SKKN Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách

Toán học xuất phát từ những đòi hỏi của cuộc sống đồng thời quay lại phục vụ cuộc sống. Ngày nay sự phát triển của tất cả các ngành khoa học cơ bản cũng như ứng dụng vào các nghành công nghiệp then chốt như: dầu khí, viễn thông, hàng không đều không thể thiếu được vai trò của toán học. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã dẫn đến sự bùng nổ của toán học, đưa lại hiệu quả to lớn cho toán học. Việc nắm vững các kiến thức toán học giúp cho học sinh có cơ sở nghiên cứu các bộ môn khoa học khác đồng thời có thể hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực của đời sống.
Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách  
MỤC LỤC  
PHẦN I ......................................................................................................................2  
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................3  
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:...................................................................................3  
II. MỤC ĐÍCH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:............................................3  
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:...........................................................................3  
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ................................................................3  
PHẦN II .....................................................................................................................4  
NỘI DUNG............................................................................................................4  
I. ĐẶT VẤN Đ..................................................................................................4  
II. CÁC ĐỊNH ĐIỂN HÌNH..........................................................................5  
III. CÁC BÀI TOÁN ĐIỂN HÌNH:...................................................................11  
MỘT SỐ ĐỊNH LÝ VÀ BÀI TẬP TỰ GIẢI ....................................................26  
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ...................................................................................27  
PHẦN III..................................................................................................................29  
KẾT LUẬN........................................................................................................29  
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................30  
1/30  
Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách  
PHẦN I  
PHẦN MỞ ĐẦU  
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:  
Toán học xuất phát từ những đòi hỏi của cuộc sống đồng thời quay lại phục  
vụ cuộc sống. Ngày nay sự phát triển của tất cả các ngành khoa học cơ bản cũng  
như ứng dụng vào các nghành công nghiệp then chốt như: dầu khí, viễn thông,  
hàng không đều không thể thiếu được vai trò của toán học. Sự ra đời và phát triển  
mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã dẫn đến sự bùng nổ của toán học, đưa lại hiệu  
quả to lớn cho toán học. Việc nắm vững các kiến thức toán học giúp cho học sinh  
cơ sở nghiên cứu các bộ môn khoa học khác đồng thời thể hoạt động hiệu  
quả trong mọi lĩnh vực của đời sống.  
Trong chương trình toán THCS, Hình học một phân môn quan trọng cần  
thiết cấu thành nên chương trình toán học cùng với phân môn Số học Đại số.  
Phân môn này có tính trừu tượng cao, học sinh luôn coi là môn học khó và ngại  
học. Đây cũng là môn khoa học rèn luyện cho học sinh khả năng đo đạc, tính toán,  
suy luận logic, phát triển tư duy sáng tạo, tính linh hoạt, độc lập của học sinh trong  
cách tìm tòi lời giải cho một bài tập toán.  
Việc khám phá thêm lời giải cho một bài toán sẽ giúp cho học sinh nắm vững  
hơn kiến thức cơ bản, định hướng suy nghĩ một cách khoa học.  
Thực tế, trong giảng dạy khi giáo viên đưa ra một bài toán, không phải tất cả  
học sinh đều giải bài toán theo một cách duy nhất. rất nhiều học sinh rất muốn  
thể hiện bài toán theo cách giải riêng của mình. Điều đó thực sự cần thiết, sẽ  
giúp học sinh củng cố được kiến thức, sử dụng hợp từng kiến thức trong các  
cách giải khác nhau, có khả năng tư duy tốt hơn, yêu thích toán học hơn.  
Việc tìm thêm những lời giải khác của một số bài toán nhiều khi đưa ta đến  
những điều thú vị. G. Polya - nhà toán học người Mỹ đã khuyên rằng: “ Ngay cả  
khi lời giải mà ta đã tìm được tốt rồi thì tìm được một các giải khác vẫn lợi.  
Thật sung sướng khi thấy kết quả tìm ra được xác nhận nhờ hai lý luận khác  
nhau. Có chứng cớ rồi nhưng ta muốn tìm thêm một chứng cớ nữa cũng như  
chúng ta muốn sờ vào một vật mà ta đã trông thấy.”  
Chính vì vậy tôi đã thực hiện nghiên cứu đưa ra đề tài : “ Gây hứng thú  
cho học sinh qua việc giải bài toán Hình học bằng nhiều cách” với mục tiêu:  
- Đưa ra thêm một giải pháp góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy  
học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.  
2/30  
Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách  
- Giúp cho học sinh có khả năng tư duy một cách linh hoạt, chủ động, sáng  
tạo, hứng thú học tập bmôn, yêu thích và thoải mái trong mỗi giờ học.  
Cao hơn nữa, tôi hy vọng một số học sinh từ việc muốn tìm ra các lời giải  
khác nhau cho một bài toán sẽ có ý thức tìm tòi nghiên cứu những điều mới lạ  
trong đời sống.  
II. MỤC ĐÍCH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:  
- Nhằm trang bị cho học sinh một số phương pháp chứng minh hình học, phát  
triển khả năng duy hình học cho các em.  
- Giúp học sinh nắm vững hiểu sâu hơn các kiến thức cơ bản, nhìn một bài  
toán hình học dưới nhiều khía cạnh khác nhau.  
- Cung cấp cho học sinh phương pháp tự học, tự tư duy, từ đó các em có thái  
độ chủ động, tự tin, sáng tạo trong học toán và có hứng thú học tập bmôn.  
- Đề tài áp dụng cho học sinh trường THCS Phương Liệt trong các giờ luyện  
tập, giờ học tự chọn, ôn tâp, bồi dưỡng học sinh giỏi.  
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:  
- Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi chỉ trình bày một số định lý và bài toán  
điển hình với nhiều cách giải giới hạn chủ yếu ở bộ môn Hình học lớp 7- 8- 9  
được rút ra từ thực tế nhiều năm trực tiếp giảng dạy bộ môn toán tại trường THCS  
Phương Liệt.  
- Chỉ đưa ra phương hướng giải hoặc lời giải vắn tắt chứ không đi sâu vào  
giải chi tiết.  
- Có đưa thêm một số bài tập cho học sinh tự giải.  
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:  
- Nghiên cứu về cơ sở luận phương pháp giảng dạy giải bài tập Hình  
học.  
- Nghiên cứu về phương pháp giảng dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy  
bộ môn qua chương trình sách giáo khoa do bộ Giáo dục đào tạo ban hành và kết  
quả giảng dạy môn Hình học ở trường THCS Phương Liệt.  
- Đưa ra các dạng bài tập Hình học thể sử dụng nhiều kiến thức để giải  
theo các cách khác nhau.  
Do kinh nghiệm khả năng còn han chế nên đề tài này không tránh khỏi  
những sai sót. Rất mong các bạn đồng nghiệp đọc, góp ý, bổ sung ý kiến để tôi có  
thể hoàn thiện đề tài tốt hơn, ứng dụng hiệu quả đề tài vào giảng dạy cho học sinh.  
Nhằm tăng thêm giá trị sử dụng cho đề tài.  
3/30  
Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách  
PHẦN II  
NỘI DUNG  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Trong giảng dạy môn toán nói chung và phân môn hình học nói riêng, với  
đặc thù của môn học đó là phong phú đa dạng, khó nhưng không kém phần hấp  
dẫn và lý thú. Đối với học sinh đại trà các em thường ngại học môn hình học, gặp  
không ít khó khăn trong việc chứng minh bài toán hình học. Nguyên nhân học sinh  
thường SỢ” môn hình học là do các em cho rằng hình học là môn học khó, trừu  
tượng, đòi hỏi khả năng lập luận, óc suy xét và duy logic tốt. Do vậy bắt đầu lên  
đến lớp 7 khi phân môn Hình học bắt đầu nhiều kiến thức hơn, khó hơn thì học  
sinh đều cảm thấy có ít nhiều khó khăn, bởi các em chưa biết cách vẽ hình, còn  
lung túng khi phân tích một đề toán, đặc biệt những bài toán yêu cầu giải bằng  
nhiều cách đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức, kiến thức tổng hợp, sử  
dụng hợp lý các kiến thức vào giải bài toán Hình học.  
Kết quả điều tra thực trạng cho thấy: thực tế kết quả học tập phân môn hình  
học ở bộ phận lớn học sinh còn hạn chế, tỉ lệ học sinh yêu thích môn Hình học còn  
thấp. Tôi đã áp dụng thử những nội dung đưa ra trong đề tài này ở một số năm học,  
thấy kết quả tương đối khả quan, tuy nhiên chưa khảo sát đối chứng cụ thể.  
Năm học 2016- 2017 này tôi đã tiến hành khảo sát thực tế với đối tượng học  
sinh lớp 7A1, 7A3 trường THCS Phương Liệt mà tôi giảng dạy. Tháng 9/2016 tôi  
đã yêu cầu học sinh lớp 7A1, 7A3 giải một bài toán Hình học bằng nhiều cách. Kết  
quả cho thấy:  
Số HS tham  
Số HS giải bài  
toán 2 cách  
Số HS giải bài toán  
bằng 1 cách  
Số HS không  
gia làm bài  
giải được  
80( 100%)  
10 ( 12,5%)  
55(68,7 )  
15 ( 18,8%)  
Kết quả điều tra đầu năm về thái độ yêu thích môn Hình học của học sinh lớp  
7A1 cho thấy:  
Số HS tham  
Số HS thích  
học hình  
Số HS thấy bình  
Số HS không  
thường  
gia điều tra  
yêu thích  
80( 100%)  
13 ( 16,3%)  
37( 46,2%)  
30( 37,5%)  
Khoảng cách giữa thuyết và bài tập còn rất xa. Tâm lý học sinh đại trà đều  
ngại thậm chí sợ học phân môn này. Để tháo gỡ tâm lý và khích lệ sự yêu thích  
môn học này, trong quá trình giảng dạy tôi đã tìm tòi được một số bài tập thể  
4/30  
Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách  
vận dụng nhiều kiến thức để giải bằng nhiều cách. Mặt khác gây được hứng thú  
cho học tập của học sinh, làm cho giờ học sinh động, vui vẻ, thoải mái với câu hỏi  
tuy đơn giản: Em nào có cách giải khác? đã giúp học sinh tích cực suy nghĩ  
tìm tòi, phát hiện ra các cách giải hay mà nhiều khi chính người giáo viên cũng  
phải bất ngờ trước lời giải đó.  
Sau đây tôi xin trình bày đề tài theo hai nội dung chính:  
- Chứng minh một số định lý, tính chất trong sách giáo khoa bằng nhiều  
cách nhằm phục vụ cho những tiết dạy học chuyên đề, dạy học khái niệm.  
- Giải quyết một số bài tập Hình học điển hình trong chương trình toán  
THCS mà chủ yếu ở lớp 7- 8- 9.  
II. CÁC ĐỊNH ĐIỂN HÌNH  
Bài toán 1: Chứng minh định lý Pitago.  
Định lý Pitago: “ Trong tam giác vuông bình phương độ dài cạnh huyền bằng tổng  
bình phương hai cạnh góc vuông”  
a2 = b2 + c2  
Cách 1: Chứng minh bằng hệ thức lượng trong tam giác:  
A
Ta có:  
b2 = b’. a.  
b
c
c2 = c’ . a.  
b2 + c2 = ( b’ + c’). a = a2  
B
B
b'  
H
C
c'  
Cách 2 : Chứng minh bằng tam giác đồng  
dạng.  
B
Lấy H, E thuộc BC sao cho CH = CE = CA.  
ADE vuông tại A  
H
 ABH   EBA (g.g)  
C
A
AB2 = BE. BH = CB2 – AC2  
BC2 = AB2 + AC2  
E
5/30  
Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách  
C¸ch 3 : Chøng minh b»ng diÖn tÝch  
E
Lấy điểm D trên AC sao cho:  
B
AB = CD = c.  
a
b
a
c
Trên cùng một nửa mặt phẳng bờ AD vẽ  
ED AC sao cho DE = AC = b.  
Tứ giác ABED là hình thang vuông.  
ABC = DCE ( c.g.c)  
c
b
D
A
C
·
·
ACB DEC  
(hai góc tương ứng)  
0
·
BCE 90  
BC = EC EC = a.  
SABED = SABC + SBCE + SCED  
(AB CD)AD  
1
2
1
1
AB.AC BC.CE CD.ED  
2
2
2
(b c)2  
1
1
1
b.c a2 b.c  
2
2
2
2
b2 + c2 = a2.  
C¸ch 4: Chøng minh b»ng diÖn tÝch  
K
Dựng hình vuông ABHI; DEGI và BCEK.  
HBK = ABC (c.g.c)  
H
B
0
·
BHK 90  
c
a
G
K, G, H thẳng hàng.  
DCE = GKE (c.g.c)  
SBCEK = SAHBI + SDEGI  
a2 = b2 + c2.  
E
a
b
c
A
D
C
I
b
Cách 5: Chứng minh bằng diện tích:  
- Dựng các hình vuông trên các cạnh tam giác ABC như hình vẽ.  
- Dựng đường cao AI. Tia AI cắt ED tại P. Tia IA cắt FG tại N. Gọi M  
là giao điểm của EB và FG.  
6/30  
Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách  
Tứ giác ABMN là hình bình hành  
SABMN = SABFG = AB.GA  
BFM = BAC (g.c.g) BM = BC  
SABMN = SBIPE = BI.BC.  
S BIPE = SABFG = AB2  
Tương tự: S ICDB = AC2  
BC2 = SBCDE = SBIPE+ SICDB  
= AB2 + AC2  
BC2 = AB2 + AC2  
Bài toán 2: Định về tính chất đường phân giác trong tam giác: “ Trong tam  
AB DB  
giác ABC, phân giác AD thì  
AC DC  
Giải:  
Cách 1: Kẻ CE // AD  
E
µ
·
E DAB ( 2 góc đồng vị)  
·
·
ECA DAC ( 2 góc so le trong)  
·
·
A
Mà BAD CAD (gt)  
·
·
AEC ECA  
 AEC c©n AE = AC.  
Theo định lý Ta lét:  
B
D
BD BA  
BD BA  
(dpcm)  
C
DC AE  
DC AC  
7/30  
Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách  
Cách 2 : Kẻ CE // AB ta có :  
A
1 2  
¢1 = £ ( 2 góc so le trong)  
¢1 = ¢2 (gt)  
¢2 = £  CEA cân  
B
D
C
CA = CE (1)  
Theo hệ quả của định lý Ta lét :  
DB AB  
Ta có:  
(2)  
DC CE  
E
Tõ(1),(2) (®pcm).  
Cách 3 : Kẻ DE // AB  
·
·
Ta có BAD ADE ( 2 góc so le trong)  
A
·
·
BAD CAD (gt)  
·
·
EAD EDA  
E
  EDA c©n tại E EA = ED.  
DB AE  
Theo định lý Ta lét ta có:  
;
B
D
C
DC EC  
DB ED  
(1)  
AE = ED  
DC EC  
DE EC  
DE AB  
(2)  
Mặt khác  
AB AC  
EC AC  
BD AB  
(dpcm)  
Tõ (1),(2)  
DC AC  
Cách 4: Kẻ AH BC;  
DK AC  
DI AB  
1
AB.DI  
SABD  
SACD  
AB  
AC  
2
(1)  
1
DC.AH  
2
(Vì DI = DK t/c tia phân giác)  
8/30  
Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách  
A
1
BD.AH  
SABD  
SACD  
BD  
DC  
2
1
(2)  
DC.AH  
K
2
I
AB DB  
(dpcm)  
Tõ (1),(2)  
B
H
AC DC  
D
C
Cách 5: Từ các đỉnh B và C kẻ  
BE AD; CF AD.  
Ta có: BED   CFD (g.g)  
DB BE  
A
(1)  
E
CD CF  
F
D
C
Lại có: ABE  ACF (g.g)  
F
AB BE  
(2)  
AC CF  
DB AB  
(dpcm)  
Từ (1),(2)  
DC AC  
Bài toán 3: Chứng minh định lý: “ Trong một tam giác, nếu đường trung tuyến  
ứng với một cạnh bằng nửa cạnh ấy thì tam giác đó là tam giác vuông ”  
Giải:  
Cách 1: Sử dụng kiến thức tam giác cân  
0
µ
·
AMB cân tại M 2BAMB 180  
A
0
·
ˆ
AMC cân tại M 2C AMC 180  
B C = 900 = BAC  
·
ˆ
ˆ
B
M
C
Cách 2: Sử dụng kiến thức đường trung bình của tam giác:  
- Kẻ MN // AB => MN là đường trung bình của tam giác ABC  
9/30  
Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách  
B
AMB cân tại M ( MB = MA)  
Trung tuyến MN đồng thời  
M
N
đường cao của AMB  
MN AB .  
A
C
MN// AC AC AB .  
Cách 3: Sử dụng định nghĩa đường tròn  
A
Ta có AM = MB = MC.  
ABC nội tiếp đường tròn (M; BC)  
¢ = 900.  
B
C
M
Cách 6: Sử dụng công thức tính đường  
trung tuyến:  
C
a2  
b2 + c2 = 2ma2 +  
2
M
a
b
a2 a2  
m
b2 + c2 = 2  
a2  
4
2
A
B
c
b2 + c2 = a2 AB AC.  
Cách 7: Dùng tính chất đường phân giác: “ hai tia phân giác của hai góc kề bù  
vuông góc với nhau”  
Qua A dựng  
đường thẳng xy//BC  
10/30  
Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách  
AC là tia phân giác  
A
x
y
góc yAM  
AB là tia phân giác  
·
xAM  
.
C
M
B
Cách 8: Dùng tính chất véc tơ  
AB = AM + MB = AM - MC  
AC = AM + MC  
AB.AC = ( AM - MC)( AM + MC) = AM2 - MC2  
AB.AC = 0 AB AC.  
III. CÁC BÀI TOÁN ĐIỂN HÌNH:  
Đối với nhiều học sinh ngay cả những bài toán hình học đơn giản cũng là khó,  
cái khó là không biết bắt đầu từ đâu. Nguyên nhân ở chỗ các em chưa biết cách sử  
dụng giả thiết đã cho kết hợp với khả năng phân tich và mối quan hệ giữa các kiến  
thức đã học để tìm ra được nhiều cách giải khác nhau cho bài toán. Đối với học  
sinh, việc huy động những kiến thức đã học để phục vụ cho việc chứng minh còn  
hạn chế, còn lẫn lộn giữa giả thiết kết luận. Việc liên hệ giữa các kiến thức còn  
chưa tốt, khả năng phân tich, tổng hợp… của học sinh còn yếu.  
Một số bài toán để khai thác được nhiều cách giải khác nhau thì việc vẽ thêm  
yếu tố phụ cho bài toán là còn khó. Học sinh thường không biết bắt đầu từ đâu,  
không có phương pháp chung cho tất cả các bài toán. Ngay đối với một bài toán  
cũng thể những cách vẽ đường phụ khác nhau cho các lời giải khác nhau. Vì  
vậy, giáo viên phải gợi ý, hướng dẫn các em từng bước suy luận để tìm lời giải. Ta  
hãy bắt đầu từ những bài toán đơn giản sau:  
Bài toán 1: Cho tam giác cân ABC( AB = AC). Gọi M là trung điểm của đường  
cao AH, D là giao điểm của AB với CM.  
AB  
Chứng minh rằng: AD =  
3
Cách 1: Sử dụng tính chất đường trung bình.  
11/30  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 30 trang minhvan 29/07/2025 360
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Gây hứng thú cho học sinh qua việc giải bài toán hình học bằng nhiều cách", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_gay_hung_thu_cho_hoc_sinh_qua_viec_giai_bai_toan_hinh_h.doc