SKKN Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non
Ngay từ đầu năm học trên kế hoạch hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của phòng, và dựa vào tình hình thực tế của trường, tôi đã xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với
đặc điểm thực tế.
đặc điểm thực tế.
Phụ lục 1
Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
(Kèm theo quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
CẤP TỈNH.
Kính gửi:1
- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Nam;
- Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh.
- Phòng GD& ĐT Nam Trà My.
- Hội đồng Sáng kiến cấp huyện.
1. Họ tên tác giả2 : Trần Thị Minh Tâm
2. Đơn vị công tác3: Trường MN Hoa Mai- Nam Trà My
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến4: Trần Thị Minh Tâm
4.Tên sáng kiến: Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong trường mầm non .
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến5: Giáo dục .
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử6: 20/9/2020
7.Hồ sơ đính kèm”
+ Chín tập báo cáo sáng kiến
+ Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
+ Biên bản hội đồng chấm sáng kiến của trường MN Hoa Mai
+ Quyết định công nhận sáng kiến của trường MN Hoa Mai.
1 Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến.
2 Ghi tối đa 2 đồng tác giả.
3 Trường hợp tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong đơn cần nêu rõ chủ đầu tư
tạo ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào. Nếu sáng kiến được tạo ra do nhà nước đầu tư kinh phí,
phương tiện, vật chất kỷ thuật thì trong đơn cần nêu rõ thông tin này.
4 Điện tử, viễn thông, tự động hóa, Công nghệ thông tin,:Nông lâm ngư nghiêp và môi trường, cơ khí, xây dựng,
giao thông vạn tải, dịch vụ(ngân hàng, du lịc, giáo dục, y tế ), …Khác ;
5Ghi ngày nào sớm hơn.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trà Mai, ngày tháng năm 2021
Người nộp đơn
Phụ lục II
Mẫu báo cáo sáng kiến
(Kèm theo quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TRONG TRƯỜNG MẦM NON 6
1. Mô tả bản chất của sáng kiến7:
1.1.Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thực hiện.
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp thực hiện đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm trong trường mầm non” tại trường MN Hoa Mai huyện Nam
Trà My đã đưa ra được 5 biện pháp chính để thực hiện:
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngủ.
Biện pháp 2: Tìm nguồn thực phẩm cung cấp cho trẻ đảm bảo vệ sinh an
toàn.
Biện pháp 3: Chú trọng công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh khu chế biến
thực phẩm, dụng cụ chế biến và dụng cụ ăn uống, vệ sinh môi trường.
Biện pháp 4: Thực hiện đảm bảo quy trình kiểm tra 3 bước.
Biện pháp 5: Công tác phối hợp với phụ huynh và các ban nghành đoàn
thể đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
6Trình bày tên sáng kiến đề nghị cơ quan, tổ chức hoặc xét công nhận sáng kiến.
7 Cần nêu rõ các nội dung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 18/2013/BKHCN hướng dẫn
thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến.
8 Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỷ thuật tại cơ sở và mang
lại lợi ích thiết thực, ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tương,, cơ quan, tổ
chức nào.
9 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được theo do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác
giả và ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở theo các nội
dung sau:
- So sánh lợi ích kinh tế xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải
pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở(cần neeuu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế,
lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó- nếu là giải pháp cải
tiến hắc phục đến mức độ nào .đã biết trước đó.
- Số tiền làm lợi nếu có thể tính được và nêu cách tính cụ thể.
Trong từng biện pháp đã nêu cụ thể cách thực hiện và ví dụ minh họa dễ
áp dụng, đơn vị áp dụng cũng đã đạt được nhiều kết quả khả quan.
Với đề tài này tôi tin rằng tất cả các trường mầm non đều có thể áp dụng
và thực hiện.
1.2. Phân tích các tình trạng của giải pháp đã biết (nếu là giải pháp cải
tiến giải pháp đã được biết trước đó)
1.3. Về nội dung của sáng kiến: “Một số biện pháp thực hiện đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non”
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngủ.
- Ngay từ đầu năm học trên kế hoạch hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học của phòng, và dựa vào tình hình thực tế của trường, tôi đã xây dựng kế
hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với
đặc điểm thực tế. Xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác
bán trú dưới nhiều hình thức. …
Ví dụ: Phối hợp cho ban phân hội phụ huynh xây dựng kế hoạch chia
nhóm 4 lần/tháng đến kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng
bữa ăn của trẻ.
- Kiểm tra đánh giá sát sao việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ
sinh ăn uống trong nhà trường dưới nhiều hình thức…. tiến hành sơ kết, tổng kết,
đánh giá thi đua để báo cáo cuối học kỳ, cuối năm học cho Phòng Giáo dục về
việc đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thực hiện công tác bán trú đảm bảo theo đúng quy định, đáp ứng nhu
cầu đông đảo các bậc cha mẹ học sinh và phù hợp với điều kiện của nhà trường.
Tổ chức bán trú 100% đảm bảo an toàn tuyệt đối về vệ sinh an toàn thực phẩm,
an toàn cháy nổ, an toàn tính mạng cho trẻ và CB-GV-NV
* Bồi dưỡng kiến thức cho đội ngủ.
Đầu năm học, BGH trường mầm non Hoa Mai xây dựng kế hoạch và tổ
chức bồi dưỡng kiến thức an toàn thực phẩm cho đội ngủ cán bộ giáo viên, nhân
viên nuôi dưỡng về vệ sinh an toàn thực phẩm do trung tâm y tế tổ chức,... Cập
nhật thông tin về vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên cho đội ngủ cấp
dưỡng, giáo viên qua cổng thông tin nhà trường, qua zalo trường…..Đặc biệt nhà
trường thường xuyên bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt công tác vệ sinh trong
trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường…..
- Chỉ đạo nhân viên cấp dưỡng và giáo viên thực hiện đảm bảo kiểm tra
khám sức khoẻ 2 lần/năm (6 tháng/lần).
Biện pháp 2: Tìm nguồn thực phẩm cung cấp cho trẻ đảm bảo vệ sinh
an toàn.
Vào đầu năm học nhà trường tổ chức họp Ban lãnh đạo nhà trường, ban
phân hội phụ huynh và các đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn ăn
uống sau đó tổ chức cuộc họp phụ huynh học sinh toàn trường để thông qua kế
hoạch hoạt động của nhà trường và kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng cho học sinh
mầm non, mẫu giáo trên địa bàn xã. (hình 1) Thông qua cuộc họp, nhà trường đã
lấy được ý kiến đóng góp từ phụ huynh trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
như: tận dụng các nguồn lương thực, thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm có sẳn tại địa phương để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ vừa đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm như rau, củ quả, thịt heo, trứng gà ..... vừa giúp
được phụ huynh người đia phương có thêm nguồn thu nhập cải thiện đời sống.....
Ngoài ra trên địa bàn của xã hằng tháng có phiên chợ sâm từ ngày 1 đến ngày 3
có bán các mặt hàng thực phẩm sạch tại địa phương, người dân chuyên bán các
loại rau củ quả như “ Bí đỏ, rau ngót, mùng tơi, bí xanh....”. (hình 4) Thời điểm
này nhà trường mua và để lại cho trẻ ăn theo thực đơn tuần của nhà trường, vừa
đảm bảo chất dinh dưỡng vừa là nguồn rau sạch.
Ngoài những nguồn thực phẩm mua trong phiên chợ, nhà trường còn vận
động CB,GV,NV và phụ huynh học sinh làm vườn rau sạch trong khu diện tích
đất ở khu vực bán trú phía sau các phòng học, ngay từ đầu năm đã phân công cho
từng tổ như tổ văn phòng, tổ chuyên môn, tổ bếp..... chiu trách nhiệm trồng và
chăm sóc vườn rau theo kế hoạch.(hình 2) Tổ chức trồng các loại rau nhằm cải
thiện bữa ăn cho trẻ như: Đậu tây được trồng dọc theo hàng rào, khu đất ở giữa
trồng các loại rau cải, mồng tơi, ở sát biên tường bếp trồng đu đủ, cà chua….Khi
chưa thu hoạch cải nhà trường đã chỉ đạo cho nhân viên cấp dưỡng “Uơm bầu,
bí, su ....” và trồng khi thu hoạch xong các loại rau cải tiếp tục khu đất sẽ được
phủ màu xanh của “Bí, bầu, su...” (hình 3)Hằng năm nhà trường tiết kiệm được
một khoảng kinh phí không nhỏ trong việc cải thiện bữa ăn cho trẻ.....
Để đảm bảo nguồn thực phẩm thường xuyên cho trẻ đúng pháp lý, nhà
trường đã trao đổi và mời các khách hàng về ký hợp đồng thực phẩm như: Cá,
thịt, rau, sữa, gạo… Nguồn cung cấp thực phẩm phải có đủ điều kiện cung cấp
thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm, đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định.
Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt được
nhận vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng
hàng ngày thì BGH và nhân viên mới ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm
không đảm bảo chất lượng như ẩm mốc, hôi thiu, kém chất lượng…Sẽ cắt hợp
đồng. Đối với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh
24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm
không đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời không để tình trạng dùng thực
phẩm kém chất lượng trước khi chế biến cho trẻ.
Biện pháp 3: Chú trọng công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh khu chế biến
thực phẩm, dụng cụ chế biến và dụng cụ ăn uống, vệ sinh môi trường.
-Vệ sinh cá nhân:
* Vệ sinh trẻ:
+ Trẻ phải được rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước chảy trước khi ăn,
sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn, rửa xong lau khô. Khăn rửa mặt cho trẻ phải được
giặt sạch bằng xà phòng và nước sạch. Phơi khăn dưới ánh nắng trực tiếp của
mặt trời. Không cho trẻ mút tay hoặc ngậm bất cứ một vật dụng đồ chơi nào.
Cô giáo rèn cho trẻ có nề nếp ăn uống sạch sẽ, lịch sự.
Ví dụ: cô giáo dục trẻ không được nhặt thức ăn rơi vải để ăn, ăn uống từ
tốn, không dùng tay bốc thức ăn, không ngậm cơm, không nhổ cơm bừa bãi ra
xung quanh, không uống nước lã.... biết lấy tay che miệng khi hắt hơi.
* Vệ sinh đối với cô ở nhóm lớp và, nhân viên nhà bếp:
Nhân viên nhà bếp 6 tháng phải khám sức khoẻ định kỳ, được bố trí nơi
thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho
trẻ.
Không tiếp xúc với thức ăn của trẻ khi đang bị đau bụng, ỉa chảy…..
Đầu tóc, quần áo phải gọn gàng, sạch sẽ, móng tay luôn sạch sẽ và được
cắt ngắn.
*Đối với cô nhân viên nhà bếp:
Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân
trong quá trình chế biến ăn cho trẻ, phải mặc quần áo đồng phục ở trường,mang
khẩu trang, mang tạp dề, đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch
sẽ. Rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn,
sau khi đi vệ sinh, sau khi quét dọn hoặc qua mỗi công đoạn chế biến. Có khăn
lau tay riêng và được giặt phơi khô hàng ngày.
Phải tuân thủ đúng quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo một
chiều, không tuỳ tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống,
chín lẫn lộn.
* Đối với cô giáo tại nhóm lóp:
Đồ dùng cá nhân của trẻ và cô phải riêng biệt
Chỉ đạo các giáo viên rửa tay bằng xà phòng trước khi chia ăn và cho trẻ
ăn, sau khi đi vệ sinh. Đầu tóc, quần áo gọn gàng, đeo khẩu trang khi chia thức
ăn và cho trẻ ăn. Chuẩn bị đủ bàn ghế, khăn ướt lau tay, dĩa đựng thức ăn rơi vãi
cho trẻ.
5.3.2 Vệ sinh môi trường:
Môi trường trong và ngoài khuôn viên trường phải luôn sạch đẹp, hằng
ngày có nhân viên làm vệ sinh quét dọn, lau chùi các phòng học, nhà bếp.
Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào
phải xử lý ngày đó.
+Vệ sinh khi sử dụng nước:
Nước phải lấy từ các nguồn nước sạch như nước máy, trường hợp lấy từ
nguồn nước giếng, mưa, nước suối... thì phải được xử lý hoặc lắng lọc.
Phải thường xuyên kiểm tra hệ thống bể lọc hoặc thùng lọc và có kế hoạch
định kỳ tổng vệ sinh hệ thống lọc.
Đảm bảo nước uống hợp vệ sinh cho trẻ, cán bộ giáo viên, nhân viên sử
dụng. Thùng chứ nước phải có nắp đậy, hằng ngày được cọ rửa sạch sẽ.
5.4. Biện pháp 4: Thực hiện đảm bảo quy trình kiểm tra 3 bước.
Như chúng ta đã biết, dinh dưỡng cho trẻ trong các năm đầu đời rất quan
trọng, là điều kiện buộc phải và đủ cho sự lớn mạnh về mọi mặt sau này của đứa
trẻ. Ở lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo là trẻ còn quá nhỏ phải dựa hoàn toàn vào các cô
giáo. Ngoài vai trò quan trọng của người giáo viên trực tiếp dạy dỗ, chăm sóc trẻ
thì bếp ăn với số lượng đông mà đối tượng là trẻ nhỏ thì việc đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm trong trường mầm non phải được hết sức chú trọng. Đây cũng là
một trong các điều kiện cấp thiết nhất chúng ta phải thực hiện công tác kiểm tra
và kiểm thực ba bước theo phần mềm dinh dưỡng PMS.
Kiểm thực ba bước là việc thực hiện kiểm tra, ghi chép và lưu giữ tài liệu
tại trường học, ghi chép nhằm kiểm soát an toàn thực phẩm trong suốt quá trình
từ khi nhập nguyên liệu, thực phẩm, sơ chế, chế biến, phân chia, bảo quản và vận
chuyển thức ăn cho đến khi ăn uống tại cơ sở.
Bước 1: kiểm tra trước khi chế biến thức ăn
* Kiểm tra nguyên liệu thực phẩm trước khi nhập vào.
- Kiểm tra về chủng loại và giấy tờ đi kèm đối với mỗi loại sản phẩm
(chứng nhận về nguồn gốc, xuất xứ, hợp đồng mua bán, hóa đơn và các giấy tờ
khác có liên quan). Nội dung cụ thể như sau:
+ Loại thực phẩm tươi sống ví dụ như thịt heo, thịt gà, vịt…., thực phẩm
đông lạnh như chả viên, đùi gà…..:phải đảm bảo có tên thực phẩm, khối lượng,
giấy chứng nhận kiểm dịch động vật; thông tin trên nhãn sản phẩm (tên sản
phẩm, nhà sản xuất, địa chỉ sản xuất, ngày sản xuất, hạn dùng, quy cách đóng
gói, khối lượng, yêu cầu bảo quản)…
+ Đối với thực phẩm bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm: phải có tên sản
phẩm khối lượng, kiểm tra nhãn sản phẩm như tên sản phẩm, cơ sở sản xuất, địa
chỉ sản xuất, lô sản xuất, ngày sản xuất, thời hạn sử dùng, quy cách đóng gói,
khối lượng, hướng dẫn sử dụng, yêu cầu bảo quản. và phải có giấy chứng nhận
đủ điều kiện an toàn thực phẩm, ….
- Kiểm tra, đánh giá tình trạng cảm quan về chất lượng, an toàn thực
phẩm của từng loại thực phẩm nhập vào bao gồm màu sắc, mùi vị, tính nguyên
vẹn của sản phẩm… và điều kiện bảo quản thực tế.
- Kiểm tra một số chỉ tiêu về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với một số
nguyên liệu thực phẩm bằng xét nghiệm nhanh. Trường hợp nguyên liệu, thực
phẩm được kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn thực
phẩm cần ghi rõ biện pháp xử lý với sản phẩm như: loại bỏ, trả lại, tiêu hủy…
*Thực phẩm nhập vào để chế biến tại bếp ăn của trường:
nếu đã đảm bảo thì phải chế biến ngay.
Bước 2: kiểm tra trong quá trình chế biến thức ăn
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh tại cơ sở từ thời điểm bắt đầu sơ chế, chế biến
cho đến khi thức ăn được chế biến xong:
* Nhân viên cấp dưỡng: tóc tai phải gọn gàng, luôn mặc tạp dề, đeo khẩu
trang, mũ, găng tay,trong quá trình chế biến thức ăn (hình 5)
* Vệ sinh dụng cụ chế biến, bảo quản thực phẩm.
Có đủ dụng cụ dùng chế biến thực phẩm sống và chín riêng biệt, không để
lẫn lộn giữa thực phẩm sống và chín. Khi bảo quản thực phẩm bằng tủ lạnh thì
phải vệ sinh tủ lạnh ít nhất 2 lần. Không để tủ lạnh có mùi hôi và thức ăn lưu trữ
quá lâu trong tủ lạnh.
Không đựng nước mắm, muối, dầu ăn, mỡ vào các dụng cụ có chứa chì
đồng, sắt ....tránh gây ô nhiễm thực phẩm. ( các dụng cụ chứa thực phẩm phải
ghi rõ tên thực phẩm bên ngoài tránh nhầm lẫn)
Dụng cụ dùng cho chế biến và ăn uống phải rửa ngay, không để các dụng
cụ bẩn qua đêm.
Trong quá trình chế biến thực phẩm và nấu không được để thực phẩm,
dụng cụ trực tiếp xuống đất mà phải đặt trên bàn, kệ , giá...
*Dụng cụ phục vụ ăn uống cho trẻ:
Dụng cụ phục vụ ăn uống cho trẻ cần đủ và đúng theo quy định( mỗi trẻ
phải có cốc, bát thìa, khăn mặt riêng và có đánh dấu kí hiệu của trẻ, có đủ bàn
ghế khi phục vụ bữa ăn của trẻ.
Dụng cụ dùng cho việc ăn uống phải bằng inox và cần phải sạch sẽ, không
sứt mẻ. (hình 6)
Bình đựng nước uống phải có nắp đậy, cần rửa sạch hằng ngày và tráng lại
bằng nước sôi.
Chén bát hàng ngày phải được lau sạch, chỗ úp bát, thìa trẻ phải khô ráo,
không úp trực tiếp xuống bàn hoặc xuống tủ. Bát thìa của trẻ dùng bằng inox,
tráng nước sôi trước khi ăn.
*Vệ sinh nơi sơ chế, chế biến:
Hằng ngày trước khi bếp hoạt động nhân viên nhà bếp mở cửa thông
thoáng phòng, lau chùi bàn, bệ chế biến, bệ bếp sạch sẽ, kiểm tra toàn bộ hệ
thống điện hoặc ga trước khi cho bếp hoạt động và sau khi về.
Khu vực sơ chế và chế biến thực phẩm cần cách xa các khu ô nhiễm.
Cần cọ rửa sạch các bệ, bàn sơ chế và chế biến thực phẩm hằng ngày.
Thùng rác thải thực phẩm phải có nắp đậy, thùng rác và thùng đựng thức
ăn thừa cần xử lý hằng ngày.
Các khu vực hoạt động của bếp phải có biển đề rõ ràng: Nơi tiếp nhận
thực phẩm, khu sơ chế thực phẩm, khu tinh chế, khu nấu chín, khu chế biến thực
phẩm chín, khu chia ăn.
Nhà bếp có bảng phân công trong ngày: Người nấu chính, người nấu phụ,
người tiếp phẩm, sơ chế thực phẩm, vệ sinh dụng cụ.
Bếp ăn có bảng thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và
công khai tài chính cụ thể rõ ràng.
* Vệ sinh môi trường:
Môi trường trong và ngoài khuôn viên trường phải luôn sạch đẹp, hằng
ngày có nhân viên làm vệ sinh quét dọn, lau chùi các phòng học, nhà bếp.
Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào
phải xử lý ngày đó.
+Vệ sinh khi sử dụng nước:
Nước phải lấy từ các nguồn nước sạch như nước máy, trường hợp lấy từ
nguồn nước giếng, mưa, nước suối... thì phải được xử lý hoặc lắng lọc.
Phải thường xuyên kiểm tra hệ thống bể lọc hoặc thùng lọc và có kế hoạch
định kỳ tổng vệ sinh hệ thống lọc.
Đảm bảo nước uống hợp vệ sinh cho trẻ, cán bộ giáo viên, nhân viên sử
dụng. Thùng chứ nước phải có nắp đậy, hằng ngày được cọ rửa sạch sẽ.
- Đánh giá cảm quan món ăn sau khi chế biến: trong quá trình sơ chế, chế
biến, nếu phát hiện nguyên liệu, thức ăn có biểu hiện khác lạ (màu sắc, mùi vị…)
cần được kiểm tra, đánh giá và loại bỏ thực phẩm, thức ăn và ghi rõ biện pháp xử
lý.
- Ghi chép ngày giờ bắt đầu và kết thúc chế biến của từng món ăn.
*Bước 3: kiểm tra trước khi ăn
- Kiểm tra việc chia thức ăn, khu vực bày thức ăn
- Kiểm tra các món ăn đối chiếu với thực đơn bữa ăn.
- Kiểm tra vệ sinh bát, đĩa, dụng cụ ăn uống.
- Kiểm tra dụng cụ che đậy, trang thiết bị phương tiện bảo quản thức ăn
(đối với thực phẩm không ăn ngay hoặc vận chuyển đi nơi khác).
- Đánh giá cảm quan về các món ăn, trường hợp món ăn có dấu hiệu bất
thường hoặc mùi, vị lạ thì phải có biện pháp xử lý kịp thời và ghi chép cụ thể.
*Lưu mẫu thức ăn:
Dụng cụ lưu mẫu thức ăn có nắp đậy kín, chứa được ít nhất 100 gam đối
với thức ăn khô, đặc hoặc 150 ml đối với thức ăn lỏng.
+ Dụng cụ lấy mẫu, lưu mẫu thức ăn phải được rửa sạch và tiệt trùng trước
khi sử dụng.
*Lấy mẫu thức ăn.
Mỗi món ăn được nhân viên cấp dưỡng lấy và lưu vào dụng cụ lưu mẫu
riêng và được niêm phong. Mẫu thức ăn được lấy trước khi bắt đầu ăn hoặc trước
khi vận chuyển đi nơi khác. Mẫu thức ăn được lưu ngay sau khi lấy.
*Bảo quản mẫu thức ăn lưu: Mẫu thức ăn được bảo quản riêng biệt với các
thực phẩm khác,để mẫu thức ăn lưu trong tủ lạnh với nhiệt độ bảo quản từ 2°C
đến 8°C.Thời gian lưu mẫu thức ăn ít nhất là 24 giờ kể từ khi lấy mẫu thức ăn.
Biện pháp 5: Công tác phối hợp với phụ huynh và các ban nghành đoàn
thể đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Phối hợp với phụ huynh:
Nhà trường tổ chức cuộc họp phụ huynh bầu ra ban đại diện cha mẹ trẻ.
Tham mưu cho ban phụ huynh chia nhóm 4 lần/tháng đến kiểm tra công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng bữa ăn của trẻ. Với cách làm này
cán bộ giáo viên nhà trường cũng nâng cao ý thức trách nhiệm hơn trong công
việc và phụ huynh qua kiểm tra thấy chất lượng bữa ăn của trẻ tại trường đảm
bảo thì họ yên tâm và tin tưởng nhà trường hơn. Đây là kinh nghiệm mà nhà
trường tổ chức trong năm với hình thức mới song mang hiệu quả cao và thiết
thực nhất.
Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp là một trong các tiêu chí hưởng ứng
phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học 2020 -
2021 và nhà trường đã phát động đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, các
bậc cha mẹ học sinh và các cháu cùng nhau xây dựng môi trường sư phạm xanh -
sạch - đẹp được cán bộ, giáo viên, nhân viên và toàn thể cha mẹ học sinh, các
cháu học sinh đồng tình hưởng ứng cho nên cảnh quan môi trường, lớp học luôn
sạch sẽ, xanh mát.
Nhà trường phối hợp cùng phụ huynh làm vườn rau cho cô và trẻ cùng
chăm bón. Bản thân luôn chú trọng phát triển mô hình vườn “Vườn rau của bé”,
một mặt vừa khoanh luống trồng các loại rau phù hợp với địa phương, phù hợp
với độ tuổi của trẻ, một mặt phải xây dựng đường đi lối lại giúp trẻ quan sát,
tham quan và có thể chăm sóc được vườn rau cùng với cô giáo.. Vườn rau này
cũng là nguồn cung cấp rau lớn nhất cho nhà bếp và thật sự là vườn rau sạch để
có những bữa canh thật an toàn và ngon miệng cho trẻ.
* Phối hợp với y tế :
Nhà trường phối hợp với y tế xã và giữ mối liên hệ thường xuyên với y tế
địa phương để có sự hổ trợ trong việc đảm bảo vệ sinh trong trường như :phối
hợp với y tế phun thuốc diệt muỗi, ruồi, tẩy giun, sáng, phun thuốc khử khuẩn
cloquinin tại trường trong mùa dịch covit 19 .... cùng phối hợp công tác tuyên
truyền vệ sinh an toàn thực phẩm cho cha mẹ trẻ.
* Hội phụ nữ:
Đây là lực lượng đông đảo và mạnh nhất để làm công tác tuyên truyền do
vậy tôi đã làm việc với hội phụ nữ xã trình bày kế hoạch phối hợp với các
chi hội phụ nữ các thôn nóc, nắm các số liệu của các hội viên lên lịch tổ chức các
cuộc họp tuyên truyền.Tuỳ vào tình hình của từng thôn nóc tôi tổ chức kết hợp
với cuộc họp khác.
Ví dụ: Vào thời điểm tổ chức ngày 20/10, 8/3 trước đó các chi hội đều có
họp chuẩn bị nhân buổi đó tôi phát tài liệu, bài tuyên truyền cho các chi hội lồng
luôn vào nội dung họp để tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học,
tuyên truyền nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ khi ở nhà với nhiều
hình thức: Trao đổi, thảo luận,....Chi hội nào có tuyên truyền viên tốt, các chi hội
tự đảm nhiệm công tác tuyên truyền, còn chi hội nào cần phối hợp của nhà
trường thì tôi cử giáo viên về cùng kết hợp. Trong năm qua nhờ công tác phối
hợp tốt tôi đã tổ chức tuyên truyền qua các buổi họp hội phụ nữ thôn nóc số phụ
huynh tham gia là 94%.
* Toàn thể thôn nóc :
Thôn nóc là nơi gắn các mối quan hệ gần gũi nhất với nhà trường. Để làm
tốt công tác kết hợp ở đây đạt hiệu qủa tôi đã làm việc với cán bộ thôn nóc về kế
hoạch tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con cho mọi người dân cùng biết và thực
hiện, đặc biệt là phụ huynh có con ở độ tuổi Mầm Non. Khi họ đã hiểu được
biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ, biết rõ hơn về công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ, biết được các hoạt động trong nhà trường thì việc huy động học
sinh đến trường, duy trì tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần sẽ thuận lợi hơn và công
tác vận động nhân dân đóng góp ngày công lao động phân công với nhau mang
rau củ quả sạch, sẵn có tại nhà đến để nấu ăn tại trường cho học sinh theo hình
thức bán trú dân nuôi, đóng góp xây dựng cơ sở vật chất,tu sửa trường lớp cũng
dễ dàng hơn.
Ví dụ: Như điểm trường Tak Râu là điểm trường có 100% học sinh dân
tộc với cách làm như trên được sự ủng hộ của cán bộ thôn nóc, nhân dân và phụ
huynh học sinh trong công tác huy động học sinh ra lớp và tổ chức ăn bán trú
đạt 100% kế hoạch giao, tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần đạt 95%, phụ huynh đã
hiểu và đóng góp ngày công lao động tự mang rau củ quả sạch, sẵn có tại nhà
đến để nấu ăn tại trường đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ thay vì trước đây cho
con em mình mang cơm bằng “cà mèn”;đi học.
Ngoài ra nhà trường tổ chức Hội thi như: “Gia đình có bàn tay vàng”
nhằm tuyên truyền kiến thức cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ
huynh thấy được tầm quan trọng trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đối
với đời sống con người.
1.4. Về khả năng áp dụng của sáng kiến8:
Sáng kiên “Một số biện pháp thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm trong trường mầm non” huyện Nam Trà My đã được áp dụng tại đơn vị
trường đã mang lại những kết quả cao. Với sáng kiến này tôi tin tưởng rằng có
thể áp dụng đối với các đơn vị trường bạn.
1.5.Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất, đồ
dùng phục vụ chế biến và ăn uống đảm bảo.
1.6 Hiệu quả mang lại:
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của cá nhân (nếu có) 9
Sau thời gian áp dụng những biện pháp nêu trên vệ sinh an toàn thực phẩm
trong nhà trường có những chuyển biến rõ rệt và được nhà trường đánh giá cao
qua đợt kiểm tra ý thức của đội ngủ cán bộ, giáo viên nhân viên, với phụ huynh
và với trẻ đạt kết quả như sau:
* Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên hiểu và nắm được công tác đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ăn bán trú trong trường Mầm non.
- Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên từ nhân viên phục vụ đến cán bộ
Lãnh đạo đều có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình giữ vệ sinh chung đặc
biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm.
- 100% Giáo viên đã tích cực, chủ động trong việc tìm tòi các biện pháp,
các hình thức hay trong giảng dạy và hoạt động để lồng ghép các nội dung giáo
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_dam_bao_ve_sinh_an_toan_thuc_pham_tron.pdf