SKKN Trải nghiệm nghề kĩ sư trồng trọt và nghề kĩ sư công nghệ thực phẩm trong dạy học chủ đề theo định hướng giáo dục STEM

Mục đích của mỗi học sinh đi học là thi đậu tốt nghiệp; thi vào trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề ... Tất cả cuối cùng để sau này kiếm được việc làm, có nghề nghiệp. Các em sẽ làm được gì sau khi học xong tiết học môn sinh học trong trường phổ thông? Làm thế nào để lồng ghép những kiến thức sách giáo khoa nặng nề khô khan trừu tượng vào bối cảnh thực cuộc sống và liên quan đến một số nghành nghề ngoài xã hội?
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
TRẢI NGHIỆM NGHỀ KĨ SƯ TRỒNG TRỌT NGHỀ KĨ SƯ  
CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ  
THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM  
MÔN: SINH HỌC  
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN  
TRƯỜNG THPT MAI HẮC ĐẾ  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
TRẢI NGHIỆM NGHỀ KĨ SƯ TRỒNG TRỌT NGHỀ KĨ SƯ  
CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ  
THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM  
Lĩnh vực (môn): SINH HỌC  
Họ và tên  
: Đinh Thị Thanh Lam  
: Tự nhiên  
Tổ  
Năm thực hiện : 2019 - 2020  
Số điện thoại : 0975509739  
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT  
TT  
1
Viết tắt  
ĐC  
Viết đầy đủ  
Đối chứng  
2
TN  
Thực nghiệm  
3
PHT  
Phiếu học tập  
4
HS  
Học sinh  
5
CN  
Công nghệ  
6
SH  
Sinh học  
7
THPT  
KSTT  
KS CNTP  
VSV  
Trung học phổ thông  
Kĩ sư trồng trọt  
Kĩ sư công nghệ thực phẩm  
Vi sinh vật  
8
9
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
QH  
Quang hợp  
KH  
Kế hoạch  
GDHN  
GD -ĐT  
PPDH  
KHKT  
CLB  
Gíao dục hướng nghiệp  
Gíao dục đào tạo  
Phương pháp dạy học  
Khoa học kĩ thuật  
Câu lạc bộ  
MỤC LỤC  
Trang  
2.4.1. Chủ đề 2: Điều hòa từ thực vật…………………………………………… .18  
2.4.2. Chủ đề 5: Màu tự nhiên…………………………………………………….30  
2.4.3. Chủ đề 1: Rau hữu cơ……………………………………………………...34  
2.4.4. Chủ đề 3: Cây trồng ngược……………………………………… ………...38  
2.4.5 . Chủ đề 4. Bonsai từ củ, cành………………………………………………39  
2.4.6. Chủ đề 6: Bình sục khí Co2 và rượu Etilic…………………………………40  
2.4.7. Chủ đề 7. Chất bảo quản sinh học…………………………………………41  
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Lý do chọn đề tài  
Mục đích của mỗi học sinh đi học là thi đậu tốt nghiệp; thi vào trường đại  
học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề ... Tất cả cuối cùng để sau này kiếm được việc  
làm, có nghề nghiệp. Các em sẽ làm được gì sau khi học xong tiết học môn sinh  
học trong trường phổ thông? Làm thế nào để lồng ghép những kiến thức sách giáo  
khoa nặng nề khô khan trừu tượng vào bối cảnh thực cuộc sống và liên quan đến  
một số nghành nghề ngoài xã hội? thể chấm dứt tình trạng học sinh chọn nghề  
không phù hợp với bản thân do không hiểu về nghề năng lực vốn của mình?  
Làm thế nào để đảm bảo đối mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát  
huy năng lực - phẩm chất học sinh và lồng ghép giáo dục hướng nghiệp vào bài  
học mà không cắt xén chương trình học? Giáo viên cần tổ chức dạy học như thế  
nào để khơi gợi học sinh sự đam mê, hứng thú học môn sinh?  
Đó những băn khoăn, trăn trở nhiều giáo viên chưa tháo gỡ được. Cần  
giải pháp phù hợp để giải quyết những vấn đề trên. Xuất phát từ nhu cầu tuyển  
dụng nhân lực hiện tại tương lai; Thực tế cho thấy nghề kĩ sư trồng trọt (KSTT)  
đầu vào “ế ẩm” còn đầu ra “cháy hàng” nhiều công ti thuộc lĩnh vực nông nghiệp  
đến các trường Đại học Nông Lâm để đặt hàng sinh viên sau khi ra trường với  
mức lương cao. Nghề kĩ sư công nghệ thực phẩm (CNTP) là một trong năm  
nghành thuộc khối Công nghệ đang được tuyển dụng nhiều nhất từ phía đối tác  
Nhật bản [2]. Tôi đã tổ chức dạy học theo định hướng STEM tạo bầu không khí  
vui vẻ hứng thú học, tổ chức hoạt động trải nghiệm nghề, qua đó giáo dục học sinh  
tình yêu thiên nhiên, tự hào và có trách nhiệm trong bảo tồn phát huy sự đa dạng  
phong phú giới thực vật. Rèn luyện đức tính chăm chỉ, thái độ lao động đúng đắn;  
Rút ngắn khoảng cách giữ thuyết thực tế, các em sẽ thấy việc học môn sinh  
gắn liền với sự lựa chọn nghề nghiệp sau này từ đó đam học. Các em sẽ học tốt  
hơn và nâng cao chất lượng dạy học nhờ sự đam đó.  
vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài SKKN: Hoạt động trải nghiệm nghề kĩ  
sư trồng trọt kĩ sư công nghệ thực phẩm trong dạy học chủ đề tích hợp theo  
định hướng giáo dục STEM.  
2. Mục tiêu  
- Đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện, phù hợp với chỉ đạo của bộ GD - ĐT  
về giáo dục hướng nghiệp (GDHN) đối với học sinh THPT. Đảm bảo học luôn đi  
đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn. Tạo tiền đề HS tham gia các cuộc thi  
KHKT. Tạo sự đam mê, hứng thú học tập môn sinh từ đó nâng cao chất lượng dạy  
học. HS nắm vững kiến thức, tư duy sáng tạo từ đó đạt kết quả cao trong các bài  
kiểm tra, kì thi.. Phát triển năng lực phẩm chất người học  
3. Nhiệm vụ  
- Nghiên cứu luận thực tiễn, nghiên cu quy trình, tchc dy hc chủ đề  
1
       
STEM . Nghiên cu kĩ thut thiết kế hthng câu hi, bài tp. Thiết kế bộ công cụ  
đánh giá định tính và định lượng, xây dựng các tiêu chí và mức độ đánh giá năng  
lực học sinh. Thực nghiệm sư phạm để khảo sát đánh giá lớp học STEM  
4. Tính mới Đóng góp mới của đtài:  
- Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp trong chủ đề STEM giúp HS hình  
dung cụ thể về nghề tương lai vừa giúp các em khám phá năng lực học tập hiểu  
thêm về khả năng, thế mạnh, sở thích chính bản thân; từ đó phát triển năng lực  
hướng nghiệp. Thiết kế câu hỏi trong phiếu học tập ứng dụng 6 cấp độ nhận thức  
BLOM giúp HS phát triển năng lực sáng tạo. Thiết kế xây dựng phòng học thực  
hành bộ môn Sinh - Công nghệ tại trường (đơn vị sở tại), đáp ứng hoạt động thực  
hành sáng chế và nghiên cứu thuyết tạo STEM trong phòng thí nghiệm  
- Giả thuyết khoa học: Nếu thiết kế, lựa chọn và áp dụng hoạt động trải  
nghiệm hướng nghiệp trong dạy học chủ đề STEM phù hợp thì học sinh sẽ: Phát  
triển phẩm chất và các năng lực đặc thù của các môn học về STEM , phát triển  
năng lực cốt lõi, phát triển năng lực hướng nghiệp.  
5. Đối tượng nghiên cứu, giới hạn đề tài:  
- Môn sinh học lớp 10, 11, Công nghệ 10 và liên kết kiến thức môn học  
STEM ( khoa học, công nghệ, kĩ thuật, toán học) để giải quyết vấn đề thực tiễn.  
- Thiết kế câu hỏi cấp độ tư duy BLOM, thiết kế bài tập tình huống, bài tập  
thiết kế thí nghiệm đối chứng thực nghiệm  
- Thời gian thực hiện từ: Học kì II năm học 2018-2019 đến học kì I năm học  
2019 -2020 tại trường THPT.  
6. Phương pháp nghiên cứu  
- Phương pháp nghiên cứu thuyết: Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương,  
đường lối lãnh đạo của Đảng và nhà nước trong công tác giáo dục, các công trình  
nghiên cứu cải tiến dạy học, sách báo, liên quan đến đề tài.  
- Phương pháp điều tra cơ bản: Điều tra khảo sát thực trạng dạy học của  
giáo viên, học sinh trước và sau thực nghiệm  
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm ở trường THPT để  
kiểm tra tính đúng đắn, tính thực tiễn của đề tài. Các lp thc nghim (lp STEM)  
và lp đối chng ( không dy STEM) cùng mt giáo viên ging dy, đồng đều vni  
dung kiến thc và bài kim tra đánh giá.  
- Phương pháp thống kê toán học nhằm xử kết quả nghiên cứu: Xử kết  
quả nghiên cứu trên phần mềm Excel, Epi-info 7.0 Để xử kết quả điều tra khảo  
sát thực trạng, phiếu kiểm quan, phiếu đánh giá các tiêu chí, đánh giá bài kiểm  
tra... Của lớp STEM trước và sau thực nghiệm. So sánh kết quả lớp STEM và lớp  
học đối chứng.  
2
     
Phần 2. NỘI DUNG  
Chương 1: CƠ SỞ LUẬN THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI  
1.1.Cơ sở luận  
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu  
Trên thế giới  
Nước Mỹ nơi phát sinh nguồn gốc thuật ngữ STEM và việc dạy học STEM  
đã trở thành chủ đề bắt buộc. Tổ chức uy tín trong lĩnh giáo dục khoa học trên thế  
giới Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia Mỹ đã đề xuất ra khái niệm  
giáo dục STEM (STEM education) với cách định nghĩa ban đầu như sau: "Giáo  
dục STEM là cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm  
học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực,  
ở đó các học sinh áp dụng các kiến thức trong khoa học, công nghệ, kỹ thuật và  
toán vào trong các bối cảnh cụ thể giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi  
làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực  
STEM và cùng với đó thể cạnh tranh trong nền kinh kế mới" [9]. Canada đứng  
th12 trong s16 nước có tlsinh viên tt nghip theo hc các chương trình  
STEM.Tchc hướng đạo sinh Canada đã áp dng các bin pháp tương tnhư đối  
tác Mỹ để thúc đẩy các lĩnh vc STEM cho thanh thiếu niên. Chương trình STEM ca  
hbt đầu vào năm 2015 [6]. STEM ti nước Anh có giáo trình khoa hc thế kXXI  
(GCSE) áp dng cho hc sinh mt khóa hc GCSE để phát trin hiu biết khoa hc.  
STEM cũng phát trin mnh ti giáo dc Singapore, Thái lan [7].  
Trong nước  
Giáo dục STEM du nhập vào Việt Nam không phải bắt nguồn từ các nghiên  
cứu khoa học giáo dục hay từ chính sách về nguồn nhân lực bắt nguồn từ  
các cuộc thi Robot dành cho học sinh phổ thông do các công ty công nghệ tại Việt  
Nam triển khai cùng với các tổ chức nước ngoài. các văn bản cấp Bộ hiện nay,  
hàng năm Bộ Giáo dục đã văn bản hướng dẫn thực hiện năm học, trong đó  
khuyến khích thành lập các CLB ngoại khoá. Một tín hiệu đáng mừng thuật ngữ  
giáo dục STEM đã được đưa vào chương trình giáo dục phổ thông mới[1].  
Ở Việt Nam các trung tâm giáo dục ngoại khoá đã sớm áp dụng các chương  
trình đào tạo STEM cho học sinh. Ngày 1/12/2015, Công ty DTT Educspec chính  
thức ra mắt chuỗi trung tâm Học viện STEM đáp ứng nhu cầu của các bạn học sinh  
đam mê STEM tại. Thủ tướng Chính phủ cũng đã giao trách nhiệm cho Bộ  
GD&ĐT thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ  
thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017-2018.  
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể có quy định: Hoạt động trải  
nghiệm hoạt động giáo dục bắt buộc. Hoạt động trải nghiệm nhấn mạnh tới sự  
huy động tổng hợp các kiến thức kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau,  
hướng dẫn học sinh áp dụng vào thực tế đời sống trong trường và xã hội. Từ đó, có  
thể hiểu Chương trình STEM được ẩn chứa và có tính pháp lý, nằm trong phạm vi  
3
     
khái niệm nội hàm của hoạt động giáo dục trải nghiệm [9]. Dạy học theo định  
hướng STEM đã thu hút một số tác giả nghiên cứu như: Phan Duy Kiên (2015) -  
Trường THPT Lê Xoay Vĩnh phúc với đề tài : “Vận dụng mô hình STEM trong  
dạy học môn công nghệ 12”. Lê Xuân Quang (2017) - Trường Đại học sư phạm Hà  
Nội với luận án tiến sĩ : “Dạy học môn công nghệ phổ thông theo định hướng  
STEM”. Bùi Thị Lan (2016) - Trường THPT Nam Sách II, Hải Dương với đề tài:  
“Dạy học dự án sản xuất nước rửa chén từ rác thải thực vật theo hướng tiếp cận  
STEM”. Hồ Trường Thi (2018) -Trường THPT Hoàng Mai với đề tài: “Dạy học  
theo định hướng giáo dục STEM với chủ đề hấp thực vật”.  
Như vậy, việc sử dụng giáo dục dịnh hướng STEM trong dạy học đã được  
nghiên cứu và chú ý từ rất sớm. Tuy nhiên, tại trường THPT đơn vị tôi công tác  
mới áp dụng lần đầu tiên từ năm học 2018 – 2019, năm học 2019 -2020 do tôi  
nghiên cứu ứng dụng triển khai đề tài SKKN. Vì vậy, cần lan tỏa tinh thần  
STEM trong các môn học khác tại đơn vvà các trường bạn.  
1.1.2. Dạy học theo định hướng giáo dục STEM  
- STEM là một cách tổ chức dạy học thực tế: Science_khoa học,  
Technology_công nghệ, Engineering_kĩ thuật và Math_toán học. Tuy nhiên, tùy  
thuộc vào nội dung từng môn học, từng bài học mà GV linh động thay đổi dạy  
học theo STEM không nhất thiết phải tích hợp đủ 4 môn mà có thể chỉ một môn  
nhưng nhất thiết phải gắn với ứng dụng cuộc sống [1][2]. STEM không phi là mt  
hot động giáo dc đưa thêm vào chương trình hc mà là mt trong nhng phương  
thc chuyn ti ni dung chương trình giáo dc. GV linh hot tchc nhiu phương  
thc khác nhau , hướng đến mc tiêu cui cùng là phát huy tính tích cc, chủ động,  
sáng to, hình thành năng lc - phm cht người hc, đào to các em có thể đáp ng  
nhu cu tuyn dng lao động trong tương lai. Lp hc định hướng STEM có ng  
dng thc tế đưa ra các gii pháp giúp các em đi đến ngun gc vn đề và thy tính  
ng dng ca lí thuyết hàn lâm SGK tưởng chng khô khan đó trong nhng gii pháp  
mt thy, tai nghe, tay chm. HS được yêu cu huy động kiến thc đã có để tìm tòi ,  
gii quyết vn đề đặt ra trong thc tin [5].  
1.1.3. STEM và giáo dục định hướng nghề nghiệp  
Mt trong các các con đường hướng nghip hc sinh đó là hướng nghip qua  
hot động dy hc các môn văn hóa trong chương trình hc chính khóa. Đối vi bc  
trung hc phthông, GDHN nhm mc đích giúp cho hc sinh có được ý thc như là  
chthtrong sla chn nghnghip, có định hướng khi chn nghda trên cơ sở  
hiu biết khoa hc vnghnghip, vnhu cu thtrường lao động cũng như năng lc,  
strường, sc khe ca bn thân. Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung học,  
học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp,  
năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp tương lai - các ngành nghề có  
nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 [6].  
1.1.4. Ứng dụng 6 bậc thang đo nhận thức BLOM xây dựng câu hỏi  
Thang cấp độ tư duy đầu tiên được xây dựng bởi Benjamin S. Bloom  
4
(1956), thường được gọi tắt là Thang Bloom hay Bảng phân loại Bloom (Bloom’s  
Taxonomy). Lorin Anderson, một học trò của Benjamin Bloom, đã cùng một số  
cộng sự đề xuất sự điều chỉnh như sau (Pohl, 2000) [1]: Cấp độ tư duy thang phân  
loại BLOM được chia nhỏ từ mức độ thấp đến cao, đi dần từ đơn giản đến phức  
tạp. GV chia nhỏ kiến thức đơn giản hóa vấn đề nổi bật trong bài học, giúp các em  
từ : Nhớ -> Hiểu -> Vận dụng -> Phân tích -> Đánh giá - Sáng tạo.  
- Nhớ: HS có thể nhớ lại các điều đặc biệt hoặc tổng quát, trọn vẹn hoặc một  
phần các quá trình, các dạng thức, cấu trúc… đã được học. Ở cấp độ này người học  
cần nhớ lại đúng điều được hỏi đến. Hiểu: HS cần nắm được ý nghĩa của thông tin,  
thể hiện qua khả năng diễn giải, suy diễn, liên hệ. Vận dụng: HS có khả năng áp  
dụng thông tin đã biết vào một tình huống, một điều kiện mới. Phân tích: HS có  
khả năng chia các nội dung, các thông tin thành những phần nhỏ để thể chỉ ra  
các yếu tố, các mối liên hệ, các nguyên tắc cấu trúc của chúng. Đánh giá: HS có  
khả năng đưa ra nhận định, phán quyết của bản thân đối với một vấn đề dựa trên  
các chuẩn mực, các tiêu chí đã có. Sáng tạo: Đạt được cấp độ nhận thức cao nhất  
này người học khả năng tạo ra cái mới, xác lập thông tin, sự vật mới trên cơ sở  
những thông tin, sự vật đã có.  
1.2. Cơ sở thực tiễn:  
Để cơ sở thực tiễn của đề tài, tôi tiến hành quan sát sư phạm, tham khảo  
giáo án, dự giờ, trao đổi ý kiến với một số giáo viên, dùng phiếu thăm dò ý kiến  
của giáo viên, phiếu điều tra học sinh tại đơn vị trường THPT ( đơn vị sở tại) nhằm  
thu thập số liệu cụ thể về thực trạng dạy học.  
1.2.1. Thc trng dy hc ca giáo viên ti mt đơn vtrường THPT  
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về sử dụng một số PPDH tại trường THPT (20 giáo viên)  
Thường  
xuyên  
Không sử  
Ít sử dụng  
dụng  
Phương pháp sử dụng  
TL  
SL TL%  
SL  
%
SL TL%  
1. Định hướng giáo dục STEM  
2. Đánh giá HS theo thang đo  
BLOM trong quá trình học  
3. Lồng ghép GDHN trong bài học  
4. PPDH tích cực khác  
0
0
0%  
0%  
2
10% 18  
40% 12  
20% 16  
90%  
60%  
8
0
5
0%  
5%  
4
15  
80%  
100%  
75%  
0
5. PPDH truyền thống (PP thuyết  
trình, giải thích, thảo luận. PP trực  
quan, PP công tác thí nghiệm...)  
20 100%  
0
100%  
0
100%  
Qua bảng 1.1, tôi nhận thấy đa số giáo viên không thường xuyên sử dụng ,  
giáo dục định hướng STEM. Rất ít GV lồng ghép GDHN trong dạy học bộ môn.  
Những giáo viên có ứng dụng BLOM nhưng lại không sử dụng trong quá trình học  
mà sau sử dụng sau khi học xong (trong biên soạn ma trận đề kiểm tra một tiết, học  
5
 
kì...). Mặc bộ GD - ĐT đã trao quyền chủ động cho các trường tổ chức chương  
trình và đổi mới hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá từ năm học 2012-2013,  
nhưng phần lớn GV dạy theo PPDH truyền thống, PPDH tích cực chỉ sử dụng  
trong các tiết thao giảng dự giờ.  
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về nguyên nhân mức độ sử dụng STEM - BLOM - Lồng ghép  
GDHN trong dạy học bộ môn tại một đơn vị trường THPT  
TL  
%
Nguyên nhân  
Mức độ  
SL  
A. Cao  
B. Trung bình  
C. Thấp  
0
0%  
1. Chất lượng điểm  
thi đầu vào HS  
19 95%  
1
0
5%  
0%  
A.Rất đầy đủ  
2. Cơ sở vật chất,  
thiết bị , đồ dùng dạy B. Chưa đầy đủ  
20 100%  
học  
C. Không có  
A. Dễ chuẩn bị, dlàm  
0
2
0%  
20%  
3. Soạn giáo án, câu  
hỏi, chuẩn bị thiết b C. Khó chun b, mt nhiu thi gian và công sc  
dạy học  
4. Lồng ghép GDHN A. Rất cần thiết  
18 80%  
0%  
19 95%  
B. Không làm được  
0
trong bài dạy  
B. Không cn thiết vì đã có môn dy ngh, NGLL  
C. Không liên quan đến bmôn nên không lng ghép  
A. STEM phù hợp nội dung thi tốt nghiệp THPT,  
đại học, cao đẳng, kì thi HSG tỉnh  
B. STEM không bám sát ni dung thi tt nghip  
THPT, đại hc, cao đẳng, kì thi HSG tnh  
1
0
5%  
0%  
0
0
0%  
0%  
5. Định hướng  
STEM trong dạy  
học/ nội sung thi cử  
C. STEM phù hợp với đối tượng HS thi KHKT  
20 100%  
Kết qủa sát thực tế theo bảng 1.2 với 20 giáo viên bộ môn trực tiếp giảng  
dạy tại đơn vị sở tại trường THPT cho thấy nguyên nhân do gặp khó khăn về cơ sở  
vật chất thiết bị dạy học, khó khăn với chương trình SGK hiện hành còn nặng nề  
về kiến thức mang tính hàn lâm, nội dung thi cử còn nhiều yếu tố vận dụng máy  
móc và khó khăn khi truyền tải kiến thức đến đối tượng HS có trình độ năng lực  
chất lượng đầu vào trung bình... Mặt khác qui trình soạn giáo án PPDH tích cực  
mất nhiều thời gian, công sức chỉ sử dụng khi có thao giảng dự giờ. Đa số các  
giáo viên không lồng ghép GDHN vào bộ môn của mình vì cho rằng GDHN là  
nhiệm vụ của hoạt động dạy nghề phổ thông, hoạt động ngoại khóa... Tại đơn vị sở  
tại trường học hoạt động dạy nghề tin học, nghề làm vườn cho HS lớp 11,  
nhưng mục đích chủ yếu để tính điểm khuyến khích vào thi tốt nghiệp chứ chưa  
thật sự hướng nghiệp. Mặt khác, trường đang liên kết với trường dạy nghề số 4 đào  
tạo nghề : May - Điện công nghiêp - Công nghệ ô tô - Hàn - Điện lạnh giới  
thiệu việc làm cho HS sau khi ra trường. Còn vấn đề lồng ghép GDHN trong dạy  
học chính khóa các bộ môn văn hóa chưa được áp dụng. Tôi sử dụng phiếu điều  
tra khảo sát của 20 giáo viên trong trường. Kết quả thăm dò thu được:  
6
Bảng 1.3. Kết quả điều tra ý kiến đánh giá về sự cần thiết giáo dục định hướng STEM,  
đánh giá cấp độ tư duy BLOM và lồng ghép GDHN trong bộ môn (20 GV)  
Phương pháp dạy học  
Cần thiết  
SL TL %  
Không cần thiết  
SL  
1
TL%  
5%  
Định hướng giáo dục STEM  
Đánh giá HS theo thang đo BLOM  
Lồng ghép GDHN trong bài học  
19  
20  
16  
95%  
100%  
80%  
0
0%  
4
20%  
Qua số liệu bảng 1.3 cho thấy sự cần thiết phải triển khai áp dụng PPDH tích  
cực, giáo dục STEM, cấp độ tư duy BLOM và lồng ghép GDHN trong bộ môn.  
1.2.2. Thực trạng tình hình học tập của học sinh tại một trường THPT  
Bảng 1.4. Kết qủa điều tra khảo sát về học tập môn sinh học trước khi thực hiện đề tài  
SKKN (Số liệu tổng hợp từ năm học 2018 -2019 đến 2019-2020)  
Chỉ tiêu  
Mức độ  
SL TL%  
A. Đam mê  
B. Chưa khẳng định được  
C. Không đam mê  
12  
30  
195  
5,1  
12,6  
82,3  
1. Đam mê môn sinh  
A. Có sử dụng thí nghiệm, thực hành thực tế do  
HS/GV tự làm, ứng dụng thực tiễn trong đời 210  
sống. HS có khả năng tạo ra sản phẩm thực tế.  
88,6  
2.Tiết học Sinh học  
hứng thú nhất  
B. Thí nghiệm, thực hành minh họa do GV tiến  
17  
7,2  
hành, học sinh quan sát- tìm hiểu.  
C. Có sử dụng máy chiếu phỏng thí nghiệm  
D. GV giảng giải, HS đọc chép.  
10  
0
4,2  
0
A. Chưa khẳng định được  
kiến thức liên quan đến B. Có  
118  
100  
19  
49,7  
42,2  
8,1  
1,7  
48,9  
49.4  
0
95,8  
4,2  
4,2  
87,4  
8,4  
3. Môn sinh có nhiều  
lựa chọn nghề nghiệp  
C. Không  
A. Có  
B. Không  
C. Chưa khẳng định được  
A. Có  
B. Không  
C. Chưa khẳng định được  
A. Có  
4
4. Lựa chọn môn sinh  
để thi tốt nghiệp  
116  
117  
0
225  
10  
10  
207  
20  
5. Em có dự định theo  
học nghề liên quan  
đến KSTT không  
6. Em dự định theo  
học nghề liên quan đến B. Không  
KS CNTP không  
C. Chưa khẳng định được  
TỔNG :  
Khối 11: 115 học sinh (Khảo sát 3 lớp TN)  
Khối 10: 122 học sinh ( khảo sát 3 lớp TN)  
237 100%  
7

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 65 trang minhvan 10/03/2024 1600
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Trải nghiệm nghề kĩ sư trồng trọt và nghề kĩ sư công nghệ thực phẩm trong dạy học chủ đề theo định hướng giáo dục STEM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_trai_nghiem_nghe_ki_su_trong_trot_va_nghe_ki_su_cong_ng.doc