SKKN Xây dựng lớp học tự quản tại lớp 12B2 – Trường THPT Hướng Hóa

Đã đến lúc phải chấm dứt loại nhà trường “Mackeno”, một nhà trường mà đầu vào học sinh thế nào, đầu ra học sinh vẫn như thế, hết năm học sinh cứ lên lớp, không biết học sinh có thay đổi gì không? ”
I. MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên cứu  
Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 của Bộ GD&ĐT xác định:  
“Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp  
người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào  
đời sống tự học suốt đời; định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết  
xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ hội; có cá tính, nhân cách và  
đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó được cuộc sống có ý nghĩa đóng góp  
tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.”  
Mục đích chương trình giáo dục phổ thông hướng đến cải thiện nguồn vốn  
con người, để thể đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức kỹ năng liên tục  
thay đổi trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Vai trò của giáo  
viên thời mới trở nên phức tạp ở một thế giới thay đổi nhanh chóng, nơi mà  
hầu như tri thức là vô tận. Nhà trường và giáo viên cần chuyển động kịp thời  
để đáp ứng yêu cầu của thời đại công nghệ. Nhà trường hiện nay phải đáp ứng  
yêu cầu học tập của mọi đối tượng học sinh để đảm bảo quyền học tập của mỗi  
học sinh, đảm bảo phổ cập giáo dục toàn dân. Tôi xin trích lời của TS. Nguyễn  
Tùng Lâm khi trao đổi với phóng viên Báo điện tử Giáo dục Việt Nam:  
“Quan điểm “kén chọn lớp người tinh hoa” để giáo dục không còn nữa hay  
quan điểm “giáo dục phải thải loại” các đối tượng cũng không phù hợp. Nhà  
trường, cụ thể đội ngũ nhà giáo chỉ thể thay đổi phương pháp, thay đổi  
chính mình;...  
Đã đến lúc phải chấm dứt loại nhà trường “Mackeno”, một nhà trường đầu  
vào học sinh thế nào, đầu ra học sinh vẫn như thế, hết năm học sinh cứ lên lớp,  
không biết học sinh có thay đổi gì không? ”  
Giáo viên chủ nhiệm cầu nối giữa nhà trường, phụ huynh, học sinh và xã  
hội, người quản lý toàn bộ hoạt động giáo dục của lớp mình, đặc biệt việc  
chăm lo, hình thành, nuôi dưỡng, hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển nhân cách toàn  
diện của học sinh trong thời đại công nghiệp 4.0. Điều quan trọng nhất mỗi  
giáo viên chủ nhiệm phải nhận thức được, đó phải biết tạo cho các em phát  
triển nhân cách trong một tập thể học sinh lành mạnh đồng thời mỗi em lại đủ  
khả năng thực hiện các yêu cầu giáo dục theo tinh thần biết “tgiáo dục”.  
Nhiều đề tài SKKN hay đề tài khoa học nghiên cứu về công tác chủ nhiệm đã  
được nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, với mong muốn trao đổi kinh nghiệm  
1
với đồng nghiệp, tôi cũng xin có đóng góp một số giải pháp, kinh nghiệm mới  
nhằm làm tốt công tác của một người giáo viên chủ nhiệm lớp, góp phần giáo  
dục nhân cách học sinh trong một tập thể học sinh lành mạnh, đồng thời giáo  
dục các em khả năng thực hiện các yêu cầu giáo dục theo tinh thần biết “tự giáo  
dục” với đề tài: “XÂY DỰNG LỚP HỌC TỰ QUẢN TẠI LỚP 12B2 –  
TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA”.  
2. Đối tượng nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu của đtài là học sinh khối THPT.  
Đối tượng khảo sát, thực nghiệm: 30 học sinh lớp 12B2, trường THPT Hướng  
Hóa, Hướng Hóa, Quảng Trị.  
3. Nhiệm vụ nghiên cứu  
Đề ra các giải pháp để học sinh tự quản lớp học hiệu quả.  
4. Phương pháp nghiên cứu  
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở thuyết: Thu thập những cơ sở lý  
luận dựa trên các tập san giáo dục, các tài liệu tham khảo trên internet.  
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, thống kê, xử số liệu: Phát phiếu  
điền thông tin đối với học sinh, sau đó thống kê, xử số liệu đưa ra kết quả và  
định hướng các phương pháp ổn định nề nếp, giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm.  
- Phương pháp thử nghiệm: Áp dụng các giải pháp vào công tác chủ nhiệm  
cho lớp 12B2 – trường THPT Hướng Hóa, Hướng Hóa, Quảng Trị.  
- Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm lớp khác trong  
nhà trường.  
5. Cấu trúc của đề tài  
đầy đủ các phần Mở đầu, nội dung và kết luận.  
- Phần mở đầu – Nêu rõ lý do tiến hành đề tài, tổng quan thông tin về những  
vấn đề đang nghiên cứu. Đồng thời khẳng định tính mới về khoa học của đtài.  
- Phần nội dung – Nêu rõ cơ sở luận của đề tài, thực trạng của vấn đề. Mô  
tả giới thiệu các nội dung, biện pháp chính của đề tài. Những kết quả đạt  
được, kinh nghiệm rút ra, những sản phẩm chính của đề tài. Phương pháp thực  
hiện SKKN giáo dục để đạt được những kết quả nói trên. Khả năng ứng dụng,  
triển khai kết quả của SKKN.  
2
- Phần Kết luận – Nêu rõ kết quả của việc ứng dụng đề tài. Những kết luận  
trong quá trình nghiên cứu. Những kiến nghị, đề xuất của bản thân.  
6. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài  
điều kiện thời gian có giới hạn, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và  
ứng dụng vào thực tế ở lớp 12B2 của trường THPT Hướng Hóa, năm học 2019-  
2020.  
II. NỘI DUNG  
1. Cơ sở luận của đtài  
1.1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác chủ nhiệm lớp  
Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò sau đây:  
1.1.1.  
Thay mặt Hiệu trưởng quản một lớp học  
Giáo viên chủ nhiệm lớp do Hiệu trưởng phân công và thay mặt Hiệu trưởng  
để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học.  
Vai trò quản của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng tổ  
chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học  
tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp.  
Giáo viên chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập hạnh  
kiểm của học sinh trong lớp trước Hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà  
trường trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học.  
1.1.2.  
Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết  
Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo  
dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây dựng  
khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành  
theo từng năm tháng.  
Học sinh kính yêu giáo viên chủ nhiệm ncha mẹ mình, đoàn kết thân ái với  
bạn như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình  
cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của giáo viên chủ  
nhiệm càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt.  
Rất nhiều giáo viên cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng giáo viên chủ nhiệm  
bao giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng học sinh trong suốt  
cuộc đời họ.  
1.1.3.  
Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp  
3
Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ máy  
tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng  
thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng  
hàng năm.  
Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ  
nhiệm lớp quán xuyến tất ccác hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ.  
Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn  
thể nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể  
thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức  
của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và  
truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp.  
1.1.4.  
Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp  
Giáo viên chủ nhiệm lớp dù có là đoàn viên, đảng viên hay không cũng cần  
phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức nội dung hoạt động của  
các đoàn thể.  
Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu  
cho chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra ban lãnh đạo chi  
đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động phối hợp với ban cán sự lớp để xây  
dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất.  
1.1.5.  
dục  
Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo  
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường  
quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động mục tiêu, nội dung, chương  
trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên chủ  
nhiệm phải người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với  
các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất.  
Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của giáo viên chủ nhiệm  
lớp điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt  
động giáo dục cho học sinh trong lớp.  
1.2. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu của học sinh THPT  
1.2.1.  
Sự phát triển của tý thức  
Sự tự ý thức một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học  
sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này.  
Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu tự đánh giá những đặc điểm  
4
tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của hội, theo quan điểm về mục  
đích cuộc sống… Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý,  
những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về  
cái tôi hiện tại của mình mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương  
lai. Các em không chỉ chú ý đến vẻ bên ngoài mà còn đặc biệt chú trọng tới  
phẩm chất bên trong. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân  
mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn  
khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một  
cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình…  
Nhìn chung thanh niên mới lớn thể tự đánh giá bản thân một cách sâu sắc  
nhưng đôi khi vẫn chưa đúng đắn nên các em vẫn cần sự giúp đỡ của người  
lớn. Một mặt, người lớn phải lắng nghe ý kiến của em các, mặt khác phải giúp  
các em hình thành được biểu tượng khách quan về nhân cách của mình nhằm  
giúp cho sự tự đánh giá của các em được đúng đắn hơn, tránh những lệch lạc,  
phiến diện trong tự đánh giá. Cần tổ chức hoạt động của tập thể cho các em có  
sự giúp đỡ, kiểm tra lẫn nhau để hoàn thiện nhân cách của bản thân.  
1.2.2.  
Sự hình thành thế giới quan  
Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các em  
sắp bước vào cuộc sống hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có  
quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định  
hướng giá trị về con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen  
đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa  
cống hiến với hưởng thụ, giữa quyền lợi nghĩa vụ trách nhiệm… Tuy nhiên  
vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư  
tưởng bảo thủ lạc hậu như: có thái độ coi thường phụ nữ, coi khinh lao động  
chân tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc  
sống thụ động,…  
Nhìn chung, ở tuổi này các em đã có ý thức xây dựng tưởng sống cho  
mình, biết xây dựng hình ảnh con người tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng  
ngày. Các em có thể hiểu sâu sắc và tinh tế những khái niệm, biết xử sự một  
cách đúng đắn trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau nhưng có khi các em  
lại thiếu tin tưởng vào những hành vi đó. vậy, giáo viên phải khéo léo, tế nhị  
khi phê phán những hình ảnh tưởng còn lệch lạc để giúp các em chọn cho  
mình một hình ảnh tưởng đúng đắn để phấn đấu vươn lên.  
1.2.3.  
Xu hướng nghề nghiệp  
5
Thanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản  
thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Xu hướng nghề nghiệp có tác  
dụng thúc đẩy các mặt hoạt động điều chỉnh hoạt động của các em. Càng cuối  
cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng được thể hiện rệt và mang tính ổn  
định hơn. Nhiều em biết gắn những đặc điểm riêng về thể chất, về tâm lý và khả  
năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp. Tuy vậy, sự hiểu biết về yêu cầu  
nghề nghiệp của các em còn phiến diện, chưa đầy đủ, vậy công tác hướng  
nghiệp cho học sinh có ý nghĩa quan trọng. Qua đó giúp cho học sinh lựa chọn  
nghề nghiệp sao cho phù hợp với hứng thú, năng lực và phù hợp với yêu cầu của  
hội.  
1.2.4.  
Hoạt động giao tiếp  
- Các em khao khát muốn những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống và có  
nhu cầu sống cuộc sống tự lập. Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt: tự lập  
về hành vi, tự lập về tình cảm tự lập về đạo đức, giá trị.  
- Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh.  
Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và các em cũng  
cảm thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện  
tượng phân cực – có những người được nhiều người yêu mến và có những người  
ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của  
mình và tìm cách điều chỉnh bản thân.  
- Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình  
bạn thân thiết, chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể nghiêm,  
ước mơ, tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về mình.  
Nhưng tình bạn ở các em còn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường biểu  
hiện tưởng hóa tình bạn. nghĩa là các em thường đòi hỏi ở bạn mình phải  
những cái mình muốn chứ không chú ý đến khả năng thực tế của bạn.  
- Ở tuổi này cũng đã xuất hiện môt loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ.  
Tình yêu của lứa tuổi này còn được gọi là “tình yêu bạn bè”, bởi vì cá em  
thường che giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên đôi khi cũng không phân  
biệt được đó là tình bạn hay tình yêu. Do vậy mà các em không nên đặt vấn đề  
yêu đương quá sớm vì nó sẽ ảnh hưởng đến việc học tập. Tình yêu của nam nữ  
thanh niên tạo ra nhiều cảm xúc: căng thẳng thiếu kinh nghiệm, sợ bị từ  
chối, vì vui sướng khi được đáp lại bằng sự yêu thương. Giáo viên cần thấy rằng  
đây bắt đầu một giai đoạn bình thường tất yếu trong sự phát triển của con  
người. Tình yêu ở lứa tuổi thanh niên về cơ bản là tình cảm lành mạnh, trong  
6
sáng nhưng cũng một vấn đề rất phức tạp, đòi hỏi sự khéo léo tế nhị của  
giáo viên. Một mặt giáo viên phải làm cho các em có thái độ đúng đắn trong  
quan hệ tình cảm với bạn khác giới, phải làm cho các em biết kìm chế những  
cảm xúc của bản thân; mặt khác, phải nghiên cứu từng trường hợp cụ thể để  
đưa ra cách giải quyết thích hợp. Bất luận trong trường hợp nào cũng đều  
không được can thiệp một cách thô bạo, không chế nhạo, phỉ báng, ngăn cấm  
độc đoán, bất bình mà phải một thái độ trân trọng tế nhị, đồng thời cũng  
không được thờ ơ, lãnh đạm tránh những phản ứng tiêu cực ở các em.  
2. Thực trạng  
2.1. Vài nét về đặc điểm tình hình địa phương, nhà trường  
Huyện Hướng Hóa là một huyện miền núi phía tây của tỉnh Quảng Trị. Xuất  
phát là một địa bàn với điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp. Đến  
nay, Hướng Hóa đã sự phát triển trên nhiều mặt, trở thành trung tâm kinh tế -  
thương mại quan trọng của tỉnh. Song song với sự phát triển về kinh tế - thương  
mại, ngành giáo dục của huyện cũng đã được quan tâm đầu tư đạt nhiều kết  
quả đáng kể.  
Trải qua hơn ba mươi năm xây dựng và phát triển, từ quy mô nhỏ bé ban đầu,  
Trường THPT Hướng Hóa đã sự phát triển vượt bậc về cả số lượng lẫn chất  
lượng. Đến nay, trường đang có quy mô ổn định với số lượng 30 lớp, với  
khoảng 1100 học sinh. Nhà trường luôn chú trọng, quan tâm đến việc giáo dục  
đạo đức học sinh. Đồng thời, lãnh đạo Nhà trường luôn thường xuyên quan tâm  
đến công tác chủ nhiệm cũng như năng lực chủ nhiệm của giáo viên làm công  
tác chủ nhiệm để những chiến lược mới nhằm xây dựng những tập thể lớp  
chất lượng theo tiêu chí “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.  
Các tổ chức trong Nhà trường luôn quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp,  
luôn có tinh thần tự nguyện hợp tác với các giáo viên làm công tác chủ nhiệm để  
việc giáo dục đạo đức kết quả học tập của học sinh đạt kết quả tốt nhất.  
2.2. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp  
2.2.1.  
Ưu điểm  
Giáo viên chủ nhiệm có trình đào tạo trên chuẩn, tuổi đời còn trẻ, có tinh thần  
trách nhiệm cao, nhiệt tình với học sinh, nhận thức được vai trò của người thầy,  
khả năng nắm được mục tiêu, kiến thức, dạy tốt lớp phụ trách, lập được kế  
hoạch giáo viên chủ nhiệm lớp.  
7
Tập thể lớp 12B2 trường THPT Hướng Hóa với số lượng 30 học sinh, trong  
đó 12 nữ và 18 nam. Bản thân các em đa số nhận thức khá, ngoan, có ý thức  
trong học tập và rèn luyện, luôn cố gắng vươn lên học tốt. Gia đình học sinh  
phần lớn đã sự quan tâm đến việc học tập và rèn luyện ở trường, nên sự phối  
kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh có nhiều thuận lợi.  
Ban giám hiệu đã quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp thông qua các việc:  
Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch chủ nhiệm, duyệt và góp ý cho giáo viên về kế  
hoạch chủ nhiệm đều đặn, giao chất lượng giáo dục học sinh cho giáo viên, định  
ra các tiêu chí thi đua lớp tiên tiến, lớp xuất sắc cho tập thể học sinh, lao động  
tiên tiến, lao động xuất sắc cho giáo viên, khen thưởng cho giáo viên đạt thành  
tích lao động tiên tiến, lao động xuất sắc, lớp tiên tiến, lớp xuất sắc, học sinh đạt  
các thành tích trong năm học. Đồng thời Nhà trường luôn kết hợp với các tổ  
chức đoàn thể trong Nhà trường tổ chức cho các em tham gia các phong trào do  
các cấp, các ngành tổ chức, cũng như các hoạt động tập thể như quyên góp ủng  
hộ, làm kế hoạch nhỏ,... Nhằm giúp các em dần có ý thức trong việc tham gia  
các hoạt động tập thể, biết tham gia, biết chia sẻ cùng bạn bè và cộng đồng.  
2.2.2.  
Hạn chế  
Đa số học sinh là con em gia đình làm công nhân, một số em hoàn cảnh gia  
đình còn khó khăn, có em bố mẹ đi làm xa, ở với ông bà, thiếu sự quan tâm  
thường xuyên của bố mẹ; còn một số phụ huynh chưa thật sự để tâm đến việc  
học và giáo dục con cái, phó mặc cho Nhà trường. Điều này cũng một yếu tố  
khó khăn đối với giáo viên chủ nhiệm.  
Trường THPT Hướng Hóa nằm trên địa bàn trung tâm kinh tế, chính trị, văn  
hóa của Huyện Hướng Hóa, gần biên giới Việt – Lào, bên cạnh những mặt tích  
cực thì còn rất nhiều tác động mặt trái đến các em như các quán internet, nhiều  
trò chơi lôi cuốn các em, các tệ nạn hộiĐịa bàn rộng cũng một khó khăn  
trong quản học sinh, nhất là sau giờ tan trường.  
Bên cạnh đó, một số học sinh còn ham chơi, chưa xác định nhiệm vụ học  
tập nên chưa tạo điều kiện cho giáo viên chủ nhiệm hoàn thành kế hoạch đra.  
2.2.3.  
Hiệu quả của thực trạng công tác chủ nhiệm lớp  
Thực tế trong nhiều năm công tác tại trường. Những năm đầu chưa có kinh  
nghiệm nên lớp do tôi chủ nhiệm ít khi được xếp loại tiên tiến xuất sắc, và bản  
thân tôi cũng còn khá thụ động thiếu kĩ năng cần thiết để quản tốt lớp chủ  
nhiệm. Nhưng cũng nhờ quá trình làm chủ nhiệm đó, tôi từng bước học tập, thử  
nghiệm dần dần giúp tôi có những kinh nghiệm tốt trong công tác chủ nhiệm.  
8
Đến những năm gần đây lớp do tôi chủ nhiệm luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm  
vụ được giao, luôn được xếp loại lớp được khen thưởng của Nhà trường, và  
quan trọng nhất đó chính là tôi được lòng học sinh, được các em kính trọng và  
quý mến. Sở dĩ được những thành tích như vậy là do bản thân tôi đã cố gắng  
bám lớp, làm tốt công tác chủ nhiệm, xây dựng được lớp học tự quản. Thực chất  
của xây dựng lớp tự quản là quá trình từng bước chuyển hoá tâm huyết, nhiệt  
tình của thầy cô thành ý thức tự quản tự giác đầy trách nhiệm và thích thú của  
học sinh, cũng nghĩa biến lớp học của những cá nhân học sinh thành một  
tập thể học sinh biết tự quản dưới sự quản lý, chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm.  
Mỗi học sinh trong lớp một chủ thể có tính tự giác cao.  
Thực tế hiện nay, vẫn còn nhiều giáo viên thiếu kinh nghiệm chủ nhiệm, việc  
vận dụng yếu tố tâm lý trong giáo dục hành vi học sinh của giáo viên còn khập  
khểnh, khô khan, nghèo nàn, đơn điệu, không hài hòa giữa tình và lý, thậm chí  
mang nặng tính áp lực, răn đe buộc học sinh vâng lời tức thời, không làm cho  
học sinh tâm phục, khẩu phục. Không kịp thời, còn nóng vội thiếu kinh  
nghiệm khi xử lý các vụ việc, thiếu bao dung cần thiết mà thiên về xử phạt.  
Chưa thấu hiểu hết nguyên nhân sâu xa dẫn đến những tâm sự riêng của học  
sinh, chưa cùng các em chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn, bế tắc, vướng mắc một  
cách chân tình, thực sự. Chưa tin tưởng, mạnh dạn bố trí, giao việc để tạo điều  
kiện thuận lợi, qua đó đánh giá, động viên, khích lệ các em phấn đấu trở thành  
học sinh tốt. Do tình trạng như vậy nên bản thân tôi muốn chia sẻ cùng đồng  
nghiệp một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm như sau:  
3. Biện pháp  
3.1. Tìm hiểu nắm vững tình hình học sinh lớp chủ nhiệm  
K.Đ.Usin nhi đã nói rằng: Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con người  
về mọi mặt”. Người giáo viên chủ nhiệm muốn nâng cao chất lượng hiệu quả  
giáo dục của lớp mình thì phải những biện pháp cụ thể, phù hợp với lứa tuổi,  
đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của từng học sinh trong lớp. Do đó khi nhận  
lớp, công việc đầu tiên của tôi là cố gắng nhớ tên tất cả học sinh sau đó tiến  
hành tìm hiểu nắm vững tình hình học sinh. Nội dung và cách thức tìm hiểu như  
sau:  
*Về nội dung tìm hiểu:  
Tìm hiểu tập thể học sinh.  
Tìm hiểu cá nhân học sinh:  
Các đặc điểm thể chất của học sinh.  
9
Tình hình đặc điểm tâm lý, nguyện vọng của học sinh.  
Tình hình đạo đức, học tập của học sinh.  
Tình hình đặc điểm quan hệ gia đình, hội của học sinh.  
*Cách thức tìm hiểu:  
Nghiên cứu hồ sơ học sinh để biết hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp của bố  
mẹ.  
Ngay từ ngày đầu tiên gặp lớp, cho các em tự viết phiếu thông tin học sinh.  
(Phụ lục 1, Phụ lục 2)  
Trao đổi với học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, xu hướng, sở thích  
thái độ trong quan hệ tập thể lớp.  
Trao đổi với các giáo viên khác trong năm học về tình hình chung của lớp  
cũng như tình hình học tập và rèn luyện của từng học sinh.  
Trao đổi với các ban đoàn thể khác như với BCH Đoàn trường, Ban đại diện  
cha mẹ học sinh.  
Tham gia hoạt động cùng học sinh để tìm hiểu hơn về tinh thần tập thể, ý  
thức hợp tác trong công việc chung của những cá nhân học sinh mà tôi có ý định  
từ trước.  
Trao đổi với cha mẹ học sinh để có thêm thông tin về học sinh.  
Tìm hiểu học sinh vừa việc làm liên tục, thường xuyên, vừa có tính cấp  
bách trong khoảng thời gian nhất định lại vừa có tính giai đoạn.  
Do vậy tôi đã lập kế hoạch tìm hiểu học sinh theo các giai đoạn:  
Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn điều tra cơ bản vtình hình học sinh nói chung,  
về cá nhân học sinh nói riêng. Yêu cầu của giai đoạn này là nhanh chóng nắm  
bắt sơ bộ tình hình lớp, phân loại đối tượng học sinh để bước đầu thể đề xuất  
những tác động sư phạm đối với tập thể lớp.  
Cách tiến hành: Tôi tổ chức phân loại đối tượng lớp mình theo các nội dung  
mà tôi định hướng tìm hiểu. Trong khi tìm hiểu nếu trường hợp nào chưa rõ  
thì tôi nghiên cứu, thu thập thông tin khách quan để đánh giá nhận định chính  
xác. Có thể trao đổi ngay với học sinh hoặc yêu cầu cha mẹ học sinh nhất là  
trường hợp vấn đề.  
Giai đoạn 2: Kiểm nghiệm trên thực tế phân loại học sinh đã đúng chưa?  
Tiếp tục điều chỉnh sự phân loại nếu có.  
10  
Cách tiến hành:  
Trò chuyện với học sinh, với giáo viên dạy lớp mình phụ trách về một vài đối  
tượng học sinh cần phải xem xét lại. Qua trao đổi với học sinh, phụ huynh tôi có  
thể hiểu biết thêm về đối tượng giáo dục của mình, trong quan hệ với bạn bè,  
những nét cá tính đặc biệt, những khả năng sở trường, hoàn cảnh giáo dục.  
Thăm gia đình học sinh để nắm bắt cụ thể hơn, sâu sắc hơn về hoàn cảnh gia  
đình, những tích cách của học sinh đồng thời dịp để bàn bạc với gia đình  
những biện pháp giáo dục con cái họ.  
Quan sát đối tượng giáo dục đồng thời bổ sung thêm kế hoạch công tác chủ  
nhiệm những nội dung, biện pháp giáo dục cần thiết.  
Kết thúc giai đoạn, tôi đã những nhận định về từng học sinh, phân loại học  
sinh tương đối chính xác.  
Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn chỉnh việc tìm hiểu học sinh. Khẳng định việc  
tìm hiểu học sinh là thường xuyên trong suốt năm học giúp nâng cao trình độ sư  
phạm của giáo viên trong công tác giáo dục học sinh. Giai đoạn này khá dài nên  
việc tìm hiểu học sinh chia thành định kỳ thường xuyên. Nếu thường  
xuyên thì tiến hành tìm hiểu học sinh bằng hình thức: quan sát học sinh qua các  
hoạt động, nghiên cứu kết quả học tập, qua sổ nhận xét, sổ liên lạc, bài kiểm tra,  
các sản phẩm học sinh tự làm; tham dự các cuộc họp lớp, tổ để tìm hiểu về đối  
tượng. Tìm hiểu định kỳ tức đối tượng được nghiên cứu tại một thời điểm xác  
định chẳng hạn như giữa học kỳ, cuối học kỳ.  
Sau khi tìm hiểu nắm được tình hình học sinh thông qua giai đoạn 1 tôi tiến  
hành phân học sinh vào các tổ lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp đủ uy tín để điều  
khiển tập thể lớp.  
3.2. Công tác tổ chức chủ nhiệm  
3.2.1.  
Chia tổ  
Việc phân học sinh vào các tổ cho hợp ở một lớp học điều hết sức cần  
thiết trong công tác chủ nhiệm. Làm tốt được việc phân tổ thì trong quá trình  
học tập, lao động các em có thể hỗ trợ, nhắc nhở nhau từ đó hoàn thành các  
nhiệm vụ đặt ra một cách dễ dàng. Để phân tổ hợp lý, tôi luôn chú ý đến sự đồng  
đều giữa các tổ. nghĩa mỗi tổ sẽ có các đối tượng học sinh có học lực, ý  
thức chấp hành nội quy khác nhau. Nói cách khác, mỗi tổ nhiều đối tượng: có  
học sinh học chưa tốt, học sinh học tốt, học sinh ở đại bàn xa - gần, học  
sinh ngoan- học sinh chưa ngoan.  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 16 trang minhvan 01/08/2024 770
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Xây dựng lớp học tự quản tại lớp 12B2 – Trường THPT Hướng Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_xay_dung_lop_hoc_tu_quan_tai_lop_12b2_truong_thpt_huong.docx
  • xlsxbảng biểu thống kê chất lượng hai mặt.xlsx
  • docBIA SKKN NAM 2019-2020.doc
  • docMuc luc SKKN.doc
  • docphụ lục 1.doc
  • docphụ lục 2.doc
  • docphụ lục 3.doc
  • docphụ lục 4.doc
  • docphụ lục 5.doc
  • docxTÀI LIỆU THAM KHẢO.docx