SKKN Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng việt lớp 8

Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học và cuộc sống. Mặt khácgiáo dục còn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN  
MÃ SKKN  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
VN DNG KTHUT MNH GHÉP ĐỂ  
NÂNG CAO NĂNG LC HC SINH TRONG  
GING DY TING VIT LP 8  
Lĩnh vực( Môn): Ngữ văn  
Tài liệu kèm theo: Đĩa CD  
NĂM HỌC 2016 - 2017  
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8  
MỤC LỤC  
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8  
A. PHẦN THỨ NHẤT:  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI  
1. Cơ sở luận  
Giáo dục nền tảng của hội, cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn  
vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của  
nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết  
về khoa học cuộc sống. Mặt khác giáo dục còn góp phần hình thành và bồi  
dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh  
Vậy để giáo dục hiệu quả đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng  
dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó  
đổi mới phương pháp nhằm phát huy tích tích cực của học sinh là vấn đề quan  
trọng. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học được xác định trong nghị  
quyết Trung ương 4 khóa VII(1-93), nghị quyết Trung ương 2 khóa VII (12-  
1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), trong chỉ thị của Bộ Giáo  
dục Đào tạo, đăc biệt chỉ thị số 14(4-1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi  
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,  
sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi  
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng  
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng  
thú học tập cho học sinh”.  
Đổi mới PPDH môn ngữ văn ở trường THCS là kết quả của một quá  
trình nghiên cứu, thực hiện kiên trì và được nghiệm thu. Khâu đột phá về chất  
lượng đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn bồi dưỡng năng lực thực hành  
nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên. Trước hết đội ngũ giáo viên phải nhận thức  
việc đổi mới phương pháp dạy học bộ môn thường xuyên là lẽ sống, là trách  
nhiệm, lương tâm, danh dự của người thầy. Thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi.  
Thầy giỏi ở trường THCS là người khả năng tự nghiên cứu để nâng cao trình  
độ chuyên môn nghiệp vụ theo xu thế quốc tế, đáp ứng những đòi hỏi của đất  
nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, biết thường xuyên vận dụng  
kết quả tự nghiên cứu của mình vào quá trình dạy học bmôn.  
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương  
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là  
từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng  
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ  
phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách  
1/22  
     
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8  
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực phẩm chất. Tăng  
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo  
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực hội. Bên cạnh  
việc học tập những tri thức kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn  
cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải  
quyết các vấn đề phức hợp.  
Đối với giáo viên Trung học, đó là cách hiểu mới về môn học, về bản chất  
của khoa học nghệ thuật của văn chương. Không hiểu văn không thể dạy văn.  
Yêu cầu nắm vững kiên thức cơ bản về ngữ văn vẫn một trong những nhân tố  
quan trọng về tiềm năng của người giáo viên trong quá trình thực hiện đổi mới  
phương pháp dạy học.  
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa loại bỏ các phương pháp  
dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập cần bắt đầu bằng  
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng  
cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần  
nắm vững những yêu cầu sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong  
việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi xử lý  
các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy  
nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống những hạn chế tất yếu, thế  
bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các  
phương pháp dạy học mới, thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học  
sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.  
Để phương pháp dạy học tích cực, chúng ta có thể sử dụng các kĩ thuật  
dạy học hiện đại.  
Kỹ thuật dạy học biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học  
dựa vào các phương tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng hiệu quả giảng  
dạy và giáo dưỡng hay có thể nói cách khác đó là cách thức hoạt động dạy học,  
tổ chức hoạt động giáo dưỡng để bảo đảm hiệu quả, chất lượng giảng dạy.  
Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập,  
chúng là những thành phần của phương pháp dạy học. Kỹ thuật dạy học đơn  
vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học nhiều  
kỹ thuật dạy học khác nhau, kỹ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học.  
Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kỹ thuật  
dạy học phương pháp dạy học những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ  
ràng.  
Kỹ thuật dạy học tích cực những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt  
trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học,  
2/22  
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8  
kích thích duy, sự sáng tạo sự cộng tác làm việc của học sinh. Kĩ thuật  
mảnh ghép là một trong nhiều kĩ thuật dạy học tích cực đã đang được áp  
dụng trong nhiều môn học.  
Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau trong từng giáo viên và  
được xem là rất quan trọng đối với người đứng lớp, nhất là trong bối cảnh đổi  
mới phương pháp dạy học hiện nay ở trường phổ thông. Rèn luyện để nâng cao  
năng lực này là một nhiệm vụ, một vấn đề thật cần thiết của mỗi giáo viên, nhằm  
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học ở nhà trường.  
2. Cơ sở thực tiễn  
một thực tế mà tôi nhận thấy việc vận dụng các kỹ thuật dạy  
học trong môn Ngữ văn không phải vấn đề đơn giản, phụ thuộc khá nhiều  
vào yếu tố khách quan như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh...  
vậy, với giáo viên ở nhiều trường, nhiều địa phương thì các kỹ thuật dạy học  
tích cực vẫn vấn đề khá mới mẻ, việc vận dụng vào thực tiễn chưa thật thường  
xuyên, nhiều nơi còn mang tính hình thức... Riêng đối với trường tôi, việc ứng  
dụng các kỹ thuật dạy học đã được thực hiện ở một số môn như kĩ thuật “ Bàn  
tay nặn bột” trong môn vật lí, kĩ thuật Sử dụng sơ đồ tư duy” trong môn Ngữ  
văn… Nhưng ở một số môn việc áp dụng kĩ thuật dạy học mới còn khá khiêm  
tốn, một phần do trang bị của giáo viên về kỹ thuật dạy học còn hạn chế, một số  
giáo viên vẫn còn có quan điểm cho rằng những kỹ thuật dạy học tích cực rất  
khó áp dụng vào giảng dạy trong thời gian 45 phút trên lớp nên cũng rất ít sử  
dụng các kỹ thuật này, phần điều kiện cơ sở vật chất,...  
Tthc tế trên, tôi mnh dn thc hin đề tài "Vn dng kthut  
mnh ghép để nâng cao năng lc hc sinh trong ging dy Tiếng Vit lp  
8" vi hy vng cùng chia skinh nghim, hiu biết vkthut dy hc vi  
đồng nghip, đồng thi cùng nhau vn dng vào thc tin dy hc để nâng  
cao cht lượng môn địa lí.  
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
Trong dự thảo đán đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ  
thông sau 2015 đã nêu rõ một trong những quan điểm nổi bật là phát triển  
chương trình theo định hướng năng lực. Năng lực được quan niệm sự kết hợp  
một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị,  
động cơ cá nhân…., nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt  
động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng kết hợp nhiều yếu  
tố (phẩm chất, kiến thức kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của  
cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực có các yếu tố cơ  
3/22  
   
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8  
bản mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải đó là các năng lực  
chung cốt lõi. Năng lực cốt lõi bao gồm những năng lực cơ bản: Năng lực giải  
quết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân,  
năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.  
Môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ, nó mang đặc thù riêng của  
môn học, do đó năng lực tiếng Việt năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ  
thẩm mĩ những năng lực đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nội  
dung dạy học của môn học, ngoài ra các năng lực còn lại đóng vai trò là các  
năng lực chung.  
Quá trình dạy học Ngữ văn đồng thời giúp học sinh hình thành và phát  
triển các năng lực, đáp ứng với các yêu cầu phát triển của hội, thông qua việc  
rèn luyện và phát triển các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói. Với đặc trưng của môn  
học, môn Ngữ văn triển khai các mạch nội dung bao gồm các phân môn Văn  
học, Tiếng Việt, Làm văn, nhằm hướng dẫn học sinh đọc hiểu các văn bản và  
tạo lập được các văn bản theo các kiểu loại khác nhau.  
Trong quá trình hướng dẫn học sinh tiếp xúc với văn bản, môn ngữ văn  
giúp học sinh từng bước hình thành và nâng cao các năng lực học tập của môn  
học, cụ thể năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe, đọc) năng lực  
tạo lập văn bản (gồm kỹ năng nói và viết). Năng lực đọc-hiểu văn bản của học  
sinh thể hiện ở khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức về Tiếng Việt, về các  
loại hình văn bản kỹ năng, phương pháp đọc, khả năng thu thập các thông tin,  
cảm thụ cái đẹp và giá trị của tác phẩm văn chương nghệ thuật.  
Năng lực tạo lập văn bản của học sinh thể hiện ở khả năng vận dụng tổng  
hợp kiến thức về các kiểu văn bản, với ý thức và tình yêu Tiếng Việt, văn học,  
văn hóa, cùng kỹ năng thực hành tạo lập văn bản, theo các phương thức biểu đạt  
khác nhau, theo hình thức trình bày miệng hoặc viết. Thông qua các năng lực  
học tập của bộ môn để hướng tới các năng lực chung và các năng lực đặc thù  
của môn học.  
Giúp cho giáo viên tchc hot động nhóm cho hc sinh đạt hiu qu.  
Phát huy tính tích cc chủ động ca hu hết hc sinh trong lp, khc  
phc nhng hn chế ca các phương pháp tho lun nhóm truyn thng.  
Kĩ thuật mảnh ghép sẽ giúp giải quyết được những nội dung kiến thức ở  
cấp độ vận dụng thấp vận dụng cao, đòi hỏi nhiều kĩ năng trong môn Ngữ  
văn mỗi cá nhân không thể hoàn thành được trong thời gian ngắn, cần sự  
hợp tác tích cực của các thành viên trong nhóm.  
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  
Học sinh lớp 8A8 (năm học 2016-2017)  
4/22  
 
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8  
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
1. Phương pháp nghiên cu lí thuyết nhm xây dng cơ slí lun cho đề tài.  
2. Phương pháp quan sát nhằm phân tích được ưu nhược điểm của học  
sinh qua mỗi lần thảo luận nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép để lần sau đạt hiệu  
quả cao hơn lần trước.  
3. Phương pháp điu tra nhm ly ý kiến đóng góp ca hc sinh sau  
mi ln tho lun để các em tnói nhng đim mnh ca kĩ thut mnh ghép.  
4. Phương pháp sưu tầm tư liệu  
5. Phương pháp phân tích,tổng hợp, khái quát.  
6. Dạy thử nghiệm trên lớp.  
V. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU  
1. Phạm vi nghiên cứu  
- Phân môn Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 8  
- Một số bài áp dụng được kĩ thuật mảnh ghép  
+ Học kì I:  
Bài “ Từ tượng hình, từ tượng thanh”  
Bài “ Nói giảm, nói tránh”  
+ Học kì II:  
Bài “Lựa chọn trật tự từ”  
2. Kế hoạch nghiên cứu  
- Thi gian xây dng đề cương sáng kiến kinh nghim: Tngày  
10/09/2016 đến 30/03/2017  
- Thi gian bt đầu thc hin đề tài: Tháng 11 năm 2016  
- Thi gian hoàn thành sáng kiến : Ngày 10/04/2017  
5/22  
       
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8  
B. PHẦN THỨ HAI  
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
I. NHỮNG NỘI DUNG LÍ LUẬN LIÊN QUAN  
1. Khái niệm kĩ thuật mảnh ghép  
Kỹ thuật mảnh ghép kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết  
hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.  
2. Mục tiêu sử dụng kĩ thuật mảnh ghép  
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.  
- Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm.  
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác(Không chỉ nhận  
thức hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại  
kết quả thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao hơn).  
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân.  
3. Tác dụng đối với học sinh:  
- Học sinh hiểu nội dung kiến thức.  
- Học sinh được phát triển kĩ năng trình bày, giao tiếp hợp tác.  
- Thể hiện khả năng, năng lực cá nhân.  
- Tăng cường hiệu quả học tập.  
4. Cách tiến hành:  
* Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu”  
- Lớp học được chia thành các nhóm (khoảng từ 3-6 học sinh). Mỗi nhóm  
được giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập  
6/22  
           
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8  
khác nhau nhưng sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này được gọi là  
“nhóm chuyên sâu”.  
- Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành  
viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được nội dung trong  
nhiệm vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành “chuyên  
sâu” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo.  
* Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”  
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm  
“chuyên sâu” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “nhóm mảnh ghép”.  
Lúc này, mỗi học sinh “chuyên sâu” trở thành những “mảnh ghép” trong “nhóm  
mảnh ghép”. Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức  
tranh” tổng thể.  
- Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần  
lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả thành viên  
trong nhóm “mảnh ghép” nắm bất được đầy đủ toàn bộ nội dung của các nhóm  
chuyên sâu giống như nhìn thấy một bức tranh” tổng thể.  
- Sau đó nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ  
này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các  
nhóm “chuyên sâu”. Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa  
thực hiện không chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần thực sự những nội  
dung học tập quan trọng.  
5. Quy trình thực hiện kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học  
Bước 1: Giáo viên chia nhóm chuyên sâu.  
Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên sâu.  
Bước 3: Học sinh nhóm chuyên sâu thảo luận nhóm.  
Bước 4: Giáo viên chia nhóm mảnh ghép.  
Bước 5: Nhóm mảnh ghép thảo luận.  
Bước 6: Giáo viên giao nhiệm vụ mới.  
Bước 7: Học sinh nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày.  
Bước 8: Học sinh nhóm khác bổ sung.  
Bước 9: Giáo viên kết luận.  
6. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học áp dụng kĩ thuật mảnh ghép:  
- Một nội dung hay chủ đề lớn của bài học, thường bao gồm trong đó các  
phần nội dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung hay chủ đề nhỏ đó được giáo  
viên xây dựng thành các nhiệm vụ cụ thể giao cho các nhóm học sinh tìm hiểu,  
nghiên cứu. Cần lưu ý nội dung của các chủ đề nhỏ phải sự liên quan gắn kết  
chặt chẽ với nhau.  
7/22  
   
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8  
- Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều  
hiểu rõ và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ.  
- Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “chuyên sâu”, giáo viên  
cần quan sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng  
thời gian quy định và các thành viên đều khả năng trình bày lại kết quả thảo  
luận của nhóm.  
- Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm bảo đủ thành viên  
của các nhóm “chuyên sâu”.  
- Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động giáo viên cần quan sát hỗ trợ để  
đảm bảo các thành viên nắm được đầy đủ nội dung từ các nhóm “chuyên sâu”.  
Sau đó giáo viên giao nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải mang tính khái quát ,  
tổng hợp kiến thức trên cơ sở nội dung kiến thức (mang tính bộ phận) học sinh  
đã nắm được từ các nhóm “chuyên sâu”.  
* Để đảm bảo hiệu quả hoạt động nhóm, các thành viên trong nhóm  
cần được phân công các nhiệm vụ như sau:  
Vai trò  
Nhiệm vụ  
Trưởng nhóm  
Hậu cần  
Phân công nhiệm vụ  
Chuẩn bị đdùng tài liệu cần thiết  
Ghi chép kết quả  
Thư kí  
Phản biện  
Đặt các câu hỏi phản biện  
Liên hệ với các nhóm khác  
Liên lạc với giáo viên để xin trợ  
Liên lạc với nhóm khác  
Liên lạc với giáo viên  
giúp  
* BẢNG TÓM TẮT CÁCH TIẾN HÀNH KĨ THUẬT MẢNH GHÉP:  
Cách tiến hành kĩ thuật “Mảnh ghép”  
VÒNG 1  
VÒNG 2  
Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người(  
người,…  
1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2  
Mỗi nhóm được giao một nhiệm và 1 người từ nhóm 3,…)  
vụ( dụ: nhóm 1 nhiệm vụ A, nhóm Các câu trả lời và thông tin của  
2 nhiệm vụ B, nhóm 3 nhiệm vụ vòng 1 được các thành viên nhóm mới  
C,…)  
chia sẻ đầy đủ với nhau.  
Đảm bảo mỗi thành viên trong Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1,  
nhóm đều trả lời được tất cả các câu nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm  
hỏi trong nhiệm vụ được giao.  
Mỗi thành viên đều trình bày được Các nhóm mới trình bày, chia sẻ  
kết quả câu trả lời của nhóm. kết quả nhiệm vụ ở vòng 2.  
vừa thành lập để giải quyết.  
8/22  
Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8  
II. THỰC TRẠNG  
Đối với học sinh, đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các  
câu hỏi mà giáo viên đặt ra như các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, trả lời các  
câu hỏi cuối mục trong bài cho nên khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài  
hơn. Đa số học sinh đều tích cực thảo luận nhóm và đã đưa lại hiệu quả cao  
trong quá trình lĩnh hội kiến thức.  
Nhưng mặt khác, vẫn còn một số học sinh lười học, chưa sự say mê  
học tập, một bộ phận học sinh thường xuyên không chuẩn bị bài nhà, không  
làm bài tập đầy đủ, trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ, cho nên không nắm  
vững được nội dung bài học. Một số học sinh chỉ thể trả lời được những câu  
hỏi dễ, đơn giản ở mức độ nhận biết, còn một số câu hỏi ở mức độ thông hiểu,  
vận dụng thấp vận dụng cao như câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích, so  
sánh…thì còn rất lúng túng khi trả lời hoặc trả lời mang tính chất chung chung,  
muốn giải quyết được đòi hỏi phải sự hợp tác, làm việc theo nhóm. Nhưng  
hoạt động nhóm nhiều khi còn mang tính hình thức, không hiệu quả, chỉ một  
số học sinh làm việc tích cực còn lại thụ động, trông chờ vào kết quả làm việc  
của các bạn, việc đánh giá của giáo viên đối với kết quả hoạt động nhóm nhiều  
khi chưa chính xác, có học sinh không tích cực thảo luận nhưng vẫn được đánh  
giá như các bạn dựa trên kết quả làm việc của cả nhóm.  
Qua các gidy trên lp, tôi có sdng mt sphương pháp dy hc  
thông thường như vn đáp tìm tòi, thuyết trình, chyếu hc sinh khá gii tham  
gia hc tp, shc sinh yếu ít có cơ hi tham gia hot động, mc độ chú ý nghe  
ging còn hn chế. Hc sinh tham gia trli câu hi, nhn xét ý kiến ca bn còn  
ít, vn còn hc sinh chưa tgiác làm bài tp. Đồng thi, nhiu hc sinh hot  
động giao tiếp, knăng sng rt hn chế, chưa mnh dn nêu chính kiến ca mình  
trong các gihc, không dám tranh lun nht là vi thy cô giáo, chưa có thói  
quen hp tác trong hc tp đã nh hưởng rt không tt đến vic hc tp ca hc  
sinh. Có nhiu nguyên nhân cho nhng hn chế trên nhưng nguyên nhân chyếu  
vn là do phương pháp giáo dc. Chính vì thế nên vic hc tp thường ít hng  
thú, ni dung đơn điu, giáo viên ít quan tâm đến phát trin năng lc cá nhân.  
hội ngày càng phát triển thì việc hình thành các kỹ năng, năng lực để  
đáp ứng những yêu cầu phát trển đó càng trở nên quan trọng cần thiết, trở  
thành một trong những vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội nói chung và trong  
hệ thống giáo dục nước nhà nói riêng.  
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH  
9/22  
   

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 24 trang minhvan 27/07/2025 400
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng việt lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_van_dung_ky_thuat_manh_ghep_de_nang_cao_nang_luc_hoc_si.doc