SKKN Hướng dẫn học qua đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học 7

Sinh học là một trong những bộ môn khoa học nghiên cứu, tìm hiểu thế giới sinh vật trên trái đất . Nguồn kiến thức khoa học được xác lập trên cơ sở phương pháp dạy học của giáo viên . Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ của nhà trường xã hội chủ nghĩa, nội dung chương trình sinh học giúp các em tiếp thu nguồn tri thức sinh học từ đó vận dụng vào thực tiễn đời sống.
Hướng dẫn học qua đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học 7  
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN  
MÃ SKKN  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
HƯỚNG DẪN HỌC QUA ĐỒ DÙNG  
TRỰC QUAN TRONG GIẢNG DẠY SINH HỌC 7  
Môn: Sinh học  
Cấp học: THCS  
Tài liệu kèm theo: Đĩa CD  
NĂM HỌC: 2015 – 2016  
1/18  
Hướng dẫn học qua đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học 7  
1. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ  
Sinh học một trong những bộ môn khoa học nghiên cứu, tìm hiểu thế  
giới sinh vật trên trái đất . Nguồn kiến thức khoa học được xác lập trên cơ sở  
phương pháp dạy học của giáo viên . Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải  
căn cứ vào mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ của nhà trường hội chủ nghĩa, nội dung  
chương trình sinh học giúp các em tiếp thu nguồn tri thức sinh học từ đó vận  
dụng vào thực tiễn đời sống.  
Từ xưa cha ông ta đã nói “Trăm nghe không bằng một thấy”, đó kết  
luận rút ra từ thực tế nhận thức sự vật. Nhận thức luận Mac-xít cũng nêu rõ tầm  
quan trọng của việc dạy học có dùng trực quan. Nhận thức của con người diễn ra  
theo con đường biện chứng. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi  
từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Một số nhà giáo dục nỗi tiếng như Cô-men-  
sky (Tiệp Khắc) cuối thế kỷ 16-đầu thế kỷ 17 đã đề cao việc dạy học có dùng đồ  
dùng trực quan, ông cho đó một nguyên tắc vàng ngọc”. Bác Hồ đã từng  
dạy: Các thầy phải tìm cách dạy dạy thế nào để học trò hiểu chóng, nhớ  
lâu, tiến bộ nhanh. Trong lúc học cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui  
cũng cần làm cho chúng học …”.  
Nhưng thực tế trong nhà trường hiện nay môn Sinh học chưa được học  
sinh thực sự quan tâm và hứng thú khi học. Một số giờ dạy hiện nay giáo viên  
vẫn dạy bằng tranh ảnh sẵn có, ít sử dụng các đồ dùng trực quan, dạy trên màn  
hình...Dạy như thế nào, bằng phương pháp nào cho hợp với các bài giảng  
giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ vì môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm.  
Hơn nữa ở lứa tuổi 14- 15 tuổi, các em rất hiếu động, ham hiểu biết, thích quan  
sát các sự vật hiện tượng cụ thể.  
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc sử dụng đồ dùng dạy  
học trực quan trong giảng dạy, bản thân đã nhiều năm trực tiếp đứng lớp, tôi  
đã có ý thức tìm tòi, sưu tầm tự làm nhiều đồ dùng dạy học, không ngừng  
nâng cao chất lượng các giờ lên lớp.  
Đối với việc dạy học môn Sinh học khi sử dụng đồ dùng trực quan, nhất  
là các mẫu vật thật càng có ý nghĩa quan trọng trong giờ học. Sử dụng đồ dùng  
dạy học trực quan được vận dụng một cách rộng rãi có ý nghĩa to lớn trong việc  
nhận thức mà các em có điều kiện thuận lợi để thực hiện.  
Với một vài ý kiến qua kinh nghiệm giảng dạy, tôi mong được đóng góp  
thêm vài kinh nghiệm giúp đồng nghiệp thể tham khảo thêm về việc sử dụng  
đồ dùng trực quan trong các giờ dạy nhằm giúp học sinh tích cực hứng thú  
3/18  
 
Hướng dẫn học qua đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học 7  
trong giờ học. Từ đó giúp các em yêu thích hơn môn Sinh học đạt kết qucao  
hơn trong học tập.  
Bên cạnh việc sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan sẵn như mô  
hình, tranh ảnh trong các bài giảng , giáo viên cần kết hợp cho học sinh quan sát  
mẫu vật thật, những đoạn phim mô phỏng, đoạn phim minh họa nội dung kiến  
thức để các em có thể xem bằng mắt, sờ bằng tay...giúp nhớ nắm kiến thức  
bài học chính xác hơn, hào hứng hơn.  
Từ những ý nghĩa đó tôi chọn đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm: Hướng  
dẫn học qua đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học7 ” . Bằng những  
thực tế giảng dạy môn Sinh học 7 qua nhiều năm, một vài kinh nghiệm nhỏ  
nhằm nâng cao sự nhận thức của học sinh gắn luận với thực tiễn góp phần giải  
quyết thắc mắc, tò mò cho các em làm cho giờ Sinh học trở lên sinh động hơn  
dẫn tới chất lượng học tập cao hơn.  
4/18  
Hướng dẫn học qua đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học 7  
2. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
2.1. Những nội dung lí luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu  
tổng kết kinh nghiệm:  
Định hướng chung về đổi mới phương pháp dạy học đã được qui định  
trong Luật giáo dục được cụ thể hóa trong những định hướng xây dựng  
chương trình và biên soạn sách giáo khoa THCS. Định hướng đó là: “phương  
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo  
của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng  
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động  
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”  
Trong xu thế hội nhập, môn Sinh học đóng vai trò hết sức quan trọng  
trong việc cung cấp cho học sinh những kiến thức mới để tiếp thu những tri thức  
khoa học để ddàng hội nhập với những thành tựu to lớn trên thế giới.  
Trong việc đổi mới phương pháp dạy-học, lấy người học làm trung tâm,  
coi học sinh là chủ thể của quá trình học tập, học sinh được tham gia một cách  
tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình hình thành và phát triển các kiến thức,  
kĩ năng. Để đáp ứng được những yêu cầu đó, giáo viên phải vận dụng các  
phương pháp dạy học tích cực. Một trong những yếu tố góp phần vào đổi mới  
phương pháp dạy học việc sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan làm cho  
giờ học thêm sinh động, học sinh hứng thú hơn trong học tập, từ đó học sinh dễ  
tiếp thu bài và dễ ghi nhớ hơn các kiến thức mà giáo viên truyền đạt.  
Chúng ta đều biết mỗi phương pháp dạy học đều một lợi thế nhất  
định.Việc dạy học sử dụng đồ dùng trực quan cho phép học sinh có nhiều cơ  
hội tốt hơn để tìm hiểu và khám phá những khả năng tiềm ẩn của mình. Học  
sinh phát huy được vai trò tự tìm hiểu kiến thức theo cách của bản thân dựa trên  
hướng dẫn của giáo viên vừa cơ hội để trao đổi những hiểu biết của mình với  
các bạn khác. Như vậy, tổ chức cho học sinh tìm hiểu kiến thức thông qua đồ  
dùng dạy học trực quan chính là tạo điều kiện cho tất cả học sinh tham gia vào  
bài học một cách chủ động tạo được một môi trường học tập thuận lợi để trẻ  
hình thành kiến thức đồng thời phát triển kĩ năng sống của mình.  
Trong phương pháp tổ chức, người học- đối tượng của hoạt động “dạy”,  
đồng thời chủ thể của hoạt động “học”- được cuốn hút vào các hoạt động học  
tập do giáo viên tổ chức chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều  
mình chưa chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên  
sắp đặt. Được đặt vào những tình huống đời sống thực tế, người học trực tiếp  
5/18  
   
Hướng dẫn học qua đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học 7  
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ  
của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp  
“làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập khuôn theo những khuôn mẫu sẵn,  
được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.  
Lớp học cộng đồng của chủ thể, thực tiễn hội ngày nay và ngày  
mai của người học trong nhà trường. Lớp học được tổ chức nhằm mục đích giáo  
dục, làm môi trường hội trung giancho sự tác động tích cực của thầy và trò.  
Lớp học nơi giao tiếp thường xuyên, mặt đối mặt, giữa trò và trò, trò và thầy  
được bố trí linh hoạt để biểu tượng cho chủ thẻ trung tâm học sinh và mối quan  
hệ thầy- trò mới. Lớp học chính là nơi để học sinh có thể trình bày, trao đổi,  
tranh luận với các bạn cùng lớp, từ đó làm cho kiến thức chủ quan của người  
học mới bớt phần phiến diện, tăng thêm tính khách quan, khoa học. Học bạn  
chính là bước đầu cần thiết cho học sinh. Tuy nhiên, các chủ thể có khi cũng gặp  
phải những tình huống không xử được, những cuộc tranh luận không kết luận  
được thì lại phải cần đến vai trò của giáo viên. Theo quan điểm dạy học lấy học  
sinh làm trung tâm, giáo viên là người sẽ định hướng, đạo diễn cho học sinh tích  
cực, chủ động khám phá ra các kiến thức. Ở đây, quan hệ thầy – trò tồn tại trên  
cơ sở sự tin cậy, tôn trọng, hợp tác lẫn nhau. Khi cá nhân và cả tập thể lớp đứng  
trước những tranh luận chưa ngã ngũ, người thầy sẽ một người “trọng tài khoa  
học”, người kết luận có tính chất khẳng định về mặt khoa học, giúp học sinh  
xử đúng đắn các tình huống phức tạp nổi lên trong quá trình hoạt động học  
tập. Sau khi trao đổi, hợp tác với các bạn dựa vào kết luận của thầy, học sinh  
tự đánh giá lại sản phẩm của mình, tự chỉnh sửa những lỗi lầm mắc phải trong  
sản phẩm đó, tự rút kinh nghiệm về cách học, cách giải quyết vấn đề, tự hoàn  
thiện sản phẩm của mình.  
Việc lựa chọn đề tài này dựa trên cơ sở khoa học của việc dạy- học môn  
Sinh học ở trường trung học cơ sở, đặc biệt trong giảng dạy môn sinh học lớp 7.  
2.2. Thực trạng vấn đề:  
Trong giảng dạy bất kì môn học nào đều liên quan đến đồ dùng trực quan.  
Đối với môn Sinh học càng cần thiết đồ dùng dạy học. Trong thời hiện đại  
ngày nay, các trường đều có phòng đồ dùng với đầy đcác trang thiết bị dạy học  
từ đơn giản như tranh ảnh minh họa đến các thiết bị cao cấp hơn như mô hình,  
mẫu ngâm, đĩa hình…  
Trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của luận dạy học  
nhằm tạo cho học sinh những biểu tượng và hình thành các khái niệm trên cơ sở  
trực tiếp quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh họa sự vật. Đồ  
6/18  
 
Hướng dẫn học qua đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học 7  
dùng trực quan là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất kiến thức, phương tiện có  
hiệu lực để hình thành các khái niệm, giúp học sinh nắm vững các quy luật của  
sự phát triển hội.  
Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu  
sâu những hình ảnh, những kiến thức sinh học. Hình ảnh được giữ lại đặc biệt  
vững chắc trong trí nhớ là hình ảnh chúng ta thu nhận được bằng trực quan. Vì  
vậy, cùng với việc góp phần tạo biểu tượng và hình thành khái niệm sinh học, đồ  
dùng trực quan còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn  
ngữ của học sinh  
Như vậy với việc giảng dạy Sinh học sử dụng đồ dùng dạy học trực  
quan là yêu cầu tất yếu với các giáo viên. Tối thiểu mỗi đơn vị bài học sử dụng  
từ một đến hai đồ dùng dạy học trực quan. Kênh hình trong sách giáo khoa được  
khai thác triệt để một số hình ảnh được phóng to để tăng thêm phần hấp dẫn  
khi giới thiệu đã gây được nhiều hứng thú cho học sinh. Khi dạy các tiết ôn  
tập, bài tập trong chương trình học giáo viên cần chuẩn bị một số bảng phụ,  
phiếu học tập…giúp học sinh củng cố lại các kiến thức đã học gợi mở các  
kiến thức sắp được học  
Vic áp dng công nghthông tin vào dy hc đang được nhà trường rt chú  
trng. Tuy nhiên mc độ sdng chưa sâu, chưa phong phú. Phn ln chmi  
dng li vic sdng Power point (chyếu thay cho bng ph) để trình chiếu.  
Vic sdng các phn mm hc tp (giáo án đin t)… chưa được áp dng.  
Trường có phòng hc bmôn nhưng đang trong quá trình nâng cp nên  
khnăng sdng giáo ctrc quan tphòng bmôn chưa có hiu qu, các  
dng cthí nghim hoá cht đều khó sdng do vic chun bcòn chng  
chéo gia các lp cùng hc 1 tiết, các mô hình, tranh v, mu vt ngâm tiêu  
bn, kính hin vi, kính lúp…. còn chưa có hiu qukhi sdng, nhiu mô  
hình đã hư hng.  
Các giáo viên đứng lớp với trình độ cao đẳng đại học đều có lòng  
nhiệt tình và tay nghề vững vàng. Với cơ sở vật chất còn nhiều bất cập thì giáo  
viên dạy bộ môn Sinh thường sử dụng phương pháp dạy trên máy tính và  
projector với phương pháp thuyết trình là cơ bản.  
Học sinh trong trường phân hóa không đồng đều theo khu vực dân cư,  
nhiều gia đình ít quan tâm đến việc học tập của các em. Hơn nữa bmôn Sinh là  
một bộ môn khoa học thực nghiệm nên nhiều học sinh cho rằng “ Môn Sinh học  
không quan trọng, không phải bộ môn chính” và ít đầu tư cho môn học này.  
7/18  
Hướng dẫn học qua đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học 7  
Với suy nghĩ như vậy, đa số các em không hiểu bản chất của thuyết  
dẫn đến việc nắm kiến thức gặp nhiều khó khăn vướng mắc, do vậy kiến thức  
của các em bị hổng nhiều dẫn đến không hào hứng trong việc học môn Sinh học.  
Qua khảo sát chất lượng học tập môn Sinh học khi chưa thực hiện đề tài,  
kết quả học tập của các em không cao, thể hiện trong đánh giá kết quả khảo sát  
đầu năm học nsau:  
Loại  
Giỏi  
Khá  
T. B  
Yếu  
Kém  
Lớp  
8%  
20%  
64%  
5%  
3%  
7ª4 và 7ª5  
Đặc biệt với số học sinh kém đa số giờ học các em thường tỏ thái độ  
không muốn học, ghi chép bài thất thường, hay ngủ trong giờ hoặc nói chuyện  
tự do, chọc phá các bạn trong lớp...  
2.3.Các biện pháp đã tiến hành  
Trong ging dy sinh hc đảm bo nguyên tc trc quan là mt nguyên tc  
chỉ đạo quá trình dy hc nhm nâng cao hiu quvà cht lượng giáo dc. Đồ  
dùng trc quan cung cp cho hc sinh ti đa các hình nh cth, biu tượng cụ  
thmuôn hình, muôn vca các svt, hin tượng mà các em đang hc và  
nghiên cu. Sdng squan sát và thí nghim phi được xem là phương pháp  
đặc thù, chúng góp phn đáp ng vmt nhn thc la tui hc sinh (14 tui  
đến 15 tui)- la tui vn sng chưa nhiu, shiu biết ít, các biu tượng tích luỹ  
còn hn chế; các em còn nng vtư duy thc nghim, tư duy hình tượng cth.  
Việc xây dựng các khái niệm đòi hỏi phải lấy phương tiện trực quan”  
làm điểm tựa cho quá trình nhận thức. Hơn nữa các phương tiện trực quan còn  
phát huy được ở các em tính tích cực, tính tự lực, chủ động sáng tạo trong việc  
dành lấy tri thức dưới sự tổ chức chỉ đạo của thầy, do đó kiến thức sẽ sâu sắc  
chắc chắn hơn. Chúng tạo hứng thú nhận thức cho học sinh mà hứng thú nhận  
thức yếu tố tâm lí ban đầu có tác dụng đối với quá trình nhận thức.  
Rõ ràng là ở đây học sinh phải tập trung quan sát và duy tích cực( so  
sánh, đối chiếu) để chiếm lĩnh tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên qua cách  
đàm thoại gợi mở. Tri thức dành được chính là từ sự quan sát, thí nghiệm do  
giáo viên biểu diễn với sự nỗ lực suy nghĩ của bản thân học sinh chứ không phải  
do giáo viên cung cấp .  
8/18  
 
Hướng dẫn học qua đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học 7  
Đối với việc dạy học sinh học, đồ dùng dạy học trực quan càng có ý nghĩa  
quan trọng trong giảng dạy sinh học.Vì được vận dụng một cách rộng rãi,  
không vì nó có ý nghĩa to lớn trong việc nhận thức mà các em có điều kiện thuận  
lợi để thực hiện.  
Xung quanh các em thế giới sinh vật rất đa dạng, phong phú cùng với các  
hoạt động sống, luôn diễn ra gần gũi với các em. Từ đó người giáo viên có thể  
hướng vào đó lựa chọn dùng làm các phương tiện trực quan, nghiên cứu và  
giảng dạy học tập. Để thực hiện dạy học qua đồ dùng trực quan các bước tiến  
hành cụ thể như sau:  
*Bước 1: Phân nhóm các phương pháp dạy học trực quan:  
Nhóm 1: Dạy học trực quan (hay còn gọi là trình bày trực quan) là  
phương pháp dạy học sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ  
thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, khi củng cố,  
hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Phương pháp dạy học trực  
quan được thể hiện dưới hình thức là minh họa và trình bày:  
+ Minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh  
họa như bản mẫu, bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng,...  
+ Trình bày thường gắn liền với việc thí nghiệm, những thiết bị kĩ thuật,  
chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video. Trình bày thí nghiệm là trình  
bày mô hình đại diện cho hiện thực khách quan được lựa chọn cẩn thận về mặt  
sư phạm. Nó là cơ sở, điểm xuất phát trong quá trình nhận thức học tập của  
học sinh, là cầu nối giữa thuyết thực tiễn.  
Thông qua sự trình bày thí nghiệm của giáo viên mà học sinh không chỉ  
lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập được những động tác mẫu mực  
của giáo viên, nhờ vậy, dễ dàng hình thành kỹ năng, kỹ xảo biểu diễn thí  
nghiêm.  
Nhóm 2: Phương pháp quan sát:  
Quan sát là sự tri giác có chủ đích, kế hoạch tạo khả năng theo dõi tiến  
trình và sự biến đỗi diễn ra trong đối tượng quan sát. Quan sát là hình thức cảm  
tính tích cực nhằm thu nhấp những sự kiện ,hình thành những biểu tượng ban  
đầu về đối tượng của thế giơi xung quanh. Quan sát được học sinh sử dụng khi  
giáo viên trình bày phương tiện trực quan,phương tiện dạy học hoặc khi chính  
học sinh tiến hành làm viêc trong phòng thí nghiệm. Căn cứ vào cách thức quan  
sát có thể phân ra quan sát tiếp,quan sát gián tiếp: Căn cứ vào thời gian quan sát  
thể phân ra quan sát ngắn hạn, quan sát dài hạn.  
9/18  
Hướng dẫn học qua đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học 7  
+ Căn cứ vào phạm vi quan sát có thể phân ra quan sát toàn diện, quan sát  
khía cạnh.  
+ Căn cứ vào mức độ tổ chức quan sát có thể phân ra quan sát tự nhiên và  
quan sát có bố trí, sắp xếp.  
* Bước 2: Xác định yêu cầu cơ bản của việc sử dụng dạy học qua đồ  
dùng trực quan:  
- Lựa chọn thận trọng các đồ dùng trực quan sao cho phù hợp với mục  
đích, yêu cầu của tiết học.  
- Giải thích rõ mục đích trình bày những đồ dùng trực quan theo một  
trình tự nhất định tuỳ theo nội dung bài giảng.  
- Các đồ dùng đó cần chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, tìm mọi biện pháp giải  
thích rõ ràng nhất những hiện tượng, diễn biến quá trình và kết quả của chúng,  
những biện pháp hướng dẫn học sinh quan sát để phát hiện nhanh những dấu  
hiệu bản chất của sự vật, hiện tượng.  
- Cần tính toán hợp số lượng đồ dùng trực quan phù hợp với nội dung  
của tiết học. Không tham lam trình bày nhiều đồ dùng để tránh kéo dài thời gian  
trình bày làm ảnh hưởng đến hiệu quả của tiết học.  
- Để hc sinh quan sát có hiu qucn xác định mc đích, yêu cu, nhim vụ  
quan sát, hướng dn quan sát, cách ghi chép nhng điu quan sát được. Trên cơ sở  
đó giúp hc sinh rút ra nhng kết lun đúng đắn, có tính khái quát và biu đạt  
nhng kết lun đó dưới dng văn nói hoc văn viết mt cách rõ ràng, chính xác.  
- Bảo đảm cho tất cả học sinh quan sát sự vật, hiện tượng rõ ràng, đầy đủ,  
nếu thể thì phân phát các vật thật cho học sinh. Để các đồ dùng trực quan dễ  
quan sát cần dùng các thiết bị có kích thước đủ lớn, bố trí thiết bị ở nơi cao, chú  
ý tới ánh sáng, tới những quy luật cảm giác, tri giác.  
- Chỉ sử dụng những phương tiện dạy học khi cần thiết. Sau khi sử dụng  
xong nên cất ngay đi để tránh làm mất sự tập trung chú ý của học sinh.  
- Đảm bảo phát triển năng lực quan sát chính xác của học sinh.  
- Đảm bảo phối hợp lời nói với việc trình bày các đồ dùng trực quan và  
phương tiện kỹ thuật dạy học. bốn hình thức phối hợp như sau:  
+ Hình thc phi hp thnht: Dưới schỉ đạo bng li ca giáo viên, hc  
sinh quan sát trc tiếp các skin, hin tượng. Từ đó, chính hc sinh rút ra nhng  
thuc tính, nhng mi quan hca chúng, nhng kết lun không cn suy lý.  
+ Hình thc phi hp thhai: Trên cơ squan sát các đối tượng và da vào  
tri thc đã hc ca hc sinh, giáo viên dn dt hc sinh bin lun, nêu ra các mi  
liên hgiũa nhng hin tượng bng các bin pháp quy np, từ đó rút ra kết lun.  
10/18  
Hướng dẫn học qua đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học 7  
+ Hình thức phối hợp thứ ba là biện pháp minh hoạ đối với những hiện  
tượng đơn giản. Bằng lời nói giáo viên thông báo trước những hiện tượng, sự  
kiện, kết luận rồi sau đó trình bày đồ dùng trực quan nhằm minh hoạ điều đã  
trình bày. Hình thức này ngược với trường hợp thứ nhất.  
+ Hình thức phối hợp thứ tư là hình thức có tính chất suy diễn. Với nội  
dung phải nghiên cứu phức tạp thì giáo viên bằng lời nói mô tả diễn biến của  
hiện tượng, kích thích học sinh tái hiện những tri thức đã học có liên quan đến  
hiện tượng để giải thích hiện tượng đó. Tiếp đó, giáo viên trình bày đồ dùng trực  
quan để minh hoạ nhằm khẳng định những điều đã trình bày của mình. Hình  
thức phối hợp này ngược với hình thức thứ hai.  
- Hai hình thức phối hợp đầu đòi hỏi học sinh phải tiến hành hoạt động  
nhận thức tích cực hơn hai hình thức phối hợp sau. Song phải căn cứ vào tính  
chất nội dung, trình độ tri thức và trình độ phát triển của học sinh mà lựa chọn  
hình thức nào cho thích hợp.  
+ Bước 3: Thực hiện bài dạy theo trình tự sau:  
- Nghiên cứu bài dạy trong sách giáo khoa.  
- Tìm các tư liệu trong sách giáo viên và các tài liệu tham khảo khác.  
- Bố trí thời gian tìm mua hoặc tự làm các đồ dùng trực quan theo khả  
năng của bản thân về kinh phí và thiết bị.  
- Các tiết dạy thực dạy và rút kinh nghiệm qua nhận xét của đồng nghiệp.  
- Lấy ý kiến của học sinh về việc dạy qua đồ dùng dạy học trực quan hoặc  
ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ học sinh học so với những giờ học  
mang tính truyền thống.  
- Tổng hợp kết quả, tự điều chỉnh các đồ dùng trực quan cho các bài dạy  
của năm học sau.  
11/18  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 19 trang minhvan 10/07/2025 270
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn học qua đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_qua_do_dung_truc_quan_trong_giang_day_sin.doc