường được xây dựng ở gần khu dân cư thuận tiện cho việc đi học của học sinh.
- Trường lớp khang trang, sạch sẽ có đầy đủ đồ dùng, trang thiết bị cho trẻ
hoạt động trong lớp và ngoài trời.
- Nhà trường có đội ngũ giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình, đạt trình độ chuyên
môn trên chuẩn, năng động có nhiều sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động cho
trẻ. Bản thân tôi là một giáo viên trẻ có trình độ chuyên môn trên chuẩn (Đại học
Sư phạm Mầm non), có niềm đam mê với công tác chăm sóc giáo dục trẻ, điều đặc
biệt tôi có nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc giáo dục trẻ 3 - 4 tuổi, rõ nét
nhất vẫn là dạy kỷ năng sống cho trẻ. Tôi luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao
của ban giám hiệu nhà trường, sự ủng hộ giúp đỡ của tập thể giáo viên nhà trường;
sự quan tâm tạo điều kiện về mọi mặt của các cấp ủy Đảng chính quyền địa phương
và nhất là các bậc cha mẹ học sinh, tạo điều kiện về kinh phí cũng như đồ dùng, đồ
chơi. Nên ngay từ đầu năm học, tôi đã xây dựng lịch trình dạy kỷ năng sống cho trẻ
lớp mình.
*Đối với giáo viên: Trình độ chuyên môn đạt chuẩn, là tổ phó tổ chuyên môn,
có tâm huyết với nghề. Năm học này tôi đã được phân công dạy lớp mẫu giáo 3- 4
tuổi cụm TT, được nhà trường tạo điều kiện cho đi dự các giờ dạy tốt, các tiết dạy
mẫu, tham khảo các sách báo tập san, tài liệu chuyên ngành. Được tham gia các
chuyên đề do Phòng giáo dục tổ chức đã giúp tôi có thêm kiến thức và kỹ năng tổ
chức các hoạt động cho trẻ đạt hiệu quả cao.
*Đối với học sinh: Trẻ đến trường được học chương trình theo từng độ tuổi,
ngoan ngoãn, hứng thú tham gia vào các hoạt động giáo dục.
100% các cháu đều ăn bán trú tại trường nên các hoạt động lồng ghép tích hợp
dạy trẻ hình thành kỹ năng sống vào tất cả các thời điểm trong ngày của trẻ được
đảm bảo chất lượng và tất cả các trẻ đều được tham gia.
*Đối với phụ huynh: Đa số phụ huynh quan tâm đến việc giáo dục con em
mình, luôn phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên, ủng hộ các họat động do nhà
trường tổ chức, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho trẻ tham gia một cách tích cực trong
mọi hoạt động, luôn phối kết hợp với giáo viên trong giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ.
b. Khó khăn:
:* Đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị:
6
- Trương đang chung khuôn viên với tiểu học nên các đồ chơi ngoài trời
thường hay bị di chuyển sộc sạch, vườn hoa, vườn rau bị các cháu tiểu học ngắt, bẻ
lung tung, khuôn viên ồn ào ảnh hưởng đến một số hoạt động của trẻ.
* Đối với giáo viên:
- Kiến thức về dạy trẻ kỹ năng sống để vận dụng vào trrong giảng dạy còn
hạn chế nên chưa cuốn hút trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động
- Khả năng giao tiếp tiếng Vân Kiều với trẻ của cô còn hạn chế nên khi một số
trẻ nói các từ mẹ đẻ cô không hiểu.
*Đối với học sinh:
- Khả năng nói tiếng việt của trẻ còn yếu nên vấn đề truyền đạt và tiếp nhận
kiến thức của trẻ gặp nhiều khó khăn.
- Tổng số lớp có 24 cháu trong đó có 12 trẻ Vân Kiều đa số các cháu nhút
nhát, chưa mạnh dạn tự tin nên kỹ năng tự phục vụ và một số kỹ năng khác còn
nhiều hạn chế, vì vậy các cháu chưa thật sự tự tin để hòa nhập cùng bạn bè.
- Một số cháu chưa có thói quen tốt trong hoạt động vui chơi, ý thức chăm sóc và
bảo vệ cây xanh còn kém, còn có các cháu vẫn còn tình trạng ngắt lá, bẻ cành, vứt rác
bừa bãi hoặc có thái độ thờ ơ, vô cảm trước môi trường chưa tốt.
- Nhiều trẻ Vân Kiều ở xóm Lai Hai nhà xa trường 12km nên ở tuổi nhà trẻ
không đi học nên bây giờ đến lớp hay khóc, ít chơi với bạn hay chơi một mình nên
việc giáo dục kỷ năng sống cho trẻ cũng gặp nhiều khó khăn.
*Đối với phụ huynh:
- phụ huynh Vân Kiều chưa chú trọng đến con cái, ít quan tâm đến việc học
của con cái, chưa thực sự coi trọng giáo dục mầm non, ít hướng dẫn những kỷ năng
đơn giản cho con.
- Nhận thức của phụ huynh chưa đồng đều về kiến thức giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ, một số còn nặng giáo dục con theo quan điểm truyền thống.
- Còn một số phụ huynh chưa gương mẫu trong thực hiện hành vi lễ giáo trước
trẻ như: nói tục, nói trống không...làm ảnh hưởng đến nề nếp của trẻ.
- Phụ huynh người Kinh thì quá cưng chiều con nên phục vụ con từ việc nhỏ
đến lớn không cho con ý thức tự phục vụ.
* Kết quả của thực trạng:
Qua khảo sát thực trạng bảng đánh giá một số kỹ năng của trẻ (đầu năm)
Đạt
Tỷ lệ
Chưa đạt
Số lượng Tỷ lệ
Số
lượng
Mức độ nội dung khảo sát
7
1. Kỹ năng giao tiếp, chào hỏi
2. Kỹ năng tự lập, tự phục vụ
3. Kỹ năng hợp tác, hoạt động
cùng nhóm
10
8
42 %
33%
14
16
58%
67%
8
33%
29
67%
4. Trẻ mạnh dạn, tự tin
5. Kỹ năng nhận thức
6. Kỹ năng vận động
12
9
50 %
38%
50%
46%
33%
12
15
12
13
16
50 %
62%
50%
54%
67%
12
11
8
7. Kỹ năng thích nghi
8. Kỹ năng vệ sinh
Việc bồi dưỡng kinh nghiệm sống, rèn luyện thói quen tốt giúp trẻ hình thành
kỹ năng cần thiết trong cuộc sống, biết hợp tác cùng bạn, xây dựng tính độc lập,
kích thích óc tò mò, khả năng sáng tạo: biết yêu thương, chia sẻ, biết lắng nghe
người khác nói, đồng thời biết diễn đạt ý của mình trong nhóm bạn, ngoài ra còn
xây dựng ở trẻ lòng tự tin khi tiếp nhận thử thách mới.
Để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi tại lớp mình tôi đã thực
hiện một số giải pháp sau:
3.3 Biện pháp thực hiện
a.Biện pháp1: Lập kế hoạch hoạt động kỹ năng sống cho trẻ 3 – 4 tuổi
theo các chủ đề.
Lập kế hoạch hoạt động kỹ năng sống theo chủ đề là việc làm cần thiết để
giáo viên lựa chọn nội dung, hình thức, biện pháp tổ chức các hoạt động để phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý, khả năng nhận thức của trẻ theo chủ đề để tôi xây
dựng kế hoạch và từ đó để thực hiện.
Tháng
Nội dung giáo dục kỹ năng
sống trọng tâm
Chủ đề
Mục tiêu giáo dục
- Trẻ đến lớp biết cất đồ dùng - 100% trẻ biết cất đồ
cá nhân đúng nơi qui định
dùng cá nhân đúng nơi
qui định
Trường
mầm
non
- Biết lấy đồ chơi và cất đồ chơi - 100% trẻ lấy đồ chơi
9
đúng nơi qui định.
và cất đồ chơi đúng nơi
qui định
- Trẻ biết chào hỏi lễ phép với - 100% trẻ có lễ phép
phụ huynh và cô giáo trước khi trước khi vào lớp.
vào lớp và ứng xử với bạn bè.
8
- Biết đi vệ sinh và bỏ rác đúng - 100% trẻ biết đi vệ
nơi qui định.
sinh và bỏ rác đúng nơi
qui định.
- Rửa tay bằng xà phòng, lau - 100% trẻ biết rửa tay,
mặt trước và sau khi ăn, sau lau mặt.
khi đi vệ sinh.
- Giữ gìn thân thể sạch sẽ.
- 100% trẻ biết giữ thân
thể sạch sẽ.
10
Bản thân
- Biết mặc quần áo hoặc cởi - 90% trẻ biết mặc quần
quần áo mỗi khi nóng lạnh, cất áo hoặc cởi quần áo mỗi
đúng nơi qui định.
khi nóng lạnh.
- Trẻ biết kính trọng ông, bà, bố - 100% trẻ biết kính
mẹ lễ phép người lớn.
trọng ông, bà, bố mẹ lễ
phép người lớn.
- Trẻ biết giúp đỡ bố mẹ như - 85% trẻ biết giúp đỡ
tưới cây, quét nhà, chơi với em, bố mẹ như tưới cây,
lấy nước, lấy tăm cho người lớn quét nhà, chơi với em,
sau khi ăn.
lấy nước, lấy tăm cho
người lớn sau khi ăn.
- Trẻ nhớ địa chỉ gia đình, tên - 85% trẻ nhớ địa chỉ
bố mẹ để khi bị lạc nhờ người gia đình, tên bố mẹ để
11
Gia đình lớn giúp đỡ.
khi bị lạc nhờ người lớn
giúp đỡ.
- Trẻ biết tiết kiệm điện qua các - 85% trẻ biết tiết kiệm
việc làm đơn giản như tắt điện, điện qua các việc làm
quạt khi đi ra khỏi phòng.
đơn giản như tắt điện,
quạt khi đi ra khỏi
phòng.
- Trẻ biết không tự cầm phích - 100% trẻ biết không tự
cắm cắm điện, không chơi các cầm phích cắm cắm
đồ dùng khi đang cắm điện.
điện, không chơi các đồ
dùng khi đang cắm điện.
- Trẻ biết quí trọng của người - 90% Trẻ biết quí trọng
lao động và biết quí trọng các người lao động và biết
Nghề
nghiệp
12
sản phẩm của các nghề.
quí trọng các sản phẩm
của các nghề.
9
- Giáo dục trẻ biết giúp đỡ một - 90% trẻ biết giúp đỡ
số công việc phù hợp với độ một số công việc phù
tuổi, sắp xếp bàn ghế, cất gối, hợp với độ tuổi, sắp xếp
chiếu, sạp ngủ cùng với bạn bàn ghế, cất gối, chiếu,
trong lớp..
- Trẻ biết chăm sóc bảo vệ vật - 90% trẻ biết cho vịt,
nuôi trong gia đình. gà ăn, giúp đỡ bố mẹ.
- Trẻ biết tránh xa các con vật - 100% trẻ biết tránh xa
hung dữ. các con vật hung dữ.
- Trẻ mạnh dạn tự tin chào hỏi, - 80% trẻ mạnh dạn tự
sạp ngủ..
12&1
1&2
Động vật
chúc tết người lớn.
tin chào hỏi, chúc tết
người lớn.
Tết và mùa - Biết khi đi chơi tết, đi chợ tết - 100% trẻ khi đi chơi
xuân
là không chạy lung tung sẽ bị tết, đi chợ tết là không
lạc, không nhận quà và đi theo chạy lung tung sẽ bị lạc,
người lạ.
không nhận quà và đi
theo người lạ.
- Trẻ biết không ngắt lá bẻ cành -100% trẻ không ngắt lá
để cây xanh đẹp tạo không khí bẻ cành.
2&3
Thực vật trong lành.
- Trẻ biết chăm sóc cây tưới - 80% trẻ biết chăm sóc
nước cho cây. tưới nước cho cây.
- Đội mũ bảo hiểm khi tham gia -100% trẻ tham giao
giao thông và nhắc nhở bố mẹ thông phải đội mũ bảo
đội mũ bảo hiểm.
- Biết ngồi yên khi ngồi trên -100% trẻ biết ngồi yên
các PTGT. khi ngồi trên các PTGT.
hiểm
3&4 Giao thông - Trẻ biết không chạy nhảy, - 100% trẻ biết không
không đá bóng hay chơi bên lề chạy nhảy, không đá
đường, không ném đá vào các bóng hay chơi bên lề
PTGT đang đi trên đường.
đường, không ném đá
vào các PTGT đang đi
trên đường.
- Hiện
tượng tự thời tiết theo mùa để mặc quần theo thời tiết.
nhiên áo cho phù hợp.
- Trẻ biết một số hiện tượng -100% trẻ mặc quần áo
4
10
- Trẻ biết không đi ra ngoài trời - 100% trẻ biết không đi
mưa, nắng to, khi trời sấm sét.
ra ngoài trời mưa, nắng
to, khi trời sấm sét.
- Trẻ biết không tự mình ra -100% trẻ biết không tự
sông suối tắm, biết sử dụng tiết mình ra sông suối tắm,
kiệm nước như mở nhỏ nước biết sử dụng tiết kiệm
vừa đủ khi rửa tay, chân.
nước như mở nhỏ nước
vừa đủ khi rửa tay,
chân.
- Trẻ biết vào mùa hè được đi - 90% trẻ biết vào mùa
chơi thì không vứt rác lung hè được đi chơi thì
tung nơi công cộng để bảo vệ không vứt rác lung tung
môi trường trong lành.
nơi công cộng để bảo vệ
môi trường trong lành.
- Quê
- Trẻ biết kính trọng và biết ơn -100% trẻ biết kính
hương đất Bác Hồ.
nước- Bác
trọng và biết ơn Bác Hồ.
5
Hồ
* Kết quả: Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý khả năng nhận thức và nội dung yêu
cầu của chương trình tôi đã tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống vào trong các
thời điểm trong ngày của trẻ và trẻ lớp tôi đã có nhiều tiến bộ, có hiệu quả.
b.Biện pháp2: Bồi dưỡng bản thân, chia sẻ với đồng nghiệp.
Để thực hiện tốt “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 3-
4 tuổi” trước hết giáo viên mầm non không chỉ nghiên cứu, nắm vững mục đích
yêu cầu của hoạt động mà giáo viên cần phải nắm chắc được các phương pháp và
biện pháp thực hiện giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng không bị gò bó,
áp đặt, giúp trẻ hiểu bài sâu và vận dụng những điều đã học vào thực tế hàng ngày
của trẻ.
Tự tìm hiểu những yếu tố, nguy cơ gây nguy hiểm cho trẻ khi trẻ tò mò,
nghịch mà trẻ không biết đến tác hại của chúng: như nước sôi, các vật sắc nhọn, hột
hạt, chun vòng, có thể làm trẻ bị thương, nguy hiểm đến tính mạng của trẻ. Từ đó
tôi xây dựng những tình huống dựa trên các yếu tố trên để hướng dẫn trẻ tránh khỏi
những yếu tố gây hại cho trẻ. Vì vậy, để giúp trẻ 3 - 4 tuổi lớp tôi có được những
kỹ năng sống cơ bản đó thì sự nhiệt tình, sáng tạo và yêu nghề đòi hỏi tôi phải
không ngừng đọc và nghiên cứu kỹ chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ mầm
non 3-4 tuổi.
11
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp giáo dục kỷ năng sống cho trẻ 3 - 4 tuổi tại Trường Mầm Non Công Lập Xã Vĩnh Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_giao_duc_ky_nang_song_cho_tre_3_4_tuoi.docx