SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn cấp THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My

Nhiệm vụ nâng cao chất lượng đại trà là một việc làm thiết thực của các cấp quản lý giáo dục nói chung, của các trường trung học cơ sở (THCS) nói riêng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lp - Tdo - Hnh phúc  
BÁO CÁO SÁNG KIN  
Bin pháp nâng cao chất lượng giáo dc đại trà và mũi nhọn cp THCS  
trên địa bàn huyn Nam Trà My  
1. Mô tbn cht ca sáng kiến:  
1.1. Các gii pháp thc hin, các bước và cách thc hin:  
Nhim vnâng cao chất lượng đại trà là mt vic làm thiết thc ca các  
cp qun lý giáo dc nói chung, của các trường trung học cơ sở (THCS) nói  
riêng. huyn Nam Trà My, điều kin kinh tế còn khó khăn, đại bphn cha  
mhc sinh, hc sinh còn nhn thức chưa đầy đủ vli ích ca vic học, chưa  
thc sự kiên trì vượt mọi khó khăn để cho con em và chính bản thân mình vươn  
lên hc hành tiến bộ để đạt kết qucao.  
Công tác bồi dưỡng hc sinh gii là mt nhim vquan trng trong vic  
nâng cao chất lượng giáo dc, bồi dưỡng nhân tài cho địa phương và đất nước.  
Bồi dưỡng hc sinh gii là mt công việc khó khăn và lâu dài, đòi hỏi nhiu  
công sc ca giáo viên và hc sinh.  
Vi sphấn đấu vươn lên của đội ngũ thầy cô giáo và các em hc sinh, nề  
nếp thi đua dạy tt - hc tốt đã góp phần nâng cao chất lượng đại trà cũng như  
chất lượng mũi nhọn của các trường. Công tác giáo dc và đào to trên địa bàn  
huyn trong nhng năm qua đã nlc vượt qua nhng khó khăn và thách thc  
để đạt nhiu thành tích đáng khích l. Tuy nhiên, vic nâng cao cht lượng giáo  
dc trong những năm học qua đang là một bài toán khó chưa tìm được li gii  
để đáp ứng được yêu cu.  
Vì vy mun nâng cao cht lượng và hiu quca giáo dc phthông nói  
chung, cp trung hc snói riêng phi xây dng được các bin pháp qun lý  
hot động dy và hc các trưng, từ đó tng bước nâng cao cht lượng giáo  
dc toàn din.  
2
Qua thi gian gần ba năm phụ trách công tác chuyên môn cp trung hc  
cơ sở ti Phòng Giáo dục và Đào tạo, tôi nhn thy rng chất lượng giáo dc cp  
THCS chưa có sự chuyn biến đáng kể và chưa đánh giá được thc cht.  
Để thc hin sáng kiến này, trước tiên tôi nghiên cu thc trng cht  
lượng giáo dc (hc lc) ca hc sinh ở các trường có cp THCS trc thuc để  
nm bt tình hình chất lượng giáo dc ở các trường THCS. Đồng thi, thng kê  
kết qutham gia các hi thi cp huyn và cp tnh, nht là thi hc sinh giỏi để có  
gii pháp nâng cao chất lượng mũi nhọn ở các trường THCS nói riêng và toàn  
huyn nói chung.  
Thng kê học lực và hạnh kiểm cuối năm học 2018-2019 và năm học  
2019-2020:  
Tổng  
số  
HS  
Giỏi  
Khá  
TB  
Yếu  
Kém  
Năm  
học  
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%  
2018-  
2019  
2019-  
2020  
125  
141  
5.9 586  
27.7 1249  
59.1 139  
6.6  
4.8  
14  
11  
0.7  
0.5  
2113  
2205  
6.4 623 28.3 1325 60.1 105  
Tthc trạng trên, tôi đã đề ra các gii pháp sau:  
1.1.1 Công tác chỉ đạo và trin khai thc hin:  
- Chất lượng giáo dục đại trà vn còn thp so vi mt bng chung ca toàn  
tỉnh cũng như so với các huyn khu vc min núi. Vic chỉ đạo nâng cao cht  
lượng giáo dc toàn din là mt việc làm thường xuyên gn vi vic thc hin  
nhim vụ năm học. Ngay từ đầu năm học, Phòng GDĐT giao chỉ tiêu và yêu cu  
các trường đăng ký chỉ tiêu, mc chất lượng của nhà trường để cuối năm học có  
sự đối sánh, đánh giá mức độ thc hin nhim vcủa các trường.  
- Thưng xuyên theo dõi, kim tra chất lượng, đặc bit là kết qucui hc  
kì để có snhc nhở đối với các trường, xem xét các tlxếp loi hc lc so vi  
các tiêu chí về đánh giá kiểm định chất lượng giáo dc và trường đạt chun quc  
gia.  
- Cuối năm học, phân công kim tra, giám sát vic tchc kim tra cui  
hc kì của các trường để có sgóp ý, chn chnh kp thời, đồng thời để to ra sự  
3
công bng, khách quan và chính xác trong việc đánh giá chất lượng dy và hc ở  
các trường, phòng GDĐT phân công giáo viên giám sát, chấm chéo đối vi ba  
môn chính khi lp 9. Đây cũng là bước đầu thay đổi suy nghĩ và nhận thc  
ca giáo viên và hc sinh trng vic tchc kiểm tra, đánh giá kết quhc tp.  
Hc sinh scó ý thc hc tập hơn, không ỷ li. Giáo viên scó trách nhim, nỗ  
lực hơn trong công tác giảng dy, ôn tp cho hc sinh. Tkết qubài kim tra  
học kì, lãnh đạo nhà trường thấy được chất lượng hc sinh mức độ nào để năm  
hc sau xây dng kế hoch, gii pháp dy và hc phù hợp hơn, hiệu quả hơn.  
1.1.2. Tchc sinh hot các nhóm chuyên môn:  
Năm học 2020-2021, chuyển từ sinh hoạt cụm chuyên môn thành sinh  
hoạt nhóm chuyên môn để tạo điều kiện cho các giáo viên có cùng chuyên môn  
trong tất cả các trường trung học cơ sở có cơ hội tổ chức thao giảng, chuyên đề.  
Đầu năm học, các nhóm chuyên môn rà soát chương trình, xây dựng kế hoạch  
giáo dục bộ môn để thống nhất trong việc tổ chức dạy học bộ môn trong toàn  
huyện, xây dựng khung bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 8, 9. Qua sinh hoạt thao  
giảng, chuyên đề, dự giờ, cán bộ, giáo viên thảo luận, đánh giá rút kinh nghiệm  
và đề ra phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh cũng như học hỏi  
được kinh nghiệm từ đồng nghiệp. Đồng thời, khi tổ chức thao giảng, chuyên  
đề, cán bộ, giáo viên có cơ hội được tham quan, chọn lọc học tập được mô hình  
hay mà mỗi trường đã xây dựng về xây dựng cảnh quan, công tác bán trú, tổ  
chức lớp học…  
1.1.3. Tổ chức các Hội thi cấp huyện:  
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các Hội thi và triển khai sớm đến các trường  
để có sự chủ động trong việc bồi dưỡng, tập luyện. Đối với mỗi kế hoạch, trước  
khi ban hành đều gửi dự thảo đến các trường để có sự góp ý và thống nhất trong  
cách thực hiện. Tổ chức tất cả các Hội thi theo kế hoạch và hướng dẫn của Sở  
Giáo dục và Đào tạo, không rập khuôn máy móc mà có sự điều chỉnh linh hoạt  
để phù hợp với điều kiện của địa phương, phù hợp với đối tượng giáo viên và  
học sinh trên địa bàn.  
4
- Việc tính toán, sắp xếp, bố trí thời gian tổ chức các Hội thi cũng rất quan  
trọng, vừa cho các trường có thời gian chuẩn bị, bố trí nhân lực, vừa có thời gian  
tuyển chọn học sinh đăng ký tham gia Hội thi cấp tỉnh kịp thời và có thời gian  
để bồi dưỡng tham gia thi cấp tỉnh có chất lượng.  
- Việc tổ chức các Hội thi cần có sự thảo luận, bàn bạc kĩ, công tác tổ  
chức chuẩn bị chu đáo, đánh giá kết quả khách quan, chính xác sẽ tạo động lực  
cho các đơn vị.  
1.1.4. Tham gia các Hội thi, Kỳ thi cấp tỉnh:  
- Đăng ký tham gia tất ccác Hi thi do Sở GDĐT tổ chc về cơ cấu bộ  
môn, ni dung và số lượng hc sinh. Phòng GDĐT căn cứ kế hoạch, hướng dn  
ca Sở GDĐT, tổ chc tt ccác hi thi cp huyn nhm tạo sân chơi, môi  
trường để cho hc sinh cọ xát, qua đó tuyển chn nhng tp th, cá nhân tiêu  
biu, xut sc nht tham gia dthi cp tnh.  
- Trên cơ sở kết quả các Hội thi cấp huyện, tuyển chọn học sinh và đội  
ngũ giáo viên có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm tham gia bồi dưỡng, tập  
luyện. Trong thời gian chuẩn bị, chuyên môn Phòng GDĐT luôn theo dõi sâu  
sát, đôn đốc việc tập luyện, bồi dưỡng, nắm bắt tình hình và góp ý cho giáo viên  
trong việc tập luyện ở các đơn vị. Trong việc tuyển chọn học sinh tham gia, cần  
có sự bao quát, tránh trường hợp một sinh tham gia nhiều Hội thi gây áp lực và  
quá tải trong quá trình tập luyện, bồi dưỡng.  
- Tham gia Cuc thi Khoa hc kthut cp tnh: Bphn chuyên môn  
Phòng GDĐT tổng hp tt ccác dự án các trường đăng ký; Nghiên cứu kĩ từng  
đề tài vbcc và nội dung, sau đó chọn dự án đăng ký dự thi cp tnh và chnh  
sửa, góp ý cho các đề tài này điều chỉnh để đm bo hồ sơ theo quy định, np về  
Sở GDĐT tham gia dự thi vòng sơ loại. Sau khi có kết quchm vòng loi, Bộ  
phn chuyên môn tiếp tục góp ý đi với các đơn vị được chọn để hoàn thin các  
đề tài, chun bsn phm dthi vòng 2 (vòng chung kết cp tnh).  
5
1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết:  
- Việc sinh hoạt chuyên môn: Từ năm học 2014-2015 đến năm học 2019-  
2020, Phòng GDĐT triển khai, chỉ đạo các trường sinh hoạt theo cụm chuyên  
môn tạo điều kiện cho các tổ chuyện môn, giáo viên cùng chuyên môn trao đổi  
kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau. Mỗi cụm chuyên môn gồm 3-4 trường gần nhau,  
tương đồng về điều kiện địa lý. Tuy nhiên, việc sinh hoạt cụm chuyên môn  
không mang lại hiệu quả do đội ngũ giáo viên mỏng, một số bộ môn khuyết giáo  
viên nên có bộ môn sinh hoạt theo cụm chuyên môn rất khó khăn, có bộ môn chỉ  
có 01 giáo viên hoặc không có giáo viên như môn Âm nhạc, Mĩ thuật. Dẫn đến  
sinh hoạt chuyên đề các bộ môn này thì chủ yếu là cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ  
phó chuyên môn tham gia, không có giáo viên chuyên để cùng thảo luận, trao  
đổi chuyên môn nên không giúp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.  
- Công tác kiểm tra, đánh giá: Trong các năm học trước, Phòng GDĐT tổ  
chức phân công cán bộ quản lý, giáo viên đi giám sát kiểm tra học kì tại các  
trường, sau đó niêm phong bài kiểm tra đem về Phòng GDĐT. Phòng GDĐT  
tiến hành làm phách và triệu tập giáo viên về tại Phòng, phân công giáo viên  
chấm chéo và vào điểm. Việc làm này vừa tốn nhân lực, thời gian nhưng việc  
chấm bài không được chính xác do số lượng bài tập trung quá nhiều, việc rọc  
phách, hồi phách của Phòng cũng chiếm nhiều thời gian.  
- Việc tổ chức các Kỳ thi, Hội thi cấp huyện: Chưa xây dựng kế hoạch dài  
hạn để các trường chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và chọn lựa học sinh  
vì số lượng học sinh khá, giỏi ở các trường trực thuộc còn hạn chế, nhất là học  
sinh lớp 9 (do số học sinh khá, giỏi hầu hết đã tuyển sinh vào lớp 9 trường  
PTDTNT huyện). Trước đây, thi học sinh giỏi lớp 9 chỉ tổ chức thi các môn  
Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh và Lịch sử, đối tượng tham gia là học sinh lớp 9;  
Điều kiện đạt giải toàn đoàn thi học sinh giỏi cấp huyện: các trường tham gia  
đầy đủ các bộ môn mà không tính đến việc có trường thiếu giáo viên chuyên dẫn  
đến không có học sinh tham gia nên không đủ điều kiện. Chưa mạnh dạn tổ chức  
thi học sinh giỏi môn Tin học và Thí nghiệm thực hành cấp huyện mà chỉ chọn  
6
học sinh ở một trường tham gia thi cấp tỉnh ba môn Hóa học, Sinh học và Vật lý.  
Việc khen thưởng cá nhân đạt giải ở các Hội thi cũng hạn chế vì thang điểm khá  
cao nên ít học sinh đạt giải. Vì vậy không tạo được động lực, phong trào học tập,  
thi đua ở các trường.  
- Việc tham gia các Kỳ thi, Hội thi cấp tỉnh: Chỉ chọn những học sinh đạt  
giải Khuyến khích trở lên tham gia Kỳ thi học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh nên số  
lượng học sinh tham gia rất ít nên phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi nâng cao  
chất lượng mũi nhọn còn hạn chế.  
1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm  
hiện tại:  
- Tổ chức sinh hoạt nhóm chuyên môn: Năm học 2020-2021, chuyển từ  
sinh hoạt cụm chuyên môn thành sinh hoạt nhóm chuyên môn. Phòng GDĐT tổ  
chức thành lập các nhóm chuyên môn: Toán, Ngữ văn-GDCD, Tiếng Anh, Hóa-  
Sinh, Lý-Công nghệ, Âm nhạc-Mỹ thuật, Thể dục, Lịch sử, Địa lí, Tin học nhꢀm  
tạo điều kiện cho các giáo viên có cùng chuyên môn trong tất cả các trường  
trung học cơ sở có cơ hội tổ chức thao giảng, chuyên đề, thống nhất trong việc  
tổ chức dạy học bộ môn. Các nhóm chuyên môn còn rà soát chương trình, xây  
dựng kế hoạch giáo dục bộ môn, xây dựng khung bồi dưỡng học sinh giỏi…  
Các nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức thao giảng, chuyên đề.  
Khi tổ chức sinh hoat, sau khi dự giờ đều tổ chức thảo luận và ghi chép biên  
bản, báo cáo về bộ phận chuyên môn THCS hồ sơ gồm nội dung thao  
giảng/chuyên đề và biên bản thảo luận.  
- Công tác kiểm tra đánh giá kết quả lớp 9: Phân công chéo giáo viên theo  
bộ môn (Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh) tham gia giám sát công tác kiểm tra, làm  
phách, chấm bài, vào điểm các môn. Việc làm này không mất nhiều thời gian vì  
khi chấm tại trường, tổ làm phách của trường tiến hành cắt phách và bàn giao  
cho giáo viên chấm tại trường, giáo viên chỉ nhập điểm và báo cáo kết quả về  
Phòng GDĐT.  
7
- Tổ chức các Kỳ thi, Hội thi cấp huyện: Đối với thi học sinh giỏi: Tổ  
chức thi đầy đủ các môn Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh lớp 8; thi đầy đủ các môn  
Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí và Tin học  
lớp 9 để có nguồn chọn đội tuyển tham gia dự thi cấp tỉnh. Mở rộng đối tượng  
học sinh lớp 8 được tham gia dự thi ở lớp 9 vì số lượng học sinh lớp 9 ít. Đối với  
môn Tin học và các môn thí nghiệm thực hành: do mới tổ chức nên bản thân  
cũng tham khảo, tìm tòi học hỏi cách thức tổ chức, ra đề và chấm cho đảm bảo  
tính khách quan, chính xác. Cơ cấu lại giải thưởng vừa theo thang điểm, vừa linh  
hoạt theo bộ môn nhꢀm khuyến khích học sinh.  
- Tham gia các Hội thi, Kỳ thi cấp tỉnh: Tuyển chọn học sinh, giáo viên  
bồi dưỡng, đăng ký tham gia đủ số bộ môn và số lượng học sinh tối thiểu. Chọn  
học sinh dựa trên kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện theo điểm từ cao xuống  
thấp, kể cả những học sinh không đạt giải. Riêng môn Tin học: năm học 2020-  
2021, bộ phận chuyên môn đã tham mưu lãnh đạo Phòng triệu tập một giáo viên  
có năng lực về bồi dưỡng cho học sinh trước khi tham gia dự thi cấp tỉnh.  
1.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến:  
Hiện nay tại trên địa bàn huyện Nam Trà My chưa có nghiên cứu nào về  
nội dung này. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Bản thân đã đúc rút kinh  
nghiệm và áp dụng các biện pháp, giải pháp trên nhꢀm nâng cao hiệu quả, chất  
lượng dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục và chất lượng mũi nhọn cấp  
THCS. Đề tài này đã bước đầu phát huy hiệu quả ở cấp THCS trong năm học  
qua.  
1.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:  
Để nhim vnâng cao chất lượng đại trà của nhà trường thun lợi và đạt  
kết qutt, Phòng GDĐT tham mưu với UBND huyn tăng cường đầu tư cơ sở  
vt cht, ổn định đội ngũ giáo viên. Cn tchc những đợt báo cáo chuyên đề  
vcông tác ôn tp phụ đạo vi đối tượng hc sinh yếu kém, công tác bồi dưỡng  
hc sinh gii của các đơn vị và ca nhng giáo viên có kinh nghim.  
8
- Cán bquản lý các trường thường xuyên theo dõi, kim tra nm tình  
hình thc hiện chương trình kế hoch dy hc hàng tun, tháng và có bin pháp  
xlý kp thời đối vi giáo viên vi phm quy chế, quy định chuyên môn. Quá  
trình quy hoch sdng cán b, giáo viên phù hp với năng lực chuyên môn,  
phát huy được mi khả năng trong công tác. Nhà trường cn khuyến khích, động  
lc cho giáo viên trong công tác.  
- Nhà trường tuyên truyn, nâng cao nhn thc cho phhuynh thc sự  
chăm lo việc hc ca con em mình.  
- Giáo viên chủ động xây dng nghiên cu ni dung chủ đề hc tp, kế  
hoch, ni dung ging dy phù hp với kĩ năng, nhận thc ca hc sinh và phù  
hp với điều kin thc tế tại địa phương.  
- Phòng GDĐT tiếp tc tchc kho sát chất lượng cui mi hc kmt  
cách nghiêm túc, khách quan và cùng thng nhất cách đánh giá về chất lượng  
đại trà, kết qucthca tt cả các trường THCS trong toàn huyn.  
- Huy động học sinh đi học chuyên cần, ổn định nề nếp học sinh, tạo cho  
các em môi trường học tập, tăng tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động  
trải nghiệm nhꢀm tạo sự hứng thú, thu hút các em đến trường.  
1.6. Hiệu quả sáng kiến mang lại:  
- Chất lượng dy hc ca các trường ngày càng được nâng cao và cng  
c. Tlhc sinh khá, gii, hc sinh lên lp thẳng tăng dần theo hꢀng năm. Tỉ lệ  
hc sinh bhc, hc sinh yếu, kém gim dn. Kết quphcp giáo dc THCS  
cũng tăng lên về slượng và chất lượng.  
- Bước đầu làm thay đổi trong tư duy, nhận thc và hành động ca giáo  
viên về thay đổi phương pháp dạy hc, kiểm tra đánh giá học sinh nhm thay đổi  
hc sinh mt cách toàn din, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phm cht và  
năng lực ca hc sinh; Vic tchc phân công giáo viên giám sát, chm chéo  
bài kim tra hc kì tại các trường: tn ít thi gian và nhân lc, kinh phí htrợ  
cho công tác phí gim rt nhiu so với trước đây.  
9
Thng kê học lực cuối năm học 2020-2021:  
Tổng  
số  
HS  
Giỏi  
Khá  
TB  
Yếu  
Kém  
Năm  
học  
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%  
2020-  
2021  
So  
2339  
160  
6.8  
672 28.7 1419 60.7  
82  
3.5  
6
0.3  
với  
năm  
học  
+ 134  
+19 +0.2 +49 +0.4  
+94 +0.6 -23 -1.3  
-5  
-0.2  
2019-  
2020  
Vic tchc thao giảng, chuyên đề cũng giúp cho các giáo viên nâng cao  
chuyên môn, nghip v, đổi mới phương pháp dạy hc, nhất là đối vi giáo viên  
mi vào ngh, mới được tuyn dng góp phn nâng cáo chất lượng dy và hc  
tại các trường THCS. Các chuyên đề, thao giảng đã tổ chức trong năm học:  
TT Môn hc Chuyên đề  
Thao  
ging  
1
Thc hin tại đơn vị  
1
2
3
Địa lí  
PTDTBT THCS Trà Tp  
PTDTBT THCS Trà Dơn  
PTDTBT THCS Trà Cang  
PTDTBT TH&THCS Trà Nam  
PTDTBT THCS Trà Vân  
PTDTBT TH&THCS Trà Nam  
PTDTBT THCS Trà Leng  
PTDTBT THCS Trà Mai  
PTDTBT THCS Trà Linh  
PTDTBT TH&THCS Trà Vinh  
Vt lí  
1
2
Tiếng Anh  
4
5
6
7
8
9
Toán  
1
Hóa hc  
Ngữ văn  
Lch sử  
1
1
1
1
Âm nhc  
Mĩ thuật  
Tng cng  
1
6
4
Tham mưu lãnh đạo Giáo dục và Đào tạo trin khai, chỉ đạo tt ccác  
nhim v, hoạt động đến các trường có cp THCS trc thuc, tchc thành  
công các Hi thi, Kthi cp huyn. Phát động và tham gia đầy đủ các cuc thi  
dành cho giáo viên, hc sinh do các cp tchc. Cth: Tham gia Cuc thi  
10  
Khoa học kĩ thuật cp tỉnh: đăng ký dự thi 05 đề tài và đạt 01 gii Ba và 01 gii  
Khuyến khích; Thi Thí nghim thc hành cp tỉnh: Đạt 01 gii Ba và 02 gii  
Khuyến khích; Thi hc sinh gii lp 9 cp tnh: được xếp vthứ Ba toàn đoàn,  
gii Nhất đồng đội môn Tin hc và 04 gii khuyến khích (môn Tiếng Anh, Lch  
sử và Địa lí; trong đó có 01 học sinh lp 8 dthi môn Tiếng Anh và đạt gii  
khuyến khích); Thi Văn học - Học Văn đạt gii Nhì cp tỉnh; Thi Tài năng Tiếng  
Anh đạt gii Khuyến khích; Có 05 giáo viên tham gia thi Giáo viên dy gii cp  
tỉnh và được công nhn giáo viên dy gii cp tnh; Thi thiết kế bài ging e-  
Learning cp tnh: tham gia dự thi 22 bài đảm bảo theo quy định.  
2. Nhng thông tin cần được bo mt- nếu có: không có.  
3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thhoc áp dng  
sáng kiến lần đầu: không có.  
pdf 10 trang minhvan 09/06/2024 1420
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn cấp THCS trên địa bàn huyện Nam Trà My", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_bien_phap_nang_cao_chat_luong_giao_duc_dai_tra_va_mui_n.pdf