SKKN Vận dụng lý thuyết kiến tạo để nâng cao hiệu quả dạy học chương từ trường vật lý 11 nâng cao tại Trường THPT Lê Lợi
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao, năng động, sáng tạo. Để đáp ứng yêu cầu đó, đòi hỏi ngành giáo dục cần đổi mới một cách toàn diện, từ đổi mới quan điểm, mục tiêu, nội dung, chương trình, sách giáo khoa đến phương pháp dạy học, phương tiện, hình thức kiểm tra – đánh giá.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƢ PHẠM ỨNG DỤNG
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
CHƢƠNG TỪ TRƢỜNG VẬT LÝ 11 NÂNG CAO TẠI TRƢỜNG THPT LÊ LỢI
Giáo viên: Lê Văn Long
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................2
2. Sơ lược về lý thuyết kiến tạo ....................................................................................3
3. Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm.........................................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu..........................................................................3
B. NỘI DUNG..............................................................................................................4
1. Dạy học kiến tạo trong môn vật lý trung học phổ thông...........................................4
2. Tổ chức dạy học kiến tạo chương từ trường vật lý 11 NC........................................4
2.1. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức dạy học kiến tạo ..............................4
2.2. Đề xuất mô hình dạy học kiến tạo..........................................................................5
3. Ví dụ cụ thể: Thiết kế tiến trình kiến tạo kiến thức về tương tác giữa 2 dòng điện
thẳng song song.............................................................................................................6
C. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................................11
1. Mục đích của TNSP ................................................................................................11
2. Đối tượng và phương pháp TNSP...........................................................................11
2.1. Đối tượng TNSP...................................................................................................11
2.2. Phương pháp TNSP..............................................................................................11
3. Nội dung TNSP.......................................................................................................12
3.1. Chuẩn bị trước khi tiến hành TNSP.....................................................................12
3.2. Tiến trình TNSP....................................................................................................13
4. Kết quả TNSP..........................................................................................................13
4.1. Xử lý kết quả TNSP ..............................................................................................13
4.2. Bàn luận kết quả...................................................................................................15
D. KẾT LUẬN ...........................................................................................................16
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................18
F. MINH CHỨNG THỰC NGHIỆM ĐỀ TÀI .......................................................19
-1-
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước đòi
hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao, năng động, sáng tạo. Để đáp ứng yêu cầu đó, đòi hỏi ngành
giáo dục cần đổi mới một cách toàn diện, từ đổi mới quan điểm, mục tiêu, nội dung, chương
trình, sách giáo khoa đến phương pháp dạy học, phương tiện, hình thức kiểm tra – đánh giá.
Với nội dung chương trình, sách giáo khoa mới thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh (HS) thật sự cần thiết.
Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động, phải phát huy được tính tích cực của người học, phải đặt người học vào
tình huống có vấn đề, ở đó người học được hoạt động nhiều nhất để phát huy vai trò và khả
năng của mình.
Trên thực tế, có nhiều phương pháp dạy học hiện đại đã được áp dụng ở các trường phổ
thông như: dạy học nêu vấn đề, dạy học nhóm, dạy học dự án,... nhưng việc vận dụng các
phương pháp đó còn chưa thật phù hợp nên dẫn tới hiệu quả chưa cao. Vì vậy đòi hỏi chúng ta
phải nghiên cứu, vận dụng một cách hợp lý vào trong quá trình dạy học của mình.
Trong các lý thuyết hiện đại về dạy học tôi đặc biệt quan tâm đến lý thuyết kiến tạo. Tư
tưởng cơ bản của lý thuyết kiến tạo là giúp người học xây dựng kiến thức trên cơ sở sử dụng và
xem xét lại kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của mình. Những hiểu biết, kinh nghiệm có thể được
bổ sung hoàn thiện, phát triển hoặc có thể phải thay đổi trong quá trình học tập, từ đó giúp
người học nắm được hệ thống tri thức một cách bền vững và có khả năng vận dụng tri thức để
giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả. Lý thuyết kiến tạo cũng đề cao vai trò chủ động của
người học. Tri thức được tạo nên một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ không phải tiếp
thu một cách thụ động từ bên ngoài. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quan điểm dạy học đổi
mới của nước ta hiện nay là dạy học tập trung vào người học, vì người học. Lý thuyết kiến tạo
còn quan tâm đến quan niệm riêng trước khi học của người học. Trong thời đại bùng nổ thông
tin, người học được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin khác nhau, thầy giáo và sách giáo khoa
không còn là nguồn thông tin duy nhất như cách đây vài ba chục năm trước. Dạy học tập trung
vào người học, xuất phát từ người học trước hết là phải dựa trên chính các quan niệm riêng, tổ
chức cho người học vận hành các quan niệm riêng để giải quyết vấn đề trong sự tương tác trao
đổi với bạn học để đồng hóa hoặc điều ứng, đưa kiến thức mới vào trong hệ thống các tri thức
kỹ năng kinh nghiệm của mình. Đó là con đường tốt nhất để lĩnh hội kiến thức kỹ năng và hình
thành nhân cách.
Trong chương từ trường vật lý 11 THPT có một số nội dung kiến thức được đánh giá là
khó đối với HS. Đó cũng là những kiến thức nhiều giáo viên cho là “khó dạy”. Vì vậy vấn đề
đặt ra là khi dạy học các kiến thức đó, làm thế nào để tổ chức cho HS tự lực chiếm lĩnh kiến
thức một cách hiệu quả. Có thể có những cách khác nhau nhưng việc tổ chức dạy học dựa trên
vốn kinh nghiệm của HS thông qua hoạt động sống và những kiến thức mà họ đã được trang bị
là một trong những cách thức tốt để đạt được mục tiêu dạy học trong giai đoạn hiện nay. Qua
thực tế dạy học tôi thấy một số kiến thức chương “từ trường” vật lý 11 THPT có đặc điểm như
trên.
Chính vì những lý do trên nên tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm là: “Vận dụng
-2-
lý thuyết kiến tạo để nâng cao hiệu quả dạy học chương từ trường vật lý 11 Nâng cao tại
trường THPT Lê Lợi”.
2. Sơ lƣợc về lý thuyết kiến tạo
Lý thuyết kiến tạo ra đời khoảng những năm 70 của thế kỷ 20 có nguồn gốc từ quan
điểm của Piaget về cấu trúc nhận thức lấy trung tâm là các khái niệm “ Đồng hóa – Điều ứng”.
Sự điều ứng xuất hiện khi người học sử dụng những cái đã biết để giải quyết một tình
huống mới thì thất bại và trở nên có khả năng phát hiện ra các biện pháp mới để giải
quyết tình huống này.
Sự đồng hóa xuất hiện như một cơ chế gìn giữ cái đã biết (trong trí nhớ) và cho phép
người học dựa trên những khái niệm quen thuộc để giải quyết tình huống mới.
Như vậy quá trình nhận thức khoa học chính là quá trình đồng hóa và điều ứng các lý
thuyết và tư tưởng khoa học cho ngày càng thích ứng với thực tiễn. Hay đó chính là quá trình
vượt qua các trở ngại nhận thức do mâu thuẫn giữa những điều đã biết với những sự kiện trong
tình huống mới.
Tóm lại, lý thuyết kiến tạo nhấn mạnh vai trò của các kinh nghiệm đã có của người học
và sự tương tác giữa các kinh nghiệm này với môi trường học tập.
3. Mục tiêu của đề tài
Đề tài hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:
HS tự xây dựng được kiến thức khoa học cho bản thân từ những sự trải nghiệm của
chính mình dưới sự giúp đỡ của GV và sự hợp tác với bạn học.
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tinh thần hợp tác trong học tập của HS.
Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, năng lực thực hành của HS.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Điều tra một số quan niệm của HS trước và sau khi học chương “từ trường” vật lý 11
nâng cao.
- Vận dụng lý thuyết kiến tạo để thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “từ
trường” vật lý 11 nâng cao.
- Thực nghiệm ở trường THPT Lê lợi nhằm xác định mức độ phù hợp, tính khả thi và
hiệu quả của các tiến trình dạy học đã thiết kế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu thực tiễn
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
- Điều tra phát hiện và chỉ ra những quan niệm phổ biến của HS về một số kiến thức
trong chương từ trường vật lý 11 nâng cao. Kết quả điều tra cho thấy HS có nhiều quan niệm
phong phú, đa dạng và phần lớn các quan niệm của các em đều sai lệch với bản chất vật lý của
các khái niệm, hiện tượng được nghiên cứu trong giờ học (trang 4).
- Khai thác, chế tạo 2 thí nghiệm (TNg) đơn giản, rẽ tiền, để xây dựng được logic hình
thành kiến thức cho HS một cách hợp lý và khả thi trong điều kiện dạy học hiện nay (trang 5).
-3-
- Đề xuất tiến trình dạy học kiến tạo ở môn vật lý THPT (trang 6).
B. NỘI DUNG
1. Dạy học kiến tạo trong môn vật lý trung học phổ thông
Trong dạy học cần phải tìm tòi những cách thức, những con đường để tổ chức quá trình
dạy học nhằm đạt được mục tiêu của môn học. Việc dạy học kiến tạo sẽ đặt HS vào vị trí trung
tâm của hoạt động dạy học. Do đó đòi hỏi HS phải vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm có
trước của mình, phải tích cực, chủ động, hợp tác với GV và bạn học để xây dựng kiến thức cho
bản thân, nhờ đó kiến thức mà họ xây dựng được trở nên sâu sắc và vững chắc hơn.
Theo lý thuyết kiến tạo, để đạt được mục tiêu dạy học ở môn vật lý thì GV cần quan
tâm đến quan niệm sẵn có của HS, tổ chức quá trình dạy học dựa trên những quan niệm đó sao
cho người học có thể tích cực, chủ động xây dựng kiến thức cho bản thân. Để giúp HS có thể
tích cực, chủ động trong học tập cần:
- Tạo ra một không khí lớp học cởi mở, dân chủ và tin cậy
- Tạo ra những tình huống cho sự nghiên cứu, tìm tòi giải quyết vấn đề và bộc lộ quan
niệm
- Tạo ra những cơ hội cho trẻ được tranh luận và đưa ra những bằng chứng
- Không dùng các từ “đúng”, “sai”để đánh giá trong quá trình HS đưa ra những ý
tưởng thảo luận.
2. Tổ chức dạy học kiến tạo chƣơng từ trƣờng vật lý 11 NC
2.1. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức dạy học kiến tạo chương từ trường
vật lý 11 NC
2.1.1. Điều tra quan niệm của học sinh trước khi học chương từ trường vật lý 11 NC
Thứ
tự
Tỷ lệ % HS trước
khi học chọn
Đơn vị kiến thức
Quan niệm
điện trường giữa chúng.
từ trường giữa chúng.
môi trường không gian giữa
chúng.
một nguyên nhân khác, cụ
thể:............
16,9
33,9
49,2
Hai dòng điện thẳng song
song tương tác được với
nhau là do
1
2
0,0
hút nhau khi hai dòng điện ngược
chiều và đẩy nhau khi hai dòng
điện cùng chiều.
hút nhau khi hai dòng điện cùng
chiều và đẩy nhau khi hai dòng
điện ngược chiều.
60,1
Hai dòng điện thẳng song
song sẽ
39,9
2.1.2. Chuẩn bị thí nghiệm để giúp HS khắc phục quan niệm sai lầm
-4-
* TNg 1: Để khắc phục quan niệm hai dòng điện
phóng từ để tương tác với nhau hoặc có sợi dây vô hình
nối chúng lại với nhau, chúng tôi đưa vào TNg hai dòng
điện tương tác với nhau thông qua một lớp nhựa (mica) ở
giữa chúng.
. Các bước cụ thể
- Dùng một lớp mica rộng đặt ở giữa hai dòng
điện.
- Cho dòng điện chạy qua 2 dây dẫn thì sẽ thấy
chúng vẫn tương tác với nhau (lưu ý tấm mica luôn ở
giữa).
Ảnh 1
*TNg 2: Để khắc phục quan niệm hai dòng điện không
thể tương tác với nhau được, nếu có thì lực đó rất nhỏ và có thể bỏ qua hoặc hai dòng điện
cùng chiều thì đẩy nhau, ngược chiều thì hút nhau chúng tôi đã đưa vào TNg tương tác giữa
hai dòng điện song song (vì dù đã học nhưng nếu chưa thấy trực tiếp thì HS cũng sẽ không tin
là có tương tác).
Ảnh 2a
Ảnh 2b
. Các bước cụ thể
- Dùng lớp kẽm (chì) ở trong tụ điện giấy đã hỏng để cắt thành hai dây dẫn song song,
dài (80 100)cm, rộng (0,5 0,8)cm.
- Dùng ống nước để chế tạo giá đỡ.
- Dùng bộ nguồn (6 12)V để tạo dòng điện trong hai dây.
- Khi cho dòng điện chạy vào hai dây trong hai trường hợp cùng chiều và ngược chiều
thì ta sẽ thấy nó hút hoặc đẩy nhau.
2.2. Đề xuất mô hình dạy học kiến tạo
Dựa trên những cơ sở của lý thuyết kiến tạo, chúng tôi đề xuất mô hình dạy học theo lý
thuyết kiến tạo (gọi là dạy học kiến tạo) như sau:
-5-
Tạo tình huống
Vấn đề học tập
Dự đoán; giải thích; nhu cầu kiểm tra
Phương án thí nghiệm kiểm tra
Tiến hành thí nghiệm
Thu thập, xử lý kết quả, rút ra kết luận
Đối chiếu kiến thức mới với quan niệm
có trước; ghi nhận kiến thức mới
Vận dụng kiến thức
Sơ đồ kiến tạo kiến thức áp dụng phương pháp thực nghiệm
Sơ đồ cấu trúc của tiến trình kiến tạo kiến thức vật lý. Nhìn chung nó cũng trùng với cấu
trúc của một tiết học vật lý. Nhưng nó có thể chỉ là cấu trúc của một phần nào đó của một tiết
học hoặc ngược lại. Thời gian kiến tạo một kiến thức nào đó có thể ngắn hơn hoặc dài hơn thời
gian của một tiết học.
3. Ví dụ cụ thể
. Thiết kế tiến trình kiến tạo kiến thức về tương tác giữa hai dòng điện thẳng song
song (bài 31)
I. Mục tiêu
a. Mục tiêu theo chuẩn
* Về kiến thức
- Viết được công thức tính lực tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song và công
thức tính lực tác dụng lên một đơn vị độ dài của dây dẫn.
- Phát biểu được định nghĩa đơn vị Ampe.
* Kỹ năng
-6-
- Sử dụng được quy tắc bàn tay trái để xác định chiều chiều của lực từ tác dụng lên dòng
điện; từ đó giải thích vì sao hai dòng điện cùng chiều thì hút nhau, hai dòng điện ngược chiều
thì đẩy nhau.
- Thành lập được công thức xác định lực tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song
- Áp dụng được công thức xác định lực tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song
trong một số trường hợp cụ thể.
* Thái độ
- Sự hứng thú học tập môn vật lý, lòng yêu thích khoa học.
- Tính trung thực trong khoa học kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác trong học tập.
b. Mục tiêu nâng cao theo định hướng nghiên cứu
* Về kiến thức
Giúp HS tự lực phá bỏ quan niệm sai lệch và xây dựng quan niệm khoa học cho bản
thân về tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song.
* Về kỹ năng
- Rèn lyện cho HS kỹ năng thu lượm, truyền đạt và xử lý thông tin thông qua việc đề xuất
phương án TNg, việc làm TNg và việc tương tác với bạn học, với GV.
- Bồi dưỡng cho HS năng lực dự đoán, năng lực đề xuất các giả thuyết có thể kiểm tra
được.
- Bồi dưỡng cho HS năng lực đánh giá, tự đánh giá; năng lực phê và tự phê.
* Thái độ
- Ý thức sẵn sàng trình bày, áp dụng những kiến thức, kinh nghiệm của mình vào các hoạt
động của lớp học.
- Phát huy tính tích cực, tự lực và trách nhiệm của HS: Trong DHKT, HS phải tự lực giải
quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên, trách nhiệm với nhiệm
vụ và kết quả làm việc của mình.
- Tăng cường sự tự tin cho HS: Vì HS được liên kết với nhau qua giao tiếp xã hội, các em
sẽ mạnh dạn hơn và ít sợ mắc sai lầm. Mặt khác, thông qua sự giao tiếp sẽ giúp khắc phục sự thô
bạo, cục cằn.
II. Ý tưởng sư phạm
Quan niệm có ảnh hưởng rất lớn đối với dạy học. Vì vậy, việc phát hiện, khắc phục
quan niệm sai lệch cho HS là thật sự cần thiết. Qua điều tra chúng tôi thấy HS có các quan
niệm khác nhau về tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song, các quan niệm này nhìn
chung là sai hoặc chưa đầy đủ. Cụ thể, có đến 60,1% HS cho rằng hai dòng điện cùng chiều là
đẩy nhau, ngược chiều là hút nhau (do các em liên tưởng đến sự hút và đẩy nhau của nam
châm, điện tích), chỉ có 39,9% HS quan niệm đúng về sự tương tác giữa hai dòng điện thẳng
song song.
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên
a. Điều tra quan niệm HS về tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song (trang 4).
b. Xây dựng phương án DHKT dựa trên việc phân tích phiếu điều tra
- Kiến thức tự tìm hiểu: Định nghĩa đơn vị ampe.
- Kiến thức thông báo, giải thích: Công thức tính lực tương tác giữa hai dòng điện thẳng
song song và công thức tính lực tương tác lên một đơn vị độ dài dây dẫn.
- Kiến thức kiến tạo: Tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song.
c. Các thiết bị dạy học trực quan
- 8 tờ giấy A3 để HS biểu diễn lực từ tác dụng lên dòng điện.
- Bộ TNg về tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song (ảnh 2a, b/trang 5).
2. Học sinh: Ôn lại các kiến thức về cảm ứng từ, lực từ, quy tắc bàn tay trái.
-7-
IV. Tiến trình dạy học
- Ổn định lớp
- Kiểm tra bài cũ
1. Viết công thức tính cảm ứng từ của dòng điện thẳng tại một điểm cách nó một đoạn
r?
2. Viết công thức của định luật Ampe? Nêu tên và đơn vị của các đại lượng trong công
thức?
- Kiến tạo kiến thức mới
Hoạt động 1: Tạo tình huống
Hoạt động của GV
- Em hãy cho biết các điện tích - Các điện tích cùng dấu thì - Đưa HS vào tình
tương tác với nhau như thế nào? đẩy nhau, khác dấu thì hút huống bế tắc và đặt ra
nhau. cho họ một câu hỏi:
- Cho các HS khác nhận xét và - Nhận xét và thống nhất ý Hai dòng điện thẳng
thống nhất ý kiến. kiến trên. song song có thật sự
- Các nam châm thì tương tác với - Hai cực cùng tên thì đẩy tương tác với nhau
nhau như thế nào? nhau, khác tên thì hút nhau. không (sao trong cuộc
- Yêu cầu các HS khác nhận xét và - Nhận xét và thống nhất ý sống ta không thấy),
Hoạt động của HS
Nội dung đạt được
thống nhất ý kiến.
- Vậy giờ thầy có hai dây dẫn song - Thảo luận với nhau.
song mang dòng điện đặt gần nhau
thì có tương tác với nhau không?
Nếu có thì tương tác đó như thế
kiến trên.
nếu có thì tương tác đó
có giống với tương tác
của nam châm, điện
tích không? Lực đó có
đặc điểm gì?
nào? Lực tương tác có đặc điểm gì?
Hoạt động 2: Làm bộc lộ quan niệm sẵn có của HS, đề xuất phương án kiểm tra và hợp
thức hóa kiến thức
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung đạt được
- Tổ chức, định hướng cho HS thảo
luận để đưa ra các giả thuyết.
- Bộc lộ quan niệm:
- Tạo điều kiện để HS
bộc lộ quan niệm của
mình về tương tác giữa
hai dòng điện thẳng
song song và đặc điểm
của lực từ trong mỗi
trường hợp.
Giả thuyết 1: Hai dòng điện
song song tương tác với nhau
bởi một lực rất nhỏ, có thể bỏ
qua (do từ thực tế các em
thấy các dây dẫn ở các đường
dây điện không có tương tác
gì với nhau cả);
Giả thuyết 2: Có, hai dòng
điện cùng chiều thì hút nhau,
ngược chiều thì đẩy nhau (đã
học);
Giả thuyết 3: Có, hai dòng
điện cùng chiều thì đẩy nhau,
ngược chiều thì hút nhau
(liên tưởng đến sự hút và đẩy
nhau giữa hai nam châm, hai
điện tích);
- Nếu hút nhau thì lực tương
tác hướng vào nhau, ngược
lại hướng xa nhau;
- Đối với trường hợp HS cho rằng
có tương tác thì GV hỏi tiếp: Vậy
lực tương tác có đặc điểm gì?
-8-
- Đưa ra các phương án TNg kiểm
tra các giả thuyết trên?
- Lần lượt cho hai dòng điện
cùng chiều và ngược chiều
chạy vào hai dây dẫn thẳng
- Tạo điều kiện để HS
đưa ra phương án TNg
và tiến hành TNg.
- Nếu đủ bộ TNg thì cho các nhóm song song và quan sát.
tiến hành TNg sau khi đã phân chia - Tiến hành TNg.
- Tạo điều kiện để HS
tự thay đổi quan niệm
sai lệch và kiến tạo
kiến thức khoa học cho
mình, đó là:
+ Hai dòng điện thẳng
song song tương tác
với nhau bởi một lực
không phải rất nhỏ.
+ Hai dòng điện cùng
chiều thì hút nhau,
ngược chiều thì đẩy
nhau.
+ Sự hút hoặc đẩy
nhau của các dòng
điện liên quan đến
chiều của lực từ (hút
nhau thì lực từ hướng
vào, đẩy nhau thì lực
từ hướng ra).
nhóm (6 8 nhóm), nếu không thì - Nhận xét kết quả TNg:
cử đại diện HS làm TNg với sự + Hai dòng điện thẳng song
giúp đỡ của GV. Các HS khác quan song có tương tác với nhau,
sát, nhận xét.
lực đó không phải nhỏ đến
nỗi có thể bỏ qua.
+ Hai dòng điện cùng chiều
thì hút nhau, ngược chiều thì
đẩy nhau.
- Các nhóm phân công nhóm
trưởng, phó và nhận nhiệm
vụ học tập.
- Các nhóm cử đại diện trình
bày. Các nhóm khác nhận
xét.
- Quan sát và đối chiếu với
kết quả của các nhóm để xây
dựng kiến thức khoa học cho
mình.
- Phương, chiều của lực tương tác
(lực từ):
+ Phân chia lớp thành các nhóm
+ Yêu cầu các nhóm biểu diễn lực
tác dụng lên mỗi dòng điện.
+ Các nhóm trình bày kết quả của
mình, các nhóm còn lại nhận xét.
+ Cuối cùng GV hợp thức hóa kiến
thức bằng cách cho HS xem mô
phỏng vật lý về phương, chiều của
lực từ trong hai trường hợp cùng
chiều và ngược chiều.
- GV và HS cùng tìm hiểu về công
thức tính lực tương tác giữa hai
dòng điện thẳng song song (không
DHKT kiến thức này).
- Yêu cầu các nhóm cử đại diện
trình bày, nhóm khác nhận xét.
- GV nhận xét, tổng kết.
- Mục định nghĩa đơn vị ampe:
GV yêu cầu HS tự nghiên cứu ở
nhà.
- Các nhóm tiếp nhận công
việc của để thiết lập công
thức lực tương tác:
I1I
- Giúp HS thiết lập
công thức tính lực
tương tác lên đoạn dây
dẫn có chiều dài l và
lên một đơn vị chiều
dài của dây.
F = F = F = 2.10-7 2 l
.
12
21
r
- Đại diện nhóm trình bày,
nhóm khác nhận xét.
- Tiếp nhận nhiệm vụ nhận - Giúp HS xác định
thức.
được đặc điểm của lực
từ tác dụng lên mỗi
đoạn dây dẫn mang
dòng điện.
Hoạt động 3: Vận dụng, khắc sâu
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung đạt được
1. Vì sao trong cuộc sống ta không (hoặc
rất ít) thấy các đường dây điện hút hoặc
đẩy nhau? Theo em khi mắc các đường
dây cao thế người ta có tính đến khoảng
cách giữa các đường dây không?
2. Nếu dòng điện qua hai dây dẫn là dòng
xoay chiều thì sự tương tác sẽ như thế nào
(GV có thể mô tả qua dòng điện xoay
chiều)?
- Tiếp nhận nhiệm vụ - Tạo điều kiện để kiến
nhận thức và trả lời các thức khoa học mà HS
câu hỏi.
kiến tạo được được thử
thách. Dó đó kiến thức
mà các em nắm được
sẽ bền vững hơn.
V. Củng cố, dặn dò
-9-
- Bài toán: Công thức định luật ampe chỉ áp dụng trong trường hợp đoạn dây điện đặt
trong từ trường đều, ở đây ta có từ trường không đều, sao vẫn áp dụng công thức đó?
- Giải thích sự hút (đẩy) nhau giữa hai dòng điện thẳng song song.
- Đọc và tìm hiểu mục “em có biết” và trả lời các câu hỏi ở SGK.
-10-
C. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm (TNSP)
Mục đích của TNSP là nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài, đó là kiểm tra
hiệu quả của việc tổ chức DHKT một số kiến thức chương “từ trường” vật lý 11 nâng cao
nhằm khắc phục những quan niệm sai lệch của HS.
Cụ thể là trả lời các câu hỏi sau:
1- Việc thiết kế tiến trình DHKT có phù hợp với điều kiện thực tế giảng dạy hiện nay ở
trường THPT không? Có vừa sức HS không? Khả năng vận dụng vào thực tế có linh hoạt
không?
2- Tiến trình DHKT có làm tăng chất lượng dạy học không? Có thể xét về các mặt:
- Có giúp HS có thái độ tích cực và hứng thú hơn về việc học không?
- Có tạo cơ hội giúp HS bộc lộ quan niệm, trao đổi, thảo luận với bạn học và với GV
không?
- Có góp phần giúp HS khắc phục những quan niệm sai lệch và xây dựng kiến thức
khoa học không?
- Có tạo cơ hội giúp HS rèn luyện, phát triển tư duy thông qua việc mở rộng, vận dụng
kiến thức mới không?
- Có giúp HS đoàn kết, tích cực hợp tác với nhau trong học tập hay không?
- Có góp phần nâng cao chất lượng học tập (thông qua việc làm bài kiểm tra) của HS
hơn không?
Việc trả lời các câu hỏi trên sẽ giúp chúng tôi tìm ra những thiếu sót để rút kinh nghiệm
và kịp thời chỉnh lý, bổ sung để đề tài đạt kết quả cao nhất.
2. Đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
HS lớp 11A2, 11A3 của trường THPT Lê Lợi và trường THPT Đông Hà, tỉnh Quảng
Trị.
2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi chọn lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) đảm bảo yêu cầu TN.
Trong quá trình TN, người nghiên cứu tiến hành dạy song song các lớp TN và lớp ĐC
trong cùng một khoảng thời gian, cùng nội dung chương “từ trường”.
Cũng trong quá trình đó, chúng tôi chú ý quan sát thái độ, ý thức và kết quả học tập của
HS các lớp TN và lớp ĐC để đánh giá một cách khách quan chất lượng của mỗi giờ học. Sau
mỗi tiết dạy, chúng tôi trao đổi để rút kinh nghiệm cho giờ dạy sau được tốt hơn.
-11-
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng lý thuyết kiến tạo để nâng cao hiệu quả dạy học chương từ trường vật lý 11 nâng cao tại Trường THPT Lê Lợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_van_dung_ly_thuyet_kien_tao_de_nang_cao_hieu_qua_day_ho.pdf