SKKN Biện pháp rèn kỹ năng chứng minh hình học 7 cho học sinh

Chứng minh hình học là rất mới lạ, rất khó đối với lứa tuổi 12-14 tuổi, đang chập chững những bước đi ban đầu trong quá trình học hình học. Vì vậy, giáo viên cần coi trọng khâu giải toán hình học. Về mặt tổ chức (xây dựng nền nếp làm bài ở lớp, ở nhà, cách sử dụng vở bài tập, vở nháp, vở bài soạn, sử dụng thước và compa…) cũng như về mặt dạy học sinh giải toán (dạy học sinh giải toán chứ không phải giải toán cho học sinh).
MỤC LỤC  
Trang  
Mở đầu  
2
1. Lý do chọn đề tài  
2. Mục đích nghiên cứu  
3. Đối tượng nghiên cứu, Phạm vi đề tài  
4. Phương pháp nghiên cứu  
2
2
3
3
3
5. Dự kiến kết quả của đề tài.  
Nội dung  
I. Cơ sở luận của đề tài  
II. Thực trạng dạy học Toán 7 ở trường THCS  
4
4
5
III. Biện pháp rèn kỹ năng chứng minh hình học lớp 7 cho học sinh  
1. Định hướng chung  
6
6
2. Các nhóm biện pháp.  
8
2.1. Giảng thuyết  
8
2.2. Dạy bài tập tự luận  
11  
11  
2.2.1. Chứng minh các yếu tố bằng nhau  
2.2.2. Chứng minh các đường thẳng song song, vuông góc 15  
2.2.3. Chứng minh các điểm thẳng hàng, các đường thẳng  
đồng quy  
2.2.4. Chứng minh các hình  
3. Kết quả  
19  
22  
26  
Kết luận  
28  
29  
Tài liệu tham khảo  
1/ 29  
MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài:  
Toán học một trong những khoa học cổ nhất của loài người. Nhưng chưa bao  
giờ toán học phát triển mạnh mẽ và có nhiều ứng dụng sâu sắc như ngày nay. Trong  
toán học, phân môn hình học ra đời rất sớm, từ sự cần thiết đo đạc ruộng đất và nó  
luôn gắn với nhu cầu hằng ngày của con người. Môn hình học cung cấp cho học  
sinh những kiến thức cấn thiết trong cuộc sống, giúp phát triển tư duy logic, phát  
triển trí tưởng tượng không gian và óc thẩm mỹ .  
Bài tập hình học cũng có vai trò của bài tập toán nói chung, tức chỉ ra sự áp  
dụng thuyết vào thực hành và đảm bảo việc hiểu thuyết: chỉ có quá trình áp  
dụng thuyết tổng quát và trừu tượng vào những dụ cụ thể những bài toán  
nhiều loại mới thể hiểu thuyết một cách đầy đủ được.  
Chng minh hình hc là rt mi l, rt khó đối vi la tui 12-14 tui, đang chp  
chng nhng bước đi ban đầu trong quá trình hc hình hc. Vì vy, giáo viên cn coi  
trng khâu gii toán hình hc. Vmt tchc (xây dng nn nếp làm bài lp, nhà,  
cách sdng vbài tp, vnháp, vbài son, sdng thước và compa…) cũng như về  
mt dy hc sinh gii toán (dy hc sinh gii toán chkhông phi gii toán cho hc  
sinh).  
Thế nào là dy hc sinh gii toán hình hc? Vi vai trò quan trng ca bài toán  
hình hc, vi quan đim dy hc nhm phát huy tính tích cc và độc lp nhn thc  
ca hc sinh, rõ ràng rng dy hc sinh gii toán hình hc không phi chcung cp li  
gii cho hc sinh và tìm mi cách làm cho hc sinh hiu và nhnhng li gii mu đó.  
Nhim vchyếu ca giáo viên khi dy hc sinh gii toán hình hc là tchc nhng  
hành động trí tubên trong đầu óc ca hc sinh để tcác em khám phá ra li gii:  
hướng dn, gi ý, nêu vn đề kích thích hc sinh biết suy nghĩ đúng hướng trước bài  
toán hình hc cth, biết vn dng mt cách hp lý nht nhng tri thc hình hc ca  
mình để độc lp tìm tòi được mi liên hgia githiết và kết lun ca bài toán và từ  
đó tìm được cách gii. Chcó qua quá trình hot động trí tuchủ động sáng to như  
vy mi chuyn hóa được trí nhtm thi khi thu nhn nhng thông tin mi trong giờ  
hc thành trí nhlâu dài, gili được nhng thông tin cn thiết nht trong thi gian  
lâu dài và mi có thnm vng tri thc, knăng hình hc. Vì vy, để giúp hc sinh,  
tôi đã nghiên cu và viết đề tài “ Bin pháp rèn knăng chng minh hình hc 7 cho  
hc sinh”.  
2. Mục đích nghiên cứu:  
Đề xuất “Biện pháp rèn kỹ năng chứng minh hình học 7 cho học sinh” nhằm:  
- Giúp học sinh có được hệ thống kiến thức cơ bản nhằm nâng cao năng lực học  
môn toán, giúp các em tiếp thu, lĩnh hội tri thức một cách chủ động, sáng tạo, làm công  
cụ giải quyết các bài toán liên quan đến chứng minh hình học.  
- Gây được hứng thú cho học sinh khi làm bài tập trong sách giáo khoa, sách tham  
2/ 29  
khảo, giúp học sinh tự giải được một số bài tập. Thông qua đó, các em sẽ tìm ra  
phương án giải các bài toán tiếp theo.  
- Giúp học sinh giải đáp những thắc mắc, sửa chữa những sai lầm hay gặp khi giải  
toán chứng minh hình học.  
- Thông qua phương pháp giải các bài toán chứng minh hình học, giúp học sinh  
thấy mục đích của việc học toán và học tốt hơn các bài tập hình học, đồng thời nâng  
cao chất lượng giáo dục.  
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi của đề tài:  
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng giải pháp cụ thể về “Biện pháp rèn kỹ  
năng chứng minh hình học 7 cho học sinh.  
4. Phương pháp nghiên cứu:  
- Khảo sát, thu thập tài liệu.  
- Nghiên cứu tài liệu tham khảo, phương pháp điều tra.  
- Phân tích, tổng kết kinh nghiệm.  
5. Dự kiến kết quả của đề tài:  
Khi chưa thực hiện đề tài, học sinh chỉ giải được một số bài toán chứng  
minh đơn giản, hay mắc sai lầm, thường xuyên gặp khó khăn, định hướng giải  
chưa đúng, lúng túng và rối trong việc trình bày lời giải.  
Khi thực hiện đề tài, gây được hứng thú học tập, học sinh tích cực tìm  
hiểu và có kĩ năng tốt hơn trong giải toán chứng minh hình học. Các em tự giải  
quyết được nhiều bài tập, hạn chế được sai lầm hay mắc phải.  
3/ 29  
NỘI DUNG  
I. Cơ sở luận của đề tài:  
Việc dạy học định hướng phát triển năng lực về bản chất chỉ cần và coi trọng  
thực hiện mục tiêu dạy học hiện tại ở các mức độ cao hơn, thông qua việc yêu cầu HS  
”vận dụng những kiến thức, kĩ năng một cách tự tin, hiệu quả và thích hợp trong hoàn  
cảnh phức hợp và có biến đổi, trong học tập cả trong nhà trường và ngoài nhà trường,  
trong đời sống thực tiễn”. Việc dạy học thay vì chỉ dừng ở hướng tới mục tiêu dạy học  
hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở HS thì còn hướng tới mục tiêu xa  
hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng được hình thành, phát triển khả năng thực hiện  
các hành động có ý nghĩa đối với người học. Nói một cách khác việc dạy học định  
hướng năng lực về bản chất không thay thế chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng  
nội dung bằng cách tạo một môi trường, bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các hoạt  
động vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ năng thể hiện thái độ của mình. Như vậy việc  
dạy học định hướng năng lực được thể hiện ở các trong các thành tố quá trình dạy học  
như sau:  
- Về mục tiêu dạy học: Mục tiêu kiến thức: ngoài các yêu cầu về mức độ như  
nhận biết, tái hiện kiến thức cần những mức độ cao hơn như vận dụng kiến thức  
trong các tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Với các mục tiêu về kĩ năng cần  
yêu cầu HS đạt được ở mức độ phát triển kĩ năng thực hiện các hoạt động đa dạng. Các  
mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trường.  
- Vphương pháp dy hc: Ngoài cách dy hc thuyết trình cung cp kiến thc cn tổ  
chc hot động dy hc thông qua tri nghim, gii quyết nhng nhim vthc tin. Như  
vy thông thường, qua mt hot động hc tp, HS sẽ được hình thành và phát trin không  
phi 1 loi năng lc mà là được hình thành đồng thi nhiu năng lc hoc nhiu năng lc  
thành tmà ta không cn (và cũng không th) tách bit tng thành ttrong quá trình dy hc.  
- Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng  
gắn với thực tiễn.  
- Vkim tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông qua đánh  
giá khả năng vận dụng kiến thức kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của HS trong các loại  
tình huống phức tạp khác nhau.Trên cơ sở này, các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia  
khác nhau đề ra các chuẩn năng lực trong giáo dục tuy có khác nhau về hình thức,  
nhưng khá tương đồng về nội hàm. Trong chuẩn năng lực đều những nhóm năng  
lực chung. Nhóm năng lực chung này được xây dựng dựa trên yêu cầu của nền kinh tế  
hội ở mỗi nước. Trên cơ sở năng lực chung, các nhà lí luận dạy học bộ môn cụ thể  
hóa thành những năng lực chuyên biệt. Tuy nhiên không dừng ở các năng lực chuyên  
biệt, các tác giả đều cụ thể hóa thành các năng lực thành phần, những năng lực thành  
phần này được cụ thể hóa thành các thành tố liên quan đến kiến thức, kĩ năng… để  
định hướng quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá của GV.  
4/ 29  
II. Thực trạng dạy học toán 7 ở trường THCS  
1. Về phía giáo viên  
- Thiên về cung cấp lời giải cho học sinh tiếp thu một cách thụ động: chưa chú  
trọng dạy học sinh giải toán hình học.  
- Thường bằng lòng và kết thúc công việc giải bài toán hình học khi đã tìm được  
một cách giải nào đó, chưa chú ý hướng dẫn học sinh suy nghĩ tìm tòi cách giải khác,  
cách giải hay hơn hoặc khai thác thêm bài toán vừa giải để phát huy duy linh hoạt  
và sáng tạo của học sinh; thường chú ý số lượng hơn chất lượng bài giải.  
- Đôi lúc chú trọng mặt đề cao và coi nhẹ mặt bảo đảm cái cơ bản theo yêu cầu của  
chương trình theo chuẩn KTKN; thích cho học sinh giải những bài toán khó, bài toán  
lạ trong khi còn nhiều học sinh vẫn lúng túng với những bài toán rất cơ bản.  
2. Về phía học sinh  
- Rất lúng túng trước đầu bài toán hình học: không biết làm gì, bắt đầu từ đâu, đi  
theo hướng nào, không biết liên hệ những điều nói trong đề bài với những kiến thức đã  
học, không phân biệt được điều đã cho và điều cần tìm, thậm chí không nắm được các  
kiến thức hình học, nên không biết cách làm bài.  
- Suy luận hình học kém, chưa hiểu thế nào là chứng minh, cho nên lý luận thiếu căn  
cứ, không chính xác, không chặt chẽ, lấy điều phải chứng minh làm giả thiết; suy nghĩ  
rất hời hợt, máy móc. Không rút được kinh nghiệm để làm các bài tương tự.  
- Trình bày bài giải hình học không tốt, hình vẽ không chính xác, không rõ ràng;  
ngôn ngữ và ký hiệu tùy tiện; câu văn lủng củng, không ngắn gọn, sáng sủa, lập luận  
thiếu khoa học, không logic. Kĩ năng vẽ đường phụ còn thấp.  
Nhng khuyết đim trên đây ca hc sinh chyếu do chúng ta chưa quan tâm đầy đủ  
đến vic un nn, rèn luyn tng cái nh, cái bt đầu nhưng rt quan trng, trong nhng  
bước đi ban đầu hc hình hc và gii toàn hình hc (đặc bit là năm lp 7) . Cho nên hc  
sinh thường mc sai lm ngay ckhi thc hin nhng thao tác rt đơn gin.  
Bảng kết quả khảo sát ý kiến học sinh về dạng bài chứng minh hình học 7 khi chưa  
thực hiện đề tài:  
Lớp  
7A1  
7A2  
7A3  
7A4  
7A5  
Rất khó khăn  
30%  
Khó khăn  
50%  
Không khó  
20%  
25%  
0
0
0
29%  
70%  
82%  
68%  
46%  
30%  
28%  
32%  
5/ 29  
III. Biện pháp rèn kỹ năng chứng minh hình học lớp 7 cho học sinh.  
1. Định hướng chung  
1.1. Về phía giáo viên:  
Yêu cu 1: Làm cho hc sinh, kchc sinh yếu, gii được toán hình hc và qua đó làm  
cho hc sinh nm vng các tri thc hình hc và hiu rõ thêm thế nào là chng minh hình  
hc.  
Ở lớp 6, yêu cầu chủ yếu vẽ hình, đo đạc, luyện tập sử dụng các dụng cụ vđo,  
quan sát hình và mô tả hình, rút ra một số tính chất của các hình.  
Ở lớp 7, bước đầu làm quen với định lý, nắm được hai phần của định lý, thấy được  
sự cần thiết phải chứng minh định lý, bước đầu làm quen với bài toán chứng minh hình  
học. vậy đây năm học rất quan trọng cần được chuẩn bị kỹ càng, giúp học sinh  
nắm được trình tự cơ bản của bài toán chứng minh hình học, như thế mới tạo cho  
học sinh tâm lý tự tin đối với môn học và là cơ sở cho những năm học sau.  
Hiện nay trong dạy học hình học có tình trạng nhiều học sinh không giải được  
toán hình học, do đó những học sinh này không những không có điều kiện để hiểu rõ  
thêm những tri thức hình học (kể cả phép chứng minh) mà còn dễ bi quan, thiếu tự tin,  
mất hứng thú học tập. Cho nên dạy giải toán hình học, trước hết phải làm cho học sinh  
giải được toán, nhất học sinh yếu, sao cho khả năng giải đó ngày càng tăng lên.  
Muốn thế cần chú ý các biện pháp sau:  
- Mỗi tiết học nhất thiết dành thời gian làm một số bài tập ở lớp, những bài tập này  
phải lựa chọn sao cho có tác dụng gợi ý giúp học sinh giải được các bài tập cho về nhà.  
- Tập cho học sinh thói quen chuẩn bị tốt trước khi chứng minh, phần chuẩn bị này  
không ngoài những điểm sau :  
+ Đọc kỹ đề, phải hiểu nghĩa tất cả các từ trong bài, nhằm hoàn toàn hiểu ý bài  
tập đó  
+ Phân biệt được giả thiết kết luận của bài tập, rồi dựa vào những điều đã cho  
trong giả thiết để vẽ hình. Hình vẽ cần phải chính xác, rõ ràng.  
+ Ghi được giả thiết kết luận của bài toán; biết thay những từ toán học trong bài  
bằng các ký hiệu, làm cho bài toán trở nên đơn giản hơn dễ hiễu hơn.  
Yêu cầu 2: Chú trọng rèn luyện cho học sinh óc tìm tòi cách giải bài toán  
Một trong những phương pháp toán học quan trọng nhất, có tác dụng rệt trong  
việc rèn luyện ở học sinh óc tìm tòi cách giải bài toán hình học phương pháp phân  
tích, đặt biệt phương pháp phân tích đi lên. Phương pháp này thường bắt đầu từ kết  
luận. Tìm những điều kiện cần phải để dẫn tới kết luận đó; rồi nghiên cứu từng điều  
kiện, xét xem điều kiện nào có thể đứng vững được, ngoài ra cần những điều kiện gì  
nữa. Cứ như vậy suy ngược từng bước, cho đến lúc những điều kiện đó phù hợp với  
6/ 29  
giả thiết mới.  
Yêu cầu 3: Dạy học sinh tìm tòi những cách giải khác nhau của một bài toán hình học  
biết lựa chọn cách giải tốt nhất.  
Vic dy hc sinh tìm tòi nhiu cách gii khác nhau là hoàn toàn có ththc hin được  
vì:  
- Khả năng giải bài toán bằng nhiều cách phụ thuộc vào vốn kiến thức hình học của  
từng học sinh, vốn kiến thức đó được tích lũy dần qua các lớp học.  
- Có thêm kiến thức mới, tìm được cách giải tốt hơn sẽ làm cho học sinh năng động  
hơn, yêu thích môn học hơn tất sẽ kết quả học tập ngày càng tốt hơn  
Để giúp học sinh có khả năng tìm tòi những cách giải khác nhau, giáo viên cần:  
+ Giúp đỡ học sinh tích lũy, hệ thống hóa và nắm vững các cách chứng minh khác  
nhau của cùng một tương quan hình học (bằng nhau, song song, thẳng hàng, cùng nằm  
trên một đường tròn …).  
+ Tập cho học sinh biết phân tích đề bài, biết căn cứ vào giả thiết (tức tình huống cụ  
thể) lựa chọn một số công cụ thích hợp trong loại công cụ có liên quan đến luận  
điểm. Như vậy trong số những con đường đi vừa xuất hiện, học sinh có thể loại trừ  
ngay những con đường không thích hợp chỉ giữ lại một số con đường thích hợp.  
Đối với nhiều học sinh, lúc đầu phải thử với từng con đường đi còn lại đó, thể thất  
bại nhiều lần mới xác định con đường đi đúng. Nhưng chính công việc mẫm ban  
đầu đó lại cần thiết trong quá trình nghiên cứu khoa học.  
+ Luôn luôn khuyến khích việc tìm nhiều cách giải khác nhau, khi học thuyết  
cũng như khi giải toán, có những hình thức động viên khác nhau đối với những đối  
tượng học sinh khác nhau. Chúng ta không nên đòi hỏi học sinh tìm được cách giải độc  
đáo. Tất nhiên như vậy rất quý. Trong mọi trường hợp, mỗi cố gắng tìm tòi độc lập  
của học sinh điều có giá trị, cần được trân trọng xem xét và khai thác để nâng cao tính  
giáo dục .  
Rõ ràng rằng nếu giáo viên thành công trong việc làm cho học sinh có hứng thú tìm  
kiếm những cách giải khác nhau một bài toán hay những cách chứng minh khác nhau  
một định lý thì điều đó không những làm cho học sinh nắm vững thêm những kiến  
thức hình học đã học, biết vận dụng chúng một cách linh hoạt sáng tạo mà còn giúp  
phát triển năng lực nghiên cứu của học sinh  
Yêu cầu 4: Dạy học sinh biết khai thác bài toán  
Nếu biết khai thác nhiều khía cạnh của một bài toán sẽ giúp phát triển cao nhất năng  
lực nhận thức của học sinh. Giáo viên nắm kĩ biết tổ chức khai thác bài toán, nhằm  
phát huy tính độc lập sáng tạo của học sinh, giúp học sinh “học một biết mười”.  
Đối với những bài toán khác nhau có thể những cách khai thác khác nhau. Sau  
đây một số hướng khai thác cần thiết :  
7/ 29  
+ Thay đổi một phần của giả thiết, dụ xét trường hợp đặc biệt hoặc trường hợp  
rộng hơn …, thì kết quả thay đổi như thế nào, hoặc thể thay đổi những ở giả thiết  
thì cách giải kết quả vẫn không thay đổi.  
+ Có thể giải quyết thêm vấn đề mới, dụ xét mệnh đề đảo, dựa vào bài toán  
này có thể giải bài toán tương tự nào khác hoặc đặt ra bài toán nào khác.  
Yêu cầu 5: Nâng cao kỹ năng giải toán hình học cho học sinh và tiếp tục dạy cho học  
sinh trình bày tốt bài giải.  
Việc xây dựng cho học sinh một nền nếp tốt trong việc giải toán hình học rất quan  
trọng cần được chú trọng ngay từ giai đoạn đầu học hình học. Kỹ năng giải toán  
hình học được nâng cao dần trên cơ sở hình thành và hoàn thiện những thói quen, nền  
nếp làm bài tập. Sau đây những thói quen, nền nếp quan trọng, nêu dưới dạng quy  
tắc :  
- Đọc kỹ đầu bài, vẽ hình rõ và đúng, hiểu rõ và ghi giả thiết, kết luận bài toán theo  
ngôn ngữ và ký hiệu hình học.  
- Nhớ và huy động bộ công cụ liên quan đến kết luận của bài toán, căn cứ vào nội  
dung của giả thiết lựa chọn những công cụ thích hợp.  
- Sử dụng hết những điều giả thiết đã cho. Trong nhiều trường hợp, không tìm ra  
cách giải là vì còn có điều trong giả thiết chưa sử dụng đến.  
- Mỗi điều khẳng định của mình phải căn cứ.  
- Từng bước, từng phần phải kiểm tra để kịp thời phát hiện sửa những sai lầm  
nếu có  
- Khi giải xong, nhìn lại con đường vừa đi: thể coi đây là giai đoạn nhận thức tư  
tưởng, giai đoạn tích lũy kinh nghiệm.  
1.2 Về phía học sinh:  
- Thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn tự học do giáo viên giao.  
- Đọc sách tham khảo, làm nhiều bài tập, tìm bằng được đáp án.  
- Tích cực học tập trên lớp.  
- Rèn kỹ năng vhình.  
2. Các nhóm biện pháp  
2.1. Giảng thuyết:  
a) Sau khi gi¶ng mçi kiÕn thøc, gi¸o viªn h-íng dÉn ngay häc sinh biÕt c«ng dông cña  
kiÕn thøc ®ã dïng ®Ó chøng minh g×? Khi chøng minh ph¶i chØ ra nh÷ng dÊu hiÖu g×  
cña gi¶ thiÕt cÇn cã ®Ó ®i ®Õn kÕt luËn.  
* dụ minh họa:  
dụ 1: Dạy dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song.  
- Công dụng: chứng minh hai đường thẳng song song.  
8/ 29  
c
d
2 A  
3
-
Mô c cắt d và d’  
1
4
µ
µ
µ µ  
hình  
suy  
luận:GT  
KL  
A B hoặc A B hoặc  
3
1
1
1
0
µ
A4 B 180  
1
2
d'  
1
3
B4  
d // d’  
Hình 1  
dụ 2: Dạy tính chất hai đường thẳng song song.  
- Công dụng: tính số đo góc.  
- Mô hình suy luận:  
c
GT  
KL  
d // d’;  
c cắt d và d’  
d
2 A  
1
3
4
µ
µ
A B  
µ µ  
;
3
1
A B  
;
1
1
2
d'  
1
0
µ
A4 B 180  
3
1
B4  
Hình 2  
dụ 3: Dạy tam giác bằng nhau và các trường hợp bằng nhau của hai tam giác.  
- Công dụng: Chứng minh các cặp góc tương ứng bằng nhau, các cặp cạnh tương ứng  
bằng nhau.  
- Mô hình để suy luận (hình 4):  
A
A'  
GT  
KL  
ABC =  
µ
A’B’C’  
µA µA';B B';C C '  
µ
µ
µ
AB = A’B’; AC = A’C’  
BC = B’C’  
C
B
C'  
B'  
Hình 4  
- Mô hình để chứng minh hai tam giác bằng nhau (hình 4):  
+ Trường hợp cạnh- cạnh cạnh (c-c-c)  
GT  
ABC ;  
A’B’C’  
AB = A’B’  
AC = A’C’  
BC = B’C’  
KL  
ABC =  
A’B’C’  
9/ 29  
+ Trường hợp cạnh – góc – cạnh (c-g-c)  
GT  
ABC ;  
A’B’C’  
AB = A’B’  
µ
µ
B B'  
BC = B’C’  
KL  
ABC =  
A’B’C’  
+ Trường hợp góc- cạnh – góc (g-c-g)  
GT  
ABC ;  
A’B’C’  
µ
µ
B B'  
BC = B’C’  
µ
µ
C C '  
KL  
ABC =  
A’B’C’  
- §Ó chøng minh hai gãc hay c¸c cÆp ®o¹n th¼ng b»ng nhau b»ng ph-¬ng ph¸p tam  
gi¸c bằng nhau ta cã thÓ lµm theo c¸c b-íc :  
B-íc 1: XÐt hai tam gi¸c cã chøa hai gãc ®ã hay c¸c cÆp ®o¹n th¼ng Êy.  
B-íc 2: Chøng minh hai tam gi¸c ®ã bằng nhau.  
B-íc 3: Suy ra c¸c cÆp gãc, c¸c cÆp c¹nh t-¬ng øng b»ng nhau.  
= 900, A’B’C’ cã A' = 900 (h×nh 5)  
µ
µ
- NÕu ABC cã  
A
Th× viÖc chøng minh hai tam gi¸c nµy bằng nhau sÏ ®¬n gi¶n h¬n theo hai tr-êng hîp  
TH1: Cạnh huyền- góc nhọn:  
B
B'  
ΔABC ( µA 900 )  
ΔA’B’C’ ( A' 90 )  
GT  
KL  
0
µ
BC = B’C’  
µ
µ
B B'  
ABC =  
A’B’C’  
C
A
A'  
C'  
Hình 5.  
TH2: Cạnh huyền cạnh góc vuông.  
ΔABC ( µA 900 )  
ΔA’B’C’ ( A' 90 )  
BC = B’C’  
GT  
0
µ
AB = A’B’  
KL  
ABC =  
A’B’C’  
dụ 4: Dạy định lý Pytago.  
- Công dụng: tính độ dài cạnh của tam giác vuông.  
- Mô hình để suy luận (hình 6):  
10/ 29  
B
GT  
KL  
ΔABC  
A 90  
BC2 = AB2 + AC2  
0
µ
C
A
Hình 6  
Dạy định lý Pytago đảo:  
- Công dụng: chứng minh tam giác vuông.  
- Mô hình để suy luận (hình 5)  
GT  
ΔABC  
BC2 = AB2 + AC2  
0
µ
KL  
A 90  
b) Khả năng giải bài tập phụ thuộc nhiều vào việc tiếp thu kiến thức. Mỗi khi giảng  
khái niệm, định mới, cần những câu hỏi, bài tập miệng giúp học sinh nắm vững  
các dấu hiệu bản chất của khái niệm, trước khi đi vào giải bài tập trong SGK.  
*Ví dụ minh họa: Dạy định tổng ba góc trong tam giác.  
Sau khi phát biểu chứng minh định lý, giáo viên đưa ra câu hỏi vận dụng sau :  
“ Cho biết số đo góc x trong mỗi hình vẽ sau:  
C
A
78°  
x
59°  
52°  
C
B
B
A
2.2. Dạy bài tập tự luận:  
* Khi dạy bài tập tự luận, giáo viên cần chia thành các dạng bài điển hình. Với mỗi  
dạng bài cần chỉ ra các phương pháp chứng minh cụ thể. Dưới đây là các dạng bài và  
phương pháp chứng minh của dạng bài đó trong phần hình học lớp 7.  
2.2.1 Chứng minh các yếu tố bằng nhau:  
a) Chứng minh hai góc bằng nhau:  
* Để chứng minh hai góc bằng nhau ta có thể thực hiện một trong các cách sau:  
(1) Chứng minh chúng là hai góc đối đỉnh  
(2) Chứng minh chúng cùng bằng một góc thứ ba.  
(3) Chứng minh chúng cùng bù hoặc cùng phụ với một góc thứ ba  
(4) Chứng minh chúng là những góc so le trong (hoặc đồng vị, hoặc so le  
11/ 29  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 29 trang minhvan 29/07/2025 380
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Biện pháp rèn kỹ năng chứng minh hình học 7 cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_bien_phap_ren_ky_nang_chung_minh_hinh_hoc_7_cho_hoc_sin.doc