SKKN Tổ chức trò chơi trong phân môn luyện từ và câu lớp 2
Việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường là một trong những việc làm quan trọng, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài cho đất nước. Chính vì vậy, trên bục giảng có nhiều giáo viên trăn trở, suy tư, chưa hài lòng với chất lượng giờ dạy nên đã miệt mài nghiên cứu, tìm tòi những sáng kiến mới, những kinh nghiệm hay nhằm đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc thù của môn học và phù hợp với nhận thức của học sinh, giúp các em học tập một cách tự giác, nhẹ nhàng, tự nhiên mà lại hiệu quả. Đây là một trong những yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục nói chung và bậc tiểu học nói riêng.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TỔ CHỨC TRÒ CHƠI
TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 2
Môn: Tiếng Việt
Cấp học: Tiểu học
Tên tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Hà
Trường Tiểu học Khương Mai
Chức vụ: Giáo viên
Năm học 2018 - 2019
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu.
2
4
4
4
3. Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..................................................................................5
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
5
1. Căn cứ vào mục tiêu của môn học, cấp học.
2. Căn cứ vào việc dạy Tiếng Việt theo các quan điểm.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
5
5
6
1. Trò chơi: Ghép nhanh tên sự vật ...................................................................6
3. Trò chơi: Tìm nhanh từ đồng nghĩa ..............................................................9
4. Trò chơi: Tìm ''kẻ trú ẩn''.............................................................................10
5. Trò chơi: Thi ghép tiếng thành từ................................................................11
6. Trò chơi: Đoán từ ........................................................................................12
7. Trò chơi: Xếp từ theo nhóm ........................................................................13
8. Trò chơi: Ai đúng ai sai..............................................................................14
9. Trò chơi: Ai tài so sánh ..............................................................................15
10. Trò chơi: Đặt câu theo tranh......................................................................15
III. KẾT LUẬN .................................................................................................20
1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2. Bài học kinh nghiệm
20
20
3. Khuyến nghị
21
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài
Việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường là một trong những
việc làm quan trọng, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài cho đất nước.
Chính vì vậy, trên bục giảng có nhiều giáo viên trăn trở, suy tư, chưa hài lòng
với chất lượng giờ dạy nên đã miệt mài nghiên cứu, tìm tòi những sáng kiến
mới, những kinh nghiệm hay nhằm đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp
với đặc thù của môn học và phù hợp với nhận thức của học sinh, giúp các em
học tập một cách tự giác, nhẹ nhàng, tự nhiên mà lại hiệu quả. Đây là một trong
những yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục nói chung và bậc tiểu học nói riêng.
Qua thực tế giảng dạy lớp 2 nói chung và ở môn Tiếng Việt 2 nói riêng, tôi
nhận thấy rằng: sách giáo khoa Tiếng Việt 2 giúp học sinh hình thành kĩ năng sử
dụng tiếng Việt (nghe - nói - đọc - viết), kĩ năng thực hành giao tiếp cụ thể. Nội
dung sách giáo khoa tinh giản, tích hợp các kiến thức thiết thực mang tính cập
nhật, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học trong thời đại mới
hiện nay.
Tuy nhiên qua những lần hội giảng ở trường, bản thân tôi nhận thấy các
hình thức tổ chức hoạt động học tập trong giờ học Luyện từ và câu còn đơn điệu.
Một số giáo viên tổ chức dạy theo vở bài tập từ đầu đến cuối. Tức là hướng dẫn
học sinh lần lượt làm các bài tập ở vở theo trình tự và hình thức như nhau (chủ
yếu là làm việc cá nhân) khiến cho tiết học trở nên nhàm chán không cuốn hút,
học sinh tiếp thu không hiệu quả và các em học sinh chưa tích cực trong việc
học tập.
Cũng có nhiều giáo viên đã biết thay đổi các hình thức cá nhân, nhóm, lớp
cho các bài tập trong một tiết dạy nhưng nhìn chung việc vận dụng chưa đem lại
hiệu quả cao.
Đối với dạy Luyện từ và câu, nhiều giáo viên chưa tạo cho học sinh sự chủ
động, tích cực trong việc huy động các kiến thức và kinh nghiệm sử dụng tiếng
mẹ đẻ vào việc chiếm lĩnh kiến thức mới của bài học khiến giờ học trở nên
nặng nề.
Sở dĩ có tình trạng trên là do bản thân cũng như một vài đồng chí giáo viên
chưa thấy hết ý nghĩa và tầm quan trọng của giờ học Luyện từ và câu.
Đầu năm học, khi mới nhận lớp, tôi nhận thấy các em học sinh lớp 2 đa số
có vốn sống còn ít, vốn hiểu biết về Tiếng Việt còn rất sơ sài, chưa định rõ trong
giao tiếp, viết câu còn cụt lủn hoặc câu có thể có đủ ý nhưng chưa có hình ảnh.
Các từ ngữ được dùng về nghĩa còn chưa rõ ràng. Việc trình bày, diễn đạt ý của
các em còn ở mức độ rất sơ lược. Mặt khác, do thực tế học sinh mới được làm
- 1/21 -
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
quen với phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2 nên học sinh còn nhiều bỡ ngỡ,
chưa có phương pháp học tập bộ môn một cách khoa học và hợp lý.
Muốn nói hay viết tốt đều phải dùng từ. Từ là vật liệu để cấu thành ngôn
ngữ. Hiểu được nghĩa của từ đã khó, còn phải biết dùng từ như thế nào cho hợp
văn cảnh, đúng ngữ pháp còn khó hơn. Nhưng với học sinh lớp 2, vốn từ của các
em còn rất hạn chế, việc tìm hiểu và sử dụng từ còn lúng túng, gặp rất nhiều khó
khăn cần phải được bổ sung và phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập và giao
tiếp. Cho nên không thể không coi trọng việc dạy phân môn Luyện từ và câu,
đặt nền móng cho việc tiếp thu tốt các môn học khác ở các lớp học trên, đặc biệt
là môn Tập làm văn.
Để dạy học luyện từ và câu ở lớp 2 có hiệu quả, không những đòi hỏi người
thầy phải biết cách khai thác từ ngữ qua vốn sống của trẻ nhằm xây dựng hệ
thống kiến thức trên cơ sở khai thác qua các câu có từ thuộc chủ đề nhằm bổ
sung, củng cố, khắc sâu hệ thống kiến thức cho trẻ. Ngoài ra người giáo viên
phải biết phối hợp một cách linh hoạt các phương pháp đặc trưng của môn học
như phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận nhóm, hỏi đáp theo cặp, đặc
biệt là tổ chức trò chơi để học sinh được thực sự tham gia xử lí các tình huống
có vấn đề, lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Những
điều này thực sự đã giúp học sinh tỏ ra hứng thú và tiếp thu tốt hơn so với cách
dạy truyền thống thông thường.
Cùng với mục tiêu của Giáo dục Tiểu học đã đề ra, đó là “lấy học sinh làm
trung tâm”, yêu cầu đặt người học làm trung tâm của quá trình dạy – học, giúp
cho học sinh chủ động tiếp cận kiến thức, cũng như tự chiếm lĩnh kiến thức cho
mình, không còn tình trạng thụ động tiếp thu kiến thức từ thầy cô nhằm phát
triển khả năng tư duy, sự tự chủ và sáng tạo của học sinh. Nhưng để làm được
điều đó, người giáo viên cần tạo cho học sinh của mình sự hứng thú trong việc
học tập, từ đó khơi dậy sự ham mê tìm hiểu và yêu thích đối với môn học.
Đặc biệt, theo Thông tư 30/2014 và Thông tư 22/2016 của Bộ giáo dục và
Đào tạo trong việc đánh giá học sinh Tiểu học nhằm giúp giáo viên đổi mới
phương pháp dạy học, thay đổi các hình thức dạy học đã đi theo lối mòn, cùng
hoạt động và trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học
để kịp thời phát hiện những cố gắng của học sinh và động viên khích lệ các em
trong quá trình học tập nhằm thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục.
Từ những ý nghĩa đó, tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm “Tổ chức trò chơi
trong môn Luyện từ và câu lớp 2” nhằm chia sẻ những kinh nghiệm nhỏ của
mình cho đồng nghiệp.
- 2/21 -
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
2.Mục đích nghiên cứu.
- Tổng hợp lại những biện pháp mình đã làm để chọn lọc và đúc kết thành kinh
nghiệm của bản thân.
- Giúp đồng nghiệp tìm ra cách tổ chức các tiết học nhẹ nhàng đạt hiệu quả cao.
- Giúp học sinh nâng cao tính tích cực, tự giác, sáng tạo trong các hoạt động học
tập.
3.Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm.
- Học sinh lớp 2E
4.Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp hỏi đáp.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp quan sát….
5.Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
- Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ tháng 9/2018, kết thúc tháng 3//2019.
- 3/21 -
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Căn cứ vào mục tiêu của môn học, cấp học.
Tiếng Việt thể hiện mục tiêu giáo dục xuyên suốt của môn học là hình
thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. Cung cấp cho học
sinh những kiến thức sơ giản, bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói
quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt.
Tiếng Việt còn có nhiệm vụ hình thành và phát triển 4 kĩ năng (nghe, nói,
đọc, viết) trang bị kiến thức văn học và nhiều kiến thức kĩ năng khác. Học sinh
được hướng dẫn để bước đầu khám phá vẻ đẹp và ý nghĩa các hình tượng văn
học, đặt nền móng cho sự phát triển năng lực cảm thụ văn học và tư tưởng, tình
cảm, nhân cách của các em. Tiếng Việt còn giúp các em tiếp thu kiến thức các
phân môn khác của môn Tiếng Việt.
Thông qua các môn học, giúp các em chủ động được ngôn ngữ trong giao
tiếp một cách mạnh dạn, tự tin. Từ đó vốn từ của các em phong phú hơn. Các em
có nắm chắc được nghĩa của từ thì các em mới trình bày đúng suy nghĩ, ý tưởng,
tình cảm của mình. Vì lẽ đó, ở bậc tiểu học từ ngữ không chỉ có dạy và học ở
phân môn Luyện từ và câu mà còn ở tất cả các phân môn khác của môn Tiếng
Việt và các môn học khác.
2. Căn cứ vào việc dạy Tiếng Việt theo các quan điểm.
a. Quan điểm giao tiếp.
Giao tiếp là hoạt đông trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,…nhằm thiết
lập quan hệ, sự hiểu biết hoặc sự cộng tác giữa các thành viên trong xã hội.
Người ta giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, phương tiện thông thường
và quan trọng nhất là ngôn ngữ.
b.Quan điểm tích hợp.
Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 biên soạn có nhiệm vụ thể hiện và tạo điều
kiện để thầy và trò thực hiện phương pháp tích cực hóa hoạt động của người
học, trong đó thầy đóng vai trò tổ chức các hoạt động của học sinh, mỗi học sinh
đều được hoạt động, bộc lộ mình và được phát triển.
c. Quan điểm tích hợp.
Tích hợp có nghĩa là tổng hợp một tiết học hay một bài tập, nhiều mảng
kiến thức và kĩ năng liên quan đến nhau nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục
và tiết kiệm thời gian cho người học.
Căn cứ vào nội dung và phương pháp dạy môn Tiếng Việt.
Nội dung và phương pháp dạy học bao giờ cũng gắn bó với nhau. Mỗi nội dung
đòi hỏi một phương pháp thích hợp. Các kĩ năng giao tiếp không thể hình thành
- 4/21 -
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
và phát triển bằng con đường thụ động. Muốn phát triển những kĩ năng này học
sinh phải được hoạt động trong môi trường giao tiếp dưới sự hướng dẫn của
thầy. Các kiến thức về ngôn ngữ, văn học, văn hóa, tự nhiên và xã hội có thể tiếp
thu qua lời giảng, nhưng học sinh chỉ làm chủ được những kiến thức này khi các
em chiếm lĩnh chúng bằng chính hoạt động có ý thức của mình. Cũng như vậy,
những tư tưởng, tình cảm và nhân cách tốt đẹp chỉ có thể hình thành chắc chắn
hông qua sự rèn luyện trong thực tế. Đây chính là phương pháp tích cực hóa
hoạt động của người học.
Căn cứ vào nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu.
Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu ở bậc tiểu học nói chung và lớp 2 nói
riêng là làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu cho
các em. Ngoài ra phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh một số kiến
thức về từ và câu cơ bản, sơ giản, cần thiết và vừa sức với các em. Luyện từ và
câu trang bị cho các em những hiểu biết về cấu trúc của từ, câu, quy luật hành
chức của chúng. Cụ thể đó là các kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp
từ, từ loại, các kiến thức về câu như cấu tạo câu, các kiểu câu, dấu câu, các quy
tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản đều sử dụng trong giao tiếp.
Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên, Luyện từ và câu còn có nhiệm vụ
luyện tư duy, giáo dục thẩm mĩ và luyện tập sử dụng từ cho học sinh.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Với những lí do trên, cùng với những băn khoăn, suy nghĩ, trăn trở của
người giáo viên đứng lớp, tôi mạnh dạn tìm hiểu nội dung chương trình, tài liệu
hướng dẫn, thực tế kinh nghiệm giảng dạy trên lớp, trao đổi chuyên môn cùng
đồng nghiệp để tìm ra những hoạt động trò chơi cho học sinh phù hợp với từng
kiểu bài, từng tiết dạy, từng đối tượng học sinh trong lớp.
Tôi xin được đi sâu vào việc nghiên cứu tổ chức trò chơi cho học sinh lớp 2
ở một số kiểu bài đặc trưng trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2.
1. Trò chơi: Ghép nhanh tên sự vật
A. Mục đích:
- Ghép nhanh được từ với đồ vật hoặc hình vẽ tương ứng.
- Có biểu tượng cụ thể về nghĩa của từ.
B. Chuẩn bị:
- 2 bộ đồ dùng để chơi, mỗi bộ gồm một số đồ vật thật hoặc tranh ảnh đại diện
cho nghĩa của từ được nêu trong sách giáo khoa, các thẻ từ ghi tên các đồ
vật(tranh ảnh).
VD: Tranh bài tập 1(tuần 3 - T26); bài tập 2(tuần 7-T59); bài tập 3(tuần 16
- 5/21 -
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
- T134) trong sách giáo khoa TV2 tập 1; bài tập 1(tuần 22-T35)…Một số mảnh
bìa ghi từng từ tương ứng với từng đồ vật hoặc tranh ảnh để dán hoặc gài.
- Giáo viên(cử 1 học sinh) làm trọng tài để đánh giá kết quả.
C. Cách tiến hành:
- Chơi theo từng cặp 2 học sinh hoặc 2 nhóm học sinh (mỗi nhóm 2- 4 em).
- Các đồ vật hoặc tranh ảnh đã được sắp xếp hoặc treo thành 2 nhóm. Mỗi học
sinh (mỗi nhóm) tham gia trò chơi được phát 1 bộ thẻ từ ghi tên các đồ vật
(tranh ảnh). Học sinh của nhóm nào dán hoặc gài đúng và nhanh nhất tên các đồ
vật hoặc tranh thích hợp thì thắng cuộc.
* Chú ý: Trò chơi có thể vận dụng vào các bài:
VD: Dán nhãn cho đồ dùng học tập (tuần 6 – tr 52); Đồ dùng trong nhà (tuần 11,
13 – tr 90, 108) TV 2 tập 1. Các con vật nuôi (tuần 21, 22 T27, 35); các loài thú
(tuần 23, 24 - tr45, 55); các loài cá (tuần 25, 26 – tr 64, 73); Các loài cây (tuần
28, 29 – tr 95); những người có nghề nghiệp khác nhau (tuần 33, 34 – tr 129;
137) sách TV2 tập 2
D. Hiệu quả: Sau khi chơi trò chơi này, học sinh nắm được biểu tượng cụ thể về
nghĩa của các từ, giúp phản ứng nhanh nhạy và phát triển khả năng quan sát,
đánh giá sự việc.
2. Trò chơi: Tìm nhanh từ cùng chủ đề
A. Mục đích:
- Mở rộng vốn từ, phát huy óc liên tưởng, so sánh.
- Rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh và cách ứng xử nhanh.
B. Chuẩn bị:
- Bảng phụ hoặc giấy nháp.
C. Cách tiến hành:
- Trò chơi có từ 2- 4 nhóm, mỗi nhóm có từ 3- 4 học sinh tham gia.
- Sau khi giải nghĩa từ ngữ được dùng để gọi tên chủ đề.
(VD: Đồ dùng học tập là những dụng cụ của cá nhân dùng để học tập; vật nuôi
là những con vật nuôi trong nhà…). Giáo viên (người dẫn trò) nêu yêu cầu:
+ Hãy kể ra những từ gọi tên đồ dùng học tập (hoặc những từ nói về tình cảm
gia đình…).
+ Từng nhóm ghi lại những từ đó vào bảng phụ (đã được chia theo số lượng
nhóm), hoặc ghi vào giấy nháp để đọc lên. Thời gian viết khoảng 2- 3 phút.
+ Mỗi từ viết đúng được tính 1 điểm; mỗi từ viết sai bị trừ 1 điểm; nhóm nào có
số điểm cao nhất sẽ xếp thứ nhất, các nhóm khác dựa theo số điểm để xếp thứ
hai, ba, bốn, ...
- 6/21 -
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
*Chú ý: Trò chơi này có thể được sử dụng ở các bài Luyện từ và câu:
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 1:
+ Kể tên các môn em học ở lớp 2 (tuần 7, T59).
+ Hãy kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ (tuần 13, T108).
+ Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật (tuần 15, T122).
+ Viết tên các con vật trong tranh (tuần 16, T134).
- Trong sách giáo khoa TV 2, tập 2:
+ Nói tên các loài chim trong tranh (tuần 22, T35).
+ Tìm các từ ngữ có tiếng "biển" (tuần 25, T 64).
+ Kể tên các con vật sống ở dưới nước (tuần 26, T74).
+ Kể tên các loài cây (tuần 28, T87)
+ Tìm những từ ngữ chỉ nghề nghiệp (tuần 33 T129)
D. Hiệu quả: Học sinh rất hứng thú khi chơi trò chơi này, các em đều hoạt bát
nhanh nhẹn hơn, phát huy được khả năng liên tưởng, so sánh không chỉ ở phân
môn Luyện từ và câu mà còn ở các phân môn khác của môn Tiếng Việt.
*Tôi đã vận dụng cho học sinh Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và
vật(tuần 15, T122) qua hình thức đưa 4 bức tranh cho học sinh quan sát sau đó
các em thảo luận theo nhóm ba để trả lời các câu hỏi tương ứng với mỗi tranh
rồi cử đại diện 2 nhóm(mỗi nhóm khoảng 5HS) lên ghi các ý trả lời vào dưới
mỗi câu hỏi( như bài đã trình bày) nhóm nào ghi được nhiều ý trả lời và đúng là
nhóm chiến thắng.
- 7/21 -
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
* Còn ở bài Tìm các từ ngữ có tiếng "biển" (tuần 25, T64) tôi tổ chức cho học
sinh thi tìm các tiếng ghép với tiếng “biển” để tạo thành từ sau đó gọi đại diện 2
nhóm lên bảng( mỗi nhóm 5 học sinh)lên viết trên bảng lớp theo mẫu:
Nhóm 1
Nhóm 2
………….
………….
................
……….
……….
……….
………...
………...
………..
………….
………….
…………
biển
biển
3. Trò chơi: Tìm nhanh từ đồng nghĩa
A. Mục đích:
- Nhận biết nhanh các từ ngữ đồng nghĩa, làm giàu vốn từ của học sinh.
- Luyện trí thông minh, nhanh mắt, nhanh tay.
B. Chuẩn bị:
- Từ 2 đến 4 bộ quân bài có nội dung như nhau nhưng khác màu để khỏi bị lẫn
(xanh, đỏ, vàng…) tương tự quân bài trong cỗ tam cúc. Mỗi bộ có 10 hoặc 12
quân bài đã ghi sẵn các từ.
- Một bộ quân bài dành cho người cầm cái (trọng tài) khác màu với các bộ quân
bài của người chơi. Trên mỗi quân bài này có ghi từng từ đồng nghĩa với từ
được ghi trên quân bài của người chơi.
- Mỗi quân bài này đều được ghi từ ở cả hai đầu để người chơi dễ nhìn khi cầm
bài trên tay.
Học tập
Siêng năng
C. Cách tiến hành:
- Từ hai đến 4 người chơi. Mỗi người có 1 bộ quân bài như nhau (10, 12 quân).
- Trọng tài lật 1 quân trong bộ bài của mình (có từ đồng nghĩa với từ trong bộ
bài của người chơi).
- Những người chơi phải chọn thật nhanh quân bài của mình có từ đồng nghĩa
với quân bài của trọng tài để đánh ra.
- Trọng tài công nhận quân bài đánh ra là từ đồng nghĩa thì người đánh quân bài
đó sẽ được ''ăn''; nếu sai thì người đánh quân bài đúng tiếp theo sẽ được ''ăn''.
- Trường hợp 2, 3 người cùng ra quân bài đúng thì cùng được ''ăn''.
- Đánh hết bộ quân bài, ai có số lượng quân bài được ''ăn'' nhiều nhất sẽ thắng
cuộc. Như vậy, người thắng là người nhận ra nhanh, đúng từ đồng nghĩa.
- 8/21 -
Tổ chức trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2
* Chú ý: Các cặp từ đồng nghĩa nói về chủ đề học tập dùng làm bộ bài để chơi
và bộ bài để cầm cái: Học hành - học tập; siêng năng - chăm chỉ; vui vẻ - phấn
khởi; bài tập - bài vở; chăm chú - chú ý…
D. Hiệu quả: Sau trò chơi, học sinh nắm rõ hơn về từ đồng nghĩa, có khả năng
tìm được từ đồng nghĩa chính xác. Các em đều nhanh nhẹn và hoạt bát hơn trong
học tập.
4. Trò chơi: Tìm ''Kẻ trú ẩn''
A. Mục đích:
- Mở rộng vốn từ, tìm nhanh và gọi tên được các sự vật ẩn trong tranh.
- Luyện kỹ năng quan sát tinh, óc tưởng tượng, liên tưởng giỏi
B. Chuẩn bị:
- Phóng to tranh có trong hai bài luyện từ và câu ở tuần 6 (T52); tuần 11(T90) –
sách giáo khoa TV 2 tập 1.
3. Tìm các đồ dùng học tập ẩn trong tranh sau. Cho biết mỗi đồ vật ấy được
dùng để làm gì?
- Mỗi nhóm chơi (4; 5 học sinh) cần chuẩn bị giấy, bút (ghi sẵn tên nhóm vào
giấy khổ to đã chuẩn bị. VD: nhóm Mực tím; nhóm Tuổi thơ…)
- 9/21 -
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tổ chức trò chơi trong phân môn luyện từ và câu lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_to_chuc_tro_choi_trong_phan_mon_luyen_tu_va_cau_lop_2.doc