Thiết kế và sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật – Sinh học 11, THPT
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, một trong những phương pháp nghiên cứu chủ yếu là quan sát và thí nghiệm. Thí nghiệm trong dạy học sinh học có thể nghiên cứu trên lớp, phòng thí nghiệm, vườn trường…có thể do giáo viên biểu diễn hoặc học sinh thực hiện. Nội dung chủ yếu của chương trình Sinh học 11 là những kiến thức về các quá trình sinh lý cơ bản như chuyển hóa vật chất và năng lượng, tính cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản trong cơ thể thực vật, động vật; ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên các quá trình đó và các nguyên tắc ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và cuộc sống. Chính vì vật, phương pháp thực hành thí nghiệm là một trong những phương pháp có nhiều ưu thế việc thực hiện mục tiêu đào tạo.
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo đã từ lâu là một yếu tố rất quan trọng, thiết yếu trong việc phát
triển của một đất nước. Không chỉ riêng ở Việt Nam, các quốc gia trên thế giới đều
lấy giáo dục làm quốc sách hàng đầu. Ở nước ta hiện nay, giáo dục và đào tạo đang là
vấn đề được nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm. Việc đào tạo con người – đào tạo
nguồn lực lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội. Luật Giáo Dục, điều 28.2 đã ghi “Phương pháp Giáo Dục
phổ thong phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sang tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập”.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, một trong những phương pháp nghiên cứu
chủ yếu là quan sát và thí nghiệm. Thí nghiệm trong dạy học sinh học có thể nghiên
cứu trên lớp, phòng thí nghiệm, vườn trường…có thể do giáo viên biểu diễn hoặc học
sinh thực hiện. Nội dung chủ yếu của chương trình Sinh học 11 là những kiến thức về
các quá trình sinh lý cơ bản như chuyển hóa vật chất và năng lượng, tính cảm ứng,
sinh trưởng và phát triển, sinh sản trong cơ thể thực vật, động vật; ảnh hưởng của các
nhân tố sinh thái lên các quá trình đó và các nguyên tắc ứng dụng vào thực tiễn sản
xuất và cuộc sống. Chính vì vật, phương pháp thực hành thí nghiệm là một trong
những phương pháp có nhiều ưu thế việc thực hiện mục tiêu đào tạo.
Mặt khác, thực tế giảng dạy sinh học ở nhà trường phổ thông hiện nay, đa số giáo
viên chưa thực sự chú trọng đến phương pháp thực hành đặc biệt là thực hành thí
nghiệm, chưa gắn việc giảng dạy lý thuyết với thực hành. Vì vậy, học sinh chưa được
tạo điều kiện để bồi dưỡng phát triển năng lực tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực
hoạt động tự lực, sáng tạo.
Một trong những phương hướng để gắn lí thuyết với thực hành, khắc phục thực
trạng trên, giúp học sinh nắm vững các kiến thức, kĩ năng cơ bản về lý thuyết và thực
nghiệm của môn Sinh học đó là việc sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy
học. Thông qua việc giải bài tập thực hành thí nghiệm, học sinh được bồi dưỡng, phát
triển năng lực tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực, sáng tạo, bộc
lộ rõ khả năng sở trường, sở thích về sinh học. Như vậy, giải các bài tập thực hành thí
nghiệm là một hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập, đây cũng là
một trong những biện pháp để phát hiện và bồi dưỡng những học sinh khá, giỏi về
sinh học. Mặt khác, giúp các em biết vận dụng các kiến thức sinh học vào đời sống
sản xuất đáp ứng yêu cầu giáo dục tổng hợp cho học sinh khi ra trường và tiếp tục
1
theo học ở các bậc cao hơn. Vì vậy, loại bài tập này có tác dụng toàn diện trong việc
đào tạo, nâng cao chất lượng dạy học Sinh học ở THPT.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thiết kế và sử dụng
bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng
lượng” phần thực vật – Sinh học 11, THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế và sử dụng các bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học
chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật nhằm rèn luyện một số kĩ
năng tư duy thực nghiệm cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm phù hợp với nội dung thì sẽ
phát triển được kĩ năng tư duy thực nghiệm của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng dạy – học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về bài tập thực hành thí nghiệm, vai trò và
phương pháp sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm, hệ thống các nhóm kĩ năng nhận
thức của học sinh.
- Phân tích mục tiêu, cấu trúc và nội dung chương “Chuyển hóa vật chất và năng
lượng” phần thực vật - Sinh học 11
- Nghiên cứu quy trình, kỹ thuật thiết kế bài tập thực hành thí nghiệm. Từ đó, thiết
kế hệ thống bài tập thực hành thí nghiệm nhằm rèn luyện một số kĩ năng tư duy thực
nghiệm cho học sinh trong dạy – học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng”
phần thực vật - Sinh học 11.
- Nghiên cứu quy trình sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm. Từ đó, thiết kế hệ
thống bài tập thực hành thí nghiệm nhằm rèn luyện một số kĩ năng tư duy thực
nghiệm cho học sinh trong dạy – học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng”
phần thực vật – Sinh học 11.
- Thực nghiệm sư phạm để bước đầu đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài tập
thực hành để rèn luyện một số kĩ năng tư duy thực nghiệm của học sinh.
5. Đối tượng nghiên cứu
Các bài tập thực hành thí nghiệm và quy trình sử dụng trong dạy – học chương
“Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật – Sinh học 11.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
2
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và nhà
nước trong công tác giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học, các tài liệu lý luận
dạy học, đặc biệt là dạy học bằng bài tập thực hành thí nghiệm làm cơ sở cho việc vận
dụng vào dạy – học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật –
Sinh học 11.
- Nghiên cứu các tài liệu về hệ thống kĩ năng của học sinh trung học phổ thông làm
cơ sở để xác định một số kĩ năng tư duy thực nghiệm cơ bản cần rèn luyện.
- Nghiên cứu SGK Sinh học 11 và các tài liệu tham khảo về Sinh học cơ thể làm
cơ sở cho việc xác định nội dung có thể thiết kế bài tập thực hành thí nghiệm.
6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Điều tra trên đối tượng học sinh, đánh giá qua thái độ trên lớp và kết quả các bài
kiểm tra
7. Phạm vi nghiên cứu
- Học sinh khối 11 các trường THPT trên phạm vi huyện nhà
8. Đóng góp của đề tài
- Thiết kế được 33 bài tập thực hành thí nghiệm và phân thành 4 nhóm tương ứng
với rèn luyện 4 kỹ năng tư duy thực nghiệm: Phân tích thí nghiệm, só sánh kết quả thí
nghiệm, phán đoán kết quả thí nghiệm và thiết kế thí nghiệm.
- Vận dụng quy trình sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện một số kỹ
năng tư duy thực nghiệm cho học sinh. Từ chỗ đơn giản hóa kiến thức, học sinh sẽ
hiểu sâu và nhớ lâu kiến thức, học sinh được thỏa sức sáng tạo theo cách riêng của
mình, giúp học sinh tự tin vào bản thân hơn và kích thích được hứng thú trong quá
trình học tập
- Rèn luyện thói quen tự nghiên cứu, tự tìm hiểu và buộc học sinh tư duy khi học
bài, hạn chế tình trạng đa số học sinh hiện nay là việc học phụ thuộc rất nhiều vào
giáo viên, học một cách thụ động, máy móc.
3
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Thí nghiệm và bài tập thực hành thí nghiệm
1.1.1.1. Thí nghiệm
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm gắn liền với thí nghiệm và thực hành. Thí
nghiệm trong dạy học có thể tiến hành trên lớp, phòng thí nghiệm, vườn trường, ở
nhà,…có thể do giáo viên biểu diễn hoặc do học sinh thực hiện. Thí nghiệm vừa là
phương tiện, vừa là nguồn cung cấp kiến thức mới có vai trò quan trọng đặc biệt đối
với sự phát triển tư duy, sáng tạo của học sinh.
Vai trò của thí nghiệm trong dạy học Sinh học:
- Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn
- Thí nghiệm là phương tiện duy nhất giúp học sinh hình thành kỹ năng, kỹ xảo
thực hành và tư duy khoa học
- Thí nghiệm giúp học sinh nắm vững kiến thức lí thuyết đầy đủ hơn nhờ đi sâu
tìm hiểu bản chất của các hiện tượng, quá trình sinh học.
1.1.1.2. Bài tập thực hành thí nghiệm
Trong dạy học Sinh học, bài tập thực hành thí nghiệm là những bài tập chỉ mặt kết
quả của các thí nghiệm Sinh học đang khảo sát. Các bài tập này được giải bằng cách
vận dụng tổng hợp các kiến thức lý thuyết và thực nghiệm, các kĩ năng hoạt động trí
óc và thực hành, các vốn hiểu biết về thực tiễn đời sống. Bài tập thực hành thí nghiệm
thường được sử dụng khi nghiên cứu các loại kiến thức sinh lý, sinh thái. Thông qua
hoạt động giải bài tập, học sinh tự mình khám phá ra những điều mới mẻ từ tác động
chủ ý của các em lên đối tượng thí nghiệm, qua đó kích thích hứng thú học tập, tạo sự
say mê yêu thích môn Sinh học
1.1.1.3. Vai trò của bài tập thực hành thí nghiệm
Loại bài tập này có tác dụng toàn diện trong việc đào tạo, giúp học sinh nắm vững
các kiến thức, kĩ năng cơ bản về lý thuyết và thực nghiệm của bộ môn. Các bài tập
này có thể sử dụng với nhiều mục đích, vào những thời điểm khác nhau. Thông qua
các bài tập thực hành thí nghiệm, học sinh được bồi dưỡng, phát triển năng lực tư duy,
năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực, sáng tạo, bộc lộ rõ khả năng, sở
trường về bộ môn.
Giải các bài tập thực hành thí nghiệm là một hình thức hoạt động nhằm nâng cao
chất lượng học tập, tăng cường hứng thú, gắn học với hành, lý luận với thực tế, kích
4
thích tính tích cực tự lực, trí thông minh, tài sáng tạo, tháo vát,… của từng học sinh.
Đây cũng là một trong những biện pháp để phát hiện ra đúng những học sinh khá, giỏi
về bộ môn.
Thông qua bài tập thực hành thí nghiệm sẽ tạo ra học sinh khả năng tổng hợp kiến
thức lý thuyết và thực nghiệm, các kĩ năng hoạt động trí óc và thực hành một cách
khéo léo, các vốn hiểu biết về vật lý, kỹ thuật và thực tế đời sống nhằm phát huy tốt
nhất khả năng suy luận, tu duy lôgic.
Với bài tập thực hành thí nghiệm, học sinh có thể đề xuất các phương án thí
nghiệm khác nhau gây ra không khí tranh luận sôi nổi.
1.1.2. Phương pháp sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy – học Sinh
học
1.1.2.1. Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong khâu nghiên cứu bài học mới
Trong khâu nghiên cứu bài học mới, bài tập thực hành thí nghiệm được dùng như
một bài tập tình huống, bài tập nhận thức, đặt ra một vấn đề mới mà khi học xong học
sinh sẽ lĩnh hội được kiến thức mới và hình thành nên kĩ năng mới. Học sinh phải tự
mình tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, phân tích thí nghiệm,…để rút ra kết
luận có giá trị nhận thức mới. Vai trò của giáo viên là hướng dẫn học sinh phân tích
kết quả, tìm ra mối quan hệ nhân quả bằng các câu hỏi định hướng. Bài tập này
thường đưa ra khi nghiên cứu một nội dung mới, vấn đề mới.
1.1.2.2. Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong khâu củng cố - hoàn thiện
kiến thức
Các bài tập thực hành thí nghiệm được sử dụng trong khâu hoàn thiện kiến thức
thường được tiến hành sau khâu dạy bài mới, vào cuối tiết học, giờ thực hành, ngoại
khóa, ôn tập cuối chương, cuối học kỳ hoặc ôn tập cuối năm,…
1.1.2.3. Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong khâu kiểm tra đánh giá
Công việc kiểm tra có thể thực hiện thông qua các bài tập thực hành thí nghiệm vì
vừa có tác dụng kiểm tra được kiến thức, vừa kiểm tra được kĩ năng, vừa sinh động
hấp dẫn đối với học sinh.
1.1.2.4. Những lưu ý khi sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm
Bài tập thực hành thí nghiệm có thể dùng dưới nhiều dạng khác nhau:
Dạng 1: Bài tập yêu cầu HS sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, hóa chất cần thiết và
đối tượng (cây, hạt…) để làm thí nghiệm.
Dạng 2: Bài tập chỉ được giải bằng lý thuyết (mang tính chất thí nghiệm tưởng
tượng hay còn gọi là thí nghiệm giấy – bút).
5
Dạng 3: Bài tập có dữ kiện bằng các hình vẽ mô phỏng hay hình ảnh chụp từ thí
nghiệm (dùng hình vẽ hay ảnh thật để mô tả cách lắp đặt thí nghiệm, hoặc từ hình vẽ
hay ảnh thật về kết quả thí nghiệm để phân tích các khả năng phù hợp…). Hoặc bài
tập có dự kiện được mô tả qua đoạn phim quay các thao tác, diễn biến của một thí
nghiệm…
Trong dạy học Sinh học, thường ưu tiên sử dụng dạng 1, vì đây là bài tập mang
tính chất thực hành.
Ở dạng 2 và 3, HS dưới sự hướng dẫn của GV tham gia thiết kế, mô tả, đề xuất
phương án thí nghiệm trên giấy và bút (bằng lời hoặc bằng hình vẽ); hoặc xem xét
tính hợp lí của cách thiết kế cũng như các diễn biến và kết quả thí nghiệm…từ đó rút
ra kết luận. Loại bài tập này được sử dụng trong trường hợp thiếu thiết bị thí nghiệm,
thời tiết xấu không tiến hành thí nghiệm được, hoặc sử dụng trong khâu kiểm tra đánh
giá… (gọi là bài tập thực hành thí nghiệm tư duy trên giấy và bút).
Việc vận dụng bài tập thí nghiệm giấy – bút, tuy HS không có điều kiện học tập và
rèn luyện các thao tác thí nghiệm, nhưng ưu điểm chính của phương pháp là đòi hỏi
HS phải tư duy tích cực, có vốn thực hành phong phú mới có thể hiểu được thí
nghiệm, trả lời được các câu hỏi để tìm ra được kết luận cần thiết.
1.1.3. Kỹ năng học tập
1.1.3.1. Kỹ năng học tập
- Các kỹ năng học tập, phục vụ chức năng nhận thức liên quan việc thu thập, xử lý,
sử dụng thông tin: Kỹ năng làm việc với SGK, kỹ năng quan sát, kỹ năng tiến hành
thí nghiệm, kỹ năng phân tích – tổng hợp,…
- Các kỹ năng học tập phục vụ chức năng tổ chức, tự điều chỉnh quá trình học tập
liên quan đến việc quản lý phương tiện học tập: Kỹ năng tự kiểm tra, tự đánh giá, tự
điều chỉnh,…
- Các kỹ năng tương tác trong học tập: Kỹ năng hợp tác, kỹ năng học nhóm,...
1.1.3.2. Kỹ năng nhận thức
- Kỹ năng phân tích – tổng hợp: Kỹ năng phan tích thí nghiệm là kỹ năng phân tích
các yếu tố cấu thành nên thí nghiệm: dụng cụ, hóa chất, nguyên liệu,…các điều kiện
thí nghiệm, sự tương tác giữa các yếu tố để tìm ra đáp án cho các câu hỏi đưa ra trong
bài tập thực hành thí nghiệm.
- Kỹ năng so sánh: trong đề tài tôi dung cách so sánh có đối chứng, nghĩa là so
sánh kết quả của hai đối tượng cùng loại nhằm rút ra kiến thức học sinh cần lĩnh hội
- Kỹ năng phán đoán – suy luận:
6
+ Kỹ năng phán đoán là năng lực sử dụng các dữ kiện, các tri thức hay khái niệm
thuộc lĩnh vực chuyên môn đã có; vận dụng chúng để phát hiện ra các thuộc tính bản
chất của sự vật, hiện tượng; đưa ra những phán đoán, nhận định nhằm giải quyết các
nhiệm vụ học tập.
+ Suy luận là một hình thức của tư duy. Từ 1 hay nhiều phán đoán đã có, rút ra
được 1 phán đoán mới theo các quy tắc logic xác định.
- Kỹ năng thiết kế thí nghiệm: Khi thiết kế thí nghiệm. học sinh có thể dựa vào các
dụng cụ thí nghiệm cho sẵn hoặc các em có thể tự nghĩ ra các dụng cụ đơn giản để
làm thí nghiệm chứng minh cho 1 mệnh đề nào đó đề bài đưa ra.
1.1.3.3. Các yêu cầu khi sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện một số
kỹ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh
- Phải phù hợp với nội dung chương trình, bài học.
- Gần gũi với đời sống thực tiễn của học sinh.
- Phải phù hợp với trình độ của học sinh.
- Các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm đơn giản, dễ tìm, các thao tác thí nghiệm không
quá khó.
- Tạo khả năng để học sinh đưa ra nhiều giải pháp khi giải bài tập.
- Rèn luyện được một số kỹ năng tư duy thực nghiệm.
- Khắc sâu được một số kiến thức lý thuyết nhất định.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Thực trạng dạy học Sinh học
1.2.1.1. Thực trạng giảng dạy của giáo viên
Tôi sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của 16 giáo viên thuộc trường THPT. Kết quả
thăm dò thu được như bảng 1.1 và bảng 1.2:
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phương pháp giảng dạy của giáo viên
STT
Phương pháp
Mức độ sử dụng
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Không sử
dụng
SL
0
TL% SL TL% SL TL%
1
Thuyết trình
0
9
56,25
7
43,75
7
2
3
4
5
6
7
8
9
Hỏi đáp – tái hiện, thông báo
Hỏi đáp – tìm tòi
6
12
7
37,5
75
9
4
9
6
7
8
56,25
25
1
0
0
9
8
3
0
0
7
6,25
0
Dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học sử dụng thí nghiệm
Dạy học sử dụng bài tập tình huống
Dạy học theo nhóm
43,75
6,25
6,25
31,25
56,25
37,5
43,75
50
0
1
56,25
50
1
5
18,75
0
Dạy học bằng sơ đồ hóa
Dạy học sử dụng phiếu học tập
6
37,5 10 62,5
7
43,75
6,25
9
8
56,25
50
0
10 Cho học sinh tự học với SGK
1
43,75
Qua bảng số liệu điều tra trên, nhận thấy các giáo viên còn hạn chế sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là phương pháp dạy học có sử dụng thí
nghiệm.
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về phương pháp sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm
trong dạy học Sinh học ở các trường THPT
Phương pháp
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Ít sử dụng
Không sử
dụng
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Nghiên cứu bài mới
Củng cố kiến thức
Kiểm tra đánh giá
0
1
0
0
6,25
0
3
18,75
11 68,75
6,25
6
4
5
37,5
25
7
0
43,75
0
1
31,25
10
62,5
Qua bảng 1.2, nhận thấy việc sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học
Sinh học của giáo viên còn đang tập trung ở khâu củng cố - hoàn thiện kiến thức,
chưa được chú trọng ứng dụng nhiều ở các khâu khác.
1.2.1.2. Thực trạng học tập của học sinh
Tôi đã tiến hành điều tra thực trạng về hứng thú học tập môn Sinh học của học
sinh trường THPT. Kết quả được thể hiện qua bảng 1.3.
8
Bảng 1.3. Kết quả điều tra về học tập của học sinh
Các chỉ tiêu
Mức độ
Số lượng
Tỉ lệ %
34,74
41,05
24,21
22,73
10,61
51,52
15,14
1. Yêu thích bộ A. Có
môn
66
78
46
15
7
B. Bình thường
C. Không
2. Lí do yêu thích A. Thầy dạy hay
bộ môn
B. Dễ học
C. Có tính thực tiễn cao
34
10
D. Có tác dụng với nghề
nghiệp sau này
3. Lí do không yêu A. Thầy dạy chán
19
13
8
41,3
28,26
17,39
13,05
thích
B. Khó học
C. Trừu tượng, xa thực tiễn
D. Không có tác dụng với
nghề nghiệp sau này
6
4. Cảm nhận về A. Giờ học đầy hứng thú
43
89
37
21
54
22,63
46,84
19,47
11,06
28,42
giờ học Sinh học
B. Giờ học bình thường
C. Giờ học ít hứng thú
D. Giờ học nhàm chán
5. Hoạt động của A. Nghe giảng, ghi chép, xây
học sinh trong giờ dựng bài
học Sinh học
B. Nghe giảng, ghi chép,
không xây dựng bài
67
54
35,26
28,42
C. Nghe giảng, không ghi
chép, thỉnh thoảng nói
chuyện riêng
D. Làm việc khác (đọc
truyện, học bài môn khác)
15
7,9
9
6. Giờ học Sinh A. Có sử dụng thí nghiệm
82
52
56
43,16
27,37
29,47
học hứng thú nhất
B. Có sử dụng tranh vẽ, sơ đồ
C. Có sử dụng máy tính, máy
chiếu
D. Thầy giảng, đọc chép
0
0
7. Phương pháp thí A. Thí nghiệm do thầy giáo
31
16,32
nghiệm yêu thích
tiến hành, học sinh quan sát,
tìm hiểu
B. Thí nghiệm do đại diện
học sinh lớp làm, học sinh
quan sát, tìm hiểu
51
26,84
C. Thí nghiệm do học sinh tự
làm, tự nghiên cứu
82
26
43,16
13,68
D. Thí nghiệm tưởng tượng
do thầy giáo nêu ra, học sinh
nghiên cứu và rút ra kết luận
Qua bảng thống kê kết quả điều tra HS, nhận thấy rằng phần lớn HS vẫn chưa có
nhiều hứng thú hoặc chưa có thái độ rõ ràng với bộ môn Sinh học (bình thường:
41,05%; không thích: 24,21%). Nguyên nhân chính của vấn đề này là do phương pháp
dạy học của GV vẫn chưa tạo được hứng thú học tập cho HS (41,3%).
Giờ học Sinh học chưa thực sự là giờ học hấp dẫn đối với HS (77,37%). Do đó, đa
số HS còn thụ động, lơ là trong tiết học, ít tham gia phát biểu xây dựng bài, thậm chí
một số HS còn làm việc riêng trong giờ học.
Phần lớn HS yêu thích, có hứng thú với các tiết học Sinh học khi có sử dụng các
phương tiện trực quan như: thí nghiệm, sơ đồ, máy tính, máy chiếu và tỏ ra chán nản
với phương pháp dạy học truyền thống. Đặc biệt, hầu hết HS đều thích những tiết học
có sử dụng thí nghiệm (43,16%), nhất là những thí nghiệm do bản thân tiến hành, tự
nghiên cứu (43,16%).
1.2.1.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy học Sinh học
- Về phía giáo viên:
+ Đa số giáo viên quen với phương pháp giảng dạy thuyết trình truyền thống, tâm
lý ngại khó, ngại khổ, năng lực thực hành hạn chế. Do vậy khi sử dụng các phương
10
pháp phát huy tính tích cực của học sinh còn lúng túng trong triển khai. Mặt khác, cơ
sở vật chất, trang thiết bị sử dụng dạy các bài thực hành, tiến hành thí nghiệm còn
thiếu.
+ Nhiều giáo viên chưa chú trọng rèn luyện các kỹ năng học tập cho học sinh
+ Các trường chưa có các biện pháp khuyến khích giáo viên và học sinh đổi mới
phương pháp dạy – học theo hướng tích cực.
- Về phía học sinh:
+ Năng lực học sinh không đồng đều nên việc tổ chức các bài tập thực hành thí
nghiệm còn nhiều khó khăn.
+ Từ lâu phương pháp dạy học bị động: giáo viên đưa ra kiến thức, học sinh nghe
và ghi chép lại đã ăn sâu vào tiềm thức của học sinh nên việc triển khai phương pháp
này gặp nhiều khó khăn do tâm lý ngại khó của học sinh.
+ Mặt khác, do hiện nay chương trình học chính khóa khá nặng, lại thêm tình trạng
các em học phụ đạo thêm ngoài giờ chiếm khá nhiều thời gian nên việc tiến hành các
bài tập thí nghiệm dài gặp khá nhiều khó khăn.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Môn Sinh chỉ được vận dụng để thi khối B nên khó chọn nghề, chọn trường để
thi so với các môn khoa học tự nhiên khác. Vì vậy, các em chỉ xem môn Sinh là môn
phụ và không giành thời gian, công sức nhiều để đầu tư học tập.
+ Do phân phối chương trình chưa hợp lý, chặt chẽ, một số tiết học có thể sử dụng
thêm thí nghiệm thực hành thì dung lượng kiến thức quá nặng.
+ Chế độ thi cử còn nặng nề về lý thuyết, chưa quan tâm đến thực hành. Những
dạng bài tập thực hành thí nghiệm thông thường chỉ bắt gặp trong các đề thi Olympic.
1.2.2. Mục tiêu chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật –
Sinh học 11
1.2.2.1. Mục tiêu
- Kiến thức:
+ HS có được những tri thức về quá trình sinh học cơ bản chủ yếu của thực vật:
Trao đổi nước, khoáng ở thực vật với ba con đường hấp thu nước ở rễ, vận chuyển
nước ở thân, thoát hơi nước ở lá, quá trình quang hợp, hô hấp, các yếu tố ảnh hưởng
đến quang hợp, hô hấp và ứng dụng trong việc tăng năng suất cây trồng.
11
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "Thiết kế và sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật – Sinh học 11, THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- thiet_ke_va_su_dung_bai_tap_thuc_hanh_thi_nghiem_trong_day_h.docx