SKKN Một số biện pháp củng cố nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh sau mỗi tiết học môn Toán 8 tại Trường PTDTBTTHCS Trà Cang

Bản đồ tư duy là một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của não bộ. Bản đồ tư duy hoạt động dựa trên hai nguyên tắc chủ chốt là tưởng tượng và liên kết.
CNG HÒA XÃ HI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lp Tdo Hnh phúc  
BÁO CÁO SÁNG KIN  
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦNG CỐ NHẰM KHẮC SÂU KIẾN THỨC  
CHO HỌC SINH SAU MỖI TIẾT HỌC MÔN TOÁN 8 TẠI TRƯỜNG  
PTDTBT THCS TRÀ CANG  
1. Mô tbn cht sáng kiến  
1.1 Các gii pháp thc hiện, các bước và cách thc hin  
1.1.1. Cng ckiến thc bng bản đồ tư duy  
Bản đồ tư duy là một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình  
ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động chức  
năng của não bộ. Bản đồ tư duy hoạt động dựa trên hai nguyên tắc chủ chốt là  
tưởng tượng và liên kết. Do đó dạy học có sử dụng bản đồ tư duy trong môn Toán  
góp phần tích cực quyết định sự thành công của việc đổi mới phương pháp dạy  
học theo hướng tích cực, lấy học sinh làm trung tâm. Chấn chỉnh được tình trạng  
lĩnh hội kiến thức một cách thụ động, rời rạc, tạm thời của học sinh. Hình thành  
cho học sinh thói quen tìm tòi, đào sâu suy nghĩ có khoa học làm chủ được kiến  
thức.  
Dy hc có sdng bản đồ tư duy trong môn Toán nhm giúp cho hc sinh  
tự hình thành, lĩnh hội và khc sâu kiến thc mt cách hiu qunht thông qua  
tnghiên cu, ththng các kiến thc bng cách hình thành bản đồ tư duy.  
Từ đó tư duy, phân tích để đưa ra cách giải các dng bài tp mt cách hp lí  
nht.  
- Quy trình vmt bản đồ tư duy gồm các bước sau:  
+ Xác định rõ mc tiêu trng tâm ca bài.  
+ Chn hình nh làm hình nh trung tâm cho phù hp vi ni dung trng  
tâm.  
+ Đặt mu vtheo trang ngang và vtchính gia vra.  
+ Vlần lượt các nhánh tnhánh cp một đến các nhánh cp tiếp theo,  
nhánh vtheo các kiu khác nhau tùy thuc vào ni dung ghi trên nhánh, ta có  
thchn nhánh kiu ghi chtrên nhánh, ghi chtrong khung ca nhánh hoc  
nhánh nét đứt và ghi chcùng mt màu vi nhánh, không trùng lp li màu sc,  
to bcc hài hoà, khoa hc và mi quan hgia chúng (nếu có).  
+ Sdng các cm từ “then chốt”, công thức, ví dminh ha, hình vtrên  
các nhánh theo đúng từng ni dung ca nhánh.  
+ Lp bng thuyết minh cho tng bản đồ.  
* Ví d1: Khi dy bài “Hình chữ nhật ” phân môn Hình hc 8  
Khi ging dy bài này giáo viên tchc các hoạt động sau:  
Kiểm tra bài cũ:  
Dùng bản đồ tư duy để hthng kiến thức bài “Hình bình hành ”.  
Ging bài mi:  
Gii thiu bài: Tphn kiểm tra bài cũ giáo viên đặt vấn đề vào bài (hình  
bình hành có 1 góc vuông trthành hình chnht). Từ đó học sinh thấy được  
hình chnhật là trường hợp đặc bit của hình bình hành, do đó hình chữ nht  
có tt cnhng tính cht ca hình bình hành.  
Giáo viên xây dng hình nh trung tâm (dng hình chnhật) sau đó yêu  
cu hc sinh lần lượt nêu các nhánh. Hc sinh lần lượt nêu được:  
+ Định nghĩa, lấy mt vài hình nh vhình chnhật thường gp trong cuc  
sng.  
+ Tính cht hình chnht (hc sinh nêu được các tính chất như tính chất  
hình bình hành ri nêu thêm nhng tính cht mi riêng ca hình chnht ).  
+ Du hiu nhn biết .  
Vi mi nhánh hc sinh xây dựng được giáo viên tchc mt hoạt động  
để tìm hiu chi tiết hơn. Như vậy trên bng giáo viên xây dng mt bản đồ tư  
duy lần lượt theo từng đơn vị kiến thức, bên dưới học sinh cũng thực hin mt  
bản đồ tư duy trên giấy khA4 theo quá trình tư duy của mình. Kết thúc các  
hoạt động trên giáo viên xóa sơ đồ vtrên bng và tiến hành tchc cho hc  
sinh hoạt động nhóm hình thành nhanh (2 phút) trên bng phhoc giy khổ  
A0. Giáo viên thu kết quvà gi từng đại din nhóm lên bng thuyết trình. Trong  
trường hp này các bn vẽ thường thng nhất nhau, do đó giáo viên có thể gii  
thiệu thêm sơ đồ có cách thhin khác cho hc sinh tham kho.  
Sơ đồ nhn biết hình chnht sau:  
Có 3 góc vuông  
Tgiác  
Có 1 góc vuông  
Hình  
thang cân  
Hình chnht  
Có 1 góc vuông  
Có hai đường chéo bng nhau  
Hình  
bình hành  
Hoặc sơ đồ thhin ni dung kiến thc bài hình chnht.  
A
B
C
O
D
Như vậy bản đồ tư duy trong trường hợp này được hc sinh xây dng xuyên  
sut quá trình hc tập, do đó ở các tiết hc kiu này luôn lôi cun hc sinh vào  
trng thái tnghiên cứu, tư duy nên đây là hình thức hc tp tích cc nht trong  
các phương pháp dạy hc tích cực. Đối vi các bài học có tính tương tự ta rt dễ  
dàng thc hin son - giảng theo phương pháp dạy học này, đặc bit các bài ở  
chương tứ giác phân môn hình hc 8: hình thang cân, hình bình hành, hình thoi,  
hình vuông.  
* Ví d2: Sơ đồ tư duy dùng hệ thống chương I tứ giác phân môn hình  
hc 8.  
* Ví d3: Sơ đồ tư duy hệ thng tiết dạy: “tính chất cơ bản ca phân thức”  
Hoc ôn tập chương II, đại s8 hc kì II.  
Khi hc sinh thiết kế được bản đồ tư duy và tự ghi chép phn kiến thức như  
trên là các em đã hiểu sâu kiến thc và biết chuyn kiến thc tsách giáo khoa  
theo cách trình bày thông thường thành cách hiu cách ghi nhriêng ca mình.  
1.1.2. Cng ckiến thc bng câu hi và hthng bài tp phù hp  
1.1.2.1. Cng ckiến thc bằng cách đưa ra hệ thng bài tp phù hp  
Đây là những hoạt động cuối cùng, kết thúc bài học và tạo ra một ấn tượng  
lâu dài về những gì đã học và tạo nên sự suy ngẫm nơi người học nhằm nâng cao  
hiệu quả giảng dạy và học tập.  
*Ví dụ 1: Sau tiết học bài mới: “Phân tích đa thức thành nhân tử bằng  
phương pháp đặt nhân tử chung” giáo viên đưa hệ thống bài tập từ dễ đến khó  
giúp cho học sinh củng cố kiến thức dễ dàng hơn.  
Bài tập 1: Phân tích các đa thức sau thành nhân tử  
a/ x2 3x = x(x 3).  
b/ 3x 6y = 3(x 2y).  
c/ 14xy2 21x2y + 28x2y2 = 7xy(2y 3x + 4xy).  
d/ 3x2(x 3y) 15x(x 3y) = 3x(x 3y)(x 5).  
Bài tập 2: Phân tích các đa thức sau thành nhân tử  
a/ x3 - 9x = x(x2 9) = x(x 3)(x + 3).  
b/ 5x(x 2000) x + 2000 = (x 2000)(5x 1).  
c/ 3(x y) 5x(y x) = (x y)(3 + 5x).  
*Ví dụ 2: Sau khi học xong kiến thức về phân tích đa thức thành nhân tử,  
ta tóm tắt lại bốn phương pháp chính phân tích đa thức thành nhân tử bằng:  
- Phương pháp đặt nhân tchung.  
- Phương pháp dùng hằng đẳng thc  
- Phương pháp nhóm hạng t.  
- Phi hp nhiều phương pháp.  
Hthng bài tập đưa ra phù hợp từng đối tượng hc sinh, phân dng bài tp  
và đi từ dể đến khó.  
Bài tp 1: Phân tích đa thức 14x2 y 21xy2 + 28x2y2 thành nhân t. (BT-  
39c-SGK-tr19)  
Gi ý:  
- Tìm nhân tchung ca các hs14; 21; 28 trong các hng ttrên ?  
(Hc sinh trlời là: 7, vì ƯCLN(14; 21; 28 ) = 7)  
- Tìm nhân tchung ca các biến x2 y, xy2, x2y2 ?  
- Nhân tchung ca các hng tử trong đa thức đã cho là 7xy.  
Gii: 14x2 y 21xy2 + 28x2y2 = 7xy.2x 7xy.3y + 7xy.4xy  
= 7xy.(2x 3y + 4xy)  
Bài tp 2: Phân tích đa thức 10x(x y) 8y(y x) thành nhân t. (BT-39e-  
SGK-tr19)  
Gi ý:  
- Tìm nhân tchung ca các hs10 và 8 ?  
- Tìm nhân tchung ca x(x y) và y(y x) ?  
- Hãy thc hiện đi du tích 10x(x y) hoc tích 8y(y – x) để có nhân tử  
chung (y x) hoc (x y)?  
Cách 1: Đổi du tích 8y(y x) = 8y(x y)  
Cách 2: Đổi du tích 10x(x y) = 10x(y x).  
Gii: 10x(x y) 8y(y x) = 10x(x y) + 8y(x y)  
= 2(x y).5x + 2(x y).4y  
= 2(x y)(5x + 4y)  
Bài tp 3: Phân tích đa thức 8x3 + 12x2y + 6xy2 + y3 thành nhân t. (BT-  
44d/ SGK/ tr20)  
Gi ý: Đa thc trên có dng hằng đẳng thc nào?  
(HS: có dng A3 + 3A2 B + 3AB2 + B3 = (A + B)3).  
Li gii:  
8x3 + 12x2y + 6xy2 + y3 = (2x)3 + 3.(2x)2.y + 3.2x.y2 + y3  
= (2x + y)3.  
Bài tp 4: Phân tích đa thức 5x 5y + ax ay thành nhân t. (Bài tp 32a/  
SBT/ tr6)  
Gi ý:  
- Các hng tcó nhân tchung hay không?  
- Làm thế nào để xut hin nhân tchung?  
Cách 1: nhóm (5x 5y) và (ax ay)  
Cách 2: nhóm (5x + ax) và (5y ay)  
Li gii:  
Cách 1: 5x 5y + ax ay = (5x 5y) + (ax ay)  
= 5(x y) + a(x y)  
= (x y)(5 + a).  
Cách 2: 5x 5y + ax ay = (5x + ax) + (-5y ay)  
= x(5 + a) - y.(5 + a)  
= (5 + a)(x - y).  
Bài tp 5: Phân tích đa thức x2 - 2xy + y2 z2 thành nhân t. (Bài tp 31c/  
sgk/ tr 6).  
Gi ý:  
- Trong 4 hng ttrên ta nên nhóm các hng tử nào để xut hin hằng đẳng thc?  
Gii: x2 - 2xy + y2 z2 = (x2 2xy + y2) z2  
= (x - y)2 z2  
= (x y z)(x - y + z).  
Bài tp 6: Phân tích đa thức x4 9x3 + x2 9x thành nhân t. (Bài tp ?2 /  
SGK/ tr22)  
Gi ý phân tích: Xét từng phương pháp: Đặt nhân tchung.  
Dùng hằng đẳng thc.  
Nhóm nhiu hng t.  
Li giải đúng: x4 9x3 + x2 9x = x(x3 9x2 + x 9)  
= x[(x3 9x2 ) + (x 9)]  
= x[x2 (x 9) + 1.(x 9)]  
= x(x 9)(x2 + 1).  
Bài tp 7: Phân tích đa thức P(x) = x2 5x + 6 thành nhân t.  
Gi ý: Có nhiu cách phân tích.  
Cách 1: Tách hng t: - 5x = - 2x 3x  
P(x) = x2 5x + 6 = x2 2x 3x + 6  
= (x2 2x) (3x 6)  
= x(x 2) - 3( x 2)  
= (x 2 )( x 3).  
Cách 2: Tách hng t: 6 = 10 - 4  
P(x) = x2 5x + 6 = x2 5x + 10 - 4  
= (x2 4) ( 5x 10)  
= (x + 2)( x 2 ) 5 (x 2)  
= (x 2)( x + 2 5)  
= ( x 2 )(x 3).  
Cách 3: Tách hng t: - 5x = - 4x x và 6 = 4 + 2  
P(x) = x2 5x + 6 = x2 - 4x x + 4 + 2  
= (x2 - 4x + 4) ( x 2)  
= (x 2)2 - ( x 2)  
= (x 2 )(x 2 1)  
= (x 2)( x 3).  
1.1.2.2. Củng cố bài học bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan  
Đây là một hình thức củng cố có ưu điểm là tiết kiệm được thời gian và  
kiểm tra được nhận thức của nhiều học sinh, đồng thời phù hợp với yêu cầu đổi  
mới kiểm tra, đánh giá hiện nay.  
Đối với loại trắc nghiệm có nhiều lựa chọn, giáo viên nên chuẩn bị trước  
trên giấy khổ lớn (hoặc chiếu trên tivi, máy chiếu) cho học sinh giơ tay thể hiện  
sự lựa chọn của mình đối với từng phương án. Bằng cách này, giáo viên sẽ kiểm  
tra được nhận thức của cả lớp.  
*Ví dụ 1:  
Câu 1. Để nhận biết tứ giác là hình thoi ta có các cách sau. (chọn đáp án sai)  
a/ Tứ giác có 4 cạnh bằng nhau.  
b/ Tứ giác có 2 đường chéo vuông góc và bằng nhau.  
c/ Hình bình hành có hai đường chéo là hân giác của một góc.  
d/ Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc.  
Câu 2. Trong các khẳng định sau khẳng định nào sai đối với hình thoi.  
a/ Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.  
b/ Hai đường chéo là các đường phân giác của các góc của hình thoi.  
c/ Hai đường chéo bằng nhau.  
d/ Hai đường chéo vuông góc với nhau.  
Câu 3. Hình thoi có chu vi bằng 16 thì cạnh của nó bằng  
a/ 2cm.  
b/ 4 cm.  
c/ 8 cm.  
d/ 10cm.  
Câu 4. Hình thoi có độ dài hai đường chéo lần lượt bằng 12cm và 16 cm.  
Độ dài cạnh của hình thoi là  
a/ 14 cm.  
b/ 28 cm.  
c/ 100 cm.  
d/ 10 cm.  
Đối với loại trắc nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm đối chiếu - cặp đôi, giáo  
viên nên cho một học sinh lên bảng làm cho cả lớp theo dõi, sau đó gọi học sinh  
khác bổ sung, sửa chữa. Hoặc giáo viên có thể phát phiếu học tập có ghi sẵn câu  
hỏi trắc nghiệm cho học sinh làm, sau đó giáo viên kiểm tra xác suất và có thể cho  
điểm tại chỗ. Hoặc, giáo viên cũng có thể gợi ý và khuyến khích các học sinh khá  
giỏi tự ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho cả lớp làm (tất nhiên phải thông  
qua giáo viên để đảm bảo sự chuẩn xác của câu hỏi).  
*Ví dụ 2:  
Câu 1. Hình thoi là tứ giác ………………. bằng nhau.  
Câu 2. Hai đường chéo của hình thoi …………….......  
Câu 3. Hình thoi là hình bình hành có 1 đườngchéo ……………….  
Câu 4. Hình thoi là hình bình hành có 2 cạnh kề ………………  
Câu 5. Hình thoi là hình bình hành có hai đường chéo …………  
Hoặc có thể củng cố bằng bài tập ghép đôi.  
1/ Tứ giác có 4 cạnh bằng nhau  
a/ Hình thoi  
2/ Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc  
với nhau là hình thoi.  
b/ Dấu hiệu thứ 3  
3/ Hai đường chéo hình thoi bằng 6cm và 8cm.  
c/ 5 cm  
Cạnh của hình thoi là  
4/ Giao điểm hai đường chéo của hình thoi  
5/ Trục đối xứng của hình thoi  
d/ Tâm đối xứng của  
hình thoi  
e/ Hai đường chéo của  
hình thoi.  
Ngoài ra còn có những cách thức khác tuỳ sự vận dụng sáng tạo của từng  
giáo viên và tuỳ vào điều kiện thực tế cho phép. Cần lưu ý, việc phân chia các  
hình thức củng cố như trên chỉ mang tính tương đối, giáo viên nên sử dụng phối  
hợp, đan xen giữa các hình thức một cách linh hoạt, sáng tạo để tạo thêm yếu tố  
hấp dẫn, bất ngờ, hứng thú đối với học sinh.  
Như vậy, hoạt động củng cố nhận thức cho học sinh nếu được giáo viên chú  
tâm thực hiện một cách sáng tạo sẽ là một việc làm không chỉ góp phần tạo hứng  
thú và nâng cao chất lượng học tập của học sinh mà còn là một trong những biện  
pháp hữu hiệu giúp giáo viên nâng cao tay nghề chuyên môn. Các hình thức củng  
cố mới lạ cần được khuyến khích nhưng đồng thời cũng cần được xem xét, rút  
kinh nghiệm kịp thời về tính hiệu quả.  
1.1.3. Cng ckiến thc thông qua hoạt động tchức các trò chơi  
La chn trò chơi phù hợp với đặc điểm la tui, la chn thời điểm thích  
hp khi tchức trò chơi.  
Sau khi hoàn thành mt bài học: Cách này có ưu điểm là kích thích được  
shng thú hc tp ca hc sinh, mt gihọc tránh được suy nghĩ căng thẳng trở  
thành mt giờ “chơi mà học, học mà chơi” hết sức sinh động.  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 22 trang minhvan 15/06/2024 1450
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp củng cố nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh sau mỗi tiết học môn Toán 8 tại Trường PTDTBTTHCS Trà Cang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_bien_phap_cung_co_nham_khac_sau_kien_thuc_cho_ho.pdf