SKKN Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chủ đề: Khám phá lên men êtylic và lên men lactic – Sinh học lớp 10

Trong xu thế phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ hiện nay thì vai trò của nguồn nhân lực là vô cùng quan trọng. Nó quyết định sự thành bại của sự nghiệp đổi mới.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG  
ĐỀ TÀI:  
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHỦ ĐỀ:  
KHÁM PHÁ LÊN MEN ÊTYLIC VÀ LÊN MEN LACTIC – SINH HỌC LỚP  
10.  
Người nghiên cứu: Nguyễn Thị Thanh Hà  
Giáo viên Trường THPT Lê Lợi Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị  
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI  
Trong xu thế phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ hiện nay thì vai  
trò của nguồn nhân lực là vô cùng quan trọng. quyết định sự thành bại của sự  
nghiệp đổi mới.  
Tuy nhiên thực tế giảng dạy môn sinh học ở các trường phổ thông hiện nay  
giáo viên chỉ chú trọng cung cấp kiến thức thuyết, rèn luyện kĩ năng bằng các bài  
thi, bài kiểm tra lí thuyết, trắc nghiệm. Vẫn còn nhiều biện pháp dạy học phát huy  
tính tích cực học tập cho học sinh vẫn chưa được thực hiện hiệu quả trong đó dạy  
học trải nghiệm còn nhiều hạn chế.  
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ phương pháp để đào tạo nên những người tài  
đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn  
liền với hội!”. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo hoạt động giáo dục thông qua sự  
trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong  
nhà trường với thực tiễn đời sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần  
chuyển hóa thành năng lực.  
thế trong quá trình giảng dạy bản thân tôi luôn nghiên cứu tìm hiểu các  
phương pháp dạy học mới, hiện đại nhằm giúp tiết học sinh động hơn, phát huy tính  
tích cực của học sinh đồng thời giúp phát triển tốt các năng lực cho các em. Dạy học  
theo phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh không  
những giúp học sinh củng cố, mở rộng kiến thức mà còn giúp rèn luyện các kĩ năng  
cơ bản cho học sinh, trên cơ sở đó phát triển một số kĩ năng năng lực chủ yếu. Với  
thời gian hạn chế nên tôi chọn và tìm hiểu đề tài: “TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI  
NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHỦ ĐỀ: KHÁM PHÁ LÊN MEN ÊTYLIC VÀ  
LÊN MEN LACTIC – SINH HỌC LỚP 10”.  
Đề tài được nghiên cứu tiến hành trên hai nhóm tương đương nhau về học lực. Đó là  
các em học sinh lớp 10A3 (gồm 40HS – lớp đối chứng); Lớp 10A4 (gồm 40HS - lớp  
thực nghiệm). Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế ở tiết 38. Lớp đối  
chứng được dạy bình thường trong cùng thời gian và phạm vi trên.  
1
Kết quả cho thấy giải pháp đã có tác động rất tích cực đến kết quả học tập của  
học sinh. Điểm số của học sinh nhóm thực nghiệm cao và đồng đều hơn so với nhóm  
đối chứng học sinh có sự chủ động, tích cực, hứng thú hơn trong các tiết sinh học .  
Điều đó chứng tỏ rằng : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã nâng cao hứng thú và  
hiệu quả các tiết dạy.  
II. GIỚI THIỆU  
1. Hiện trạng  
Hiện nay, đa số học sinh chỉ quan tâm đến học khối A với các môn: toán, lý, hóa  
để thi vào các khối trường Bách khoa, Kinh tế, Ngoại thương,…Chỉ những em học  
sinh có năng lực xuất sắc mới thực sự quan tâm đến môn sinh để thi vào các trường  
thuộc khối y, Dược. còn phần lớn học sinh không có hứng thú với môn sinh học do  
nhiều nguyên nhân như nhiều kiến thức thuyết trừu tượng, có khá nhiều ngành liên  
quan đến sinh học nhưng chưa thật sự cuốn hút người học nên dẫn tới thực tế là  
người học ham mê môn sinh học ngày càng giảm.  
Tuy nhiên thực tế giảng dạy hiện nay, tôi nhận thấy sự sáng tạo trong việc đổi  
mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh chưa nhiều.  
Việc rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực học sinh còn hạn chế. Hoạt động kiểm  
tra, đánh giá chủ yếu kiểm tra kiến thức, chưa kiểm tra đánh giá được năng lực của  
học sinh, chỉ trọng đánh giá cuối kì mà chưa chú trọng đánh giá quá trình.  
Theo khảo sát 80 học sinh 2 lớp 10A4 và 10A3 Trường THPT Lê Lợi đến  
90% học sinh không hứng thú và không quan tâm đến môn sinh học. Đa số học sinh  
không có thói quen và nhu cầu vận dụng kiến thức được học vào thực tiễn.  
2. Nguyên nhân  
nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng sau trong đó một số nguyên nhân  
cơ bản sau:  
Thứ nhất: Học sinh chưa kĩ năng tự học, tự tìm kiếm thông tin, thiếu sự tư  
duy trước những những vấn đề giáo viên đặt ra. Chưa huy động được nhiều thành  
viên trong nhóm tham gia.  
Thứ hai : Hứng thú và khuynh hướng học tập của học sinh cũng như tâm lí của  
phụ huynh bị ảnh hưởng bởi xu thế phát triển của nền kinh tế hiện đại nên chỉ hướng  
vào một số môn khoa học nhất định, có lợi cho việc chọn nghề sau dẫn đến nhiều  
học sinh không chú ý đến môn sinh học.  
Thứ ba: Nội dung chương trình mang tính hàn lâm, nặng về thuyết do đó  
bằng các phương pháp thông thường giáo viên dạy khó thu hút được học sinh, đặc  
biệt học sinh yếu.  
Thứ 4. Giáo viên ngại khó, tốn kém thời gian chuẩn bị dạy học trải nghiệm.  
3. Giải pháp thay thế  
3.1. Cơ sở khoa học của giải pháp thay thế  
3.1.1. Cơ sở về tâm sinh lý lứa tuổi THPT  
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do  
cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt hệ thần kinh phát triển mạnh tạo  
2
điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của các em đã  
đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với duy và ngôn ngữ. Trí  
nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rệt. Hoạt động tư duy của học sinh THPT  
phát triển mạnh, khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và  
sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao  
giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp trừu tượng. …Năng lực  
duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hoài nghi  
khoa học. Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm chưa phát huy hết  
năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính. Vì vậy  
thông qua các phương pháp giảng dạy giáo viên cần hướng dẫn, giúp đỡ các em tư  
duy một cách tích cực độc lập để phân tích đánh giá sự việc tự rút ra kết luận cuối  
cùng. Việc phát triển khả năng nhận thức của học sinh trong dạy học một trong  
những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên.  
3.1.2. Cơ sở về đổi mới phương pháp dạy học  
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân học  
sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường  
cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn tổ chức của nhà giáo  
dục, với tư cách là chủ thể hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất  
nhân cách, các năng lực…, từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm  
năng sáng tạo của cá nhân mình.  
Thông thường, sáng tạo được chia thành các lĩnh vực: trí tuệ, nghệ thuật , thủ  
công, ứng dụng … Các hoạt động sáng tạo trí tuệ được chia thành hoạt động tìm  
kiếm hoạt động nghiên cứu. Các yếu tố của hoạt động sáng tạo xuất hiện trong các  
vấn đề khác nhau, các mức độ khác nhau. Hoạt động sáng tạo biểu hiện ở các khả  
năng sau:  
• Có năng lực vận dụng những kiến thức đã biết để ứng dụng trong tình huống  
mới, không theo chuẩn đã có.  
• Có năng lực nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự.  
• Có khả năng độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng.  
• Có năng lực tìm kiếm và phân tích các yếu tố của đối tượng trong các mối  
tương quan của nó.  
• Có khả năng độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế.  
• Có khả năng kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết  
mới cho một vấn đề.  
3.2. Các yêu cầu khi thực hiện giải pháp thay thế  
1. Người giáo viên phải niềm đam thực sự với môn học của mình, nắm  
vững nội dung chương trình, có kiến thức thực tiễn, liên môn… để lựa chọn cách tiếp  
cận phù hợp tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, thông qua đó kích thích giáo viên  
học sinh duy sáng tạo hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học.  
3
2. Đổi mới phương pháp dạy học bắt nguồn từ sự thay đổi nhận thức của người  
dạy: Người dạy cần phải thay đổi nhận thức của chính bản thân, có duy mở phải  
tiếp cận các phương pháp dạy học tiên tiến. Bản thân mỗi giáo viên phải thường  
xuyên học tập, nâng cao trình độ, vốn hiểu biết kỹ năng giải quyết các thắc mắc  
của học sinh này sinh trong quá trình học tập thực tế.  
3. Giáo viên phải xác định các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm.  
- Bước 1: Hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động trải nghiệm  
GV: -Xác định nội dung, mục tiêu  
-Chuẩn bị phiếu đánh giá có tiêu chí  
-Giao nhiệm vụ cho học sinh  
-Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm  
-Chỉ ra kênh thông tin cho HS tìm kiếm  
HS: -Thực hiện nhiệm vụ dưới sự phân công của nhóm trưởng  
-Lên kế hoạch để tiến hành hoạt động trải nghiệm  
- Bước 2: Triển khai hoạt động trải nghiệm  
+Các nhóm tiến hành các hoạt động có quay video và hoàn thành phiếu số 1.  
+Giáo viên thông báo cho học sinh có bài test sau 3 hoạt động trải nghiệm.  
+Giải đáp vướng mắc cho học sinh qua Zalo và Messenger.  
- Bước 3: Báo cáo kết quả đánh giá  
Sau khi học sinh tiến hành hoạt động trải nghiệm giáo viên cho học sinh trình bày  
báo cáo và thảo luận.  
- GV yêu cầu học sinh các nhóm nhận xét sản phẩm lẫn nhau theo phiếu đánh giá số  
2.  
- GV nhận xét, cho điểm theo phiếu đánh giá nội dung học tập.  
- Tập thể lớp và GV chọn 1 HS có sản phẩm tốt nhất và quy trình thực hành tốt nhất  
để trao quà là những sản phẩm từ tiết học.  
4. Vấn đề nghiên cứu  
- Dạy học trải nghiệm có nâng cao hứng thú học tập cho học sinh lớp 10  
trường THPT Lê Lợi không?  
- Dạy học trải nghiệm có nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh lớp 10 trường  
THPT Lê Lợi không?  
5. Giả thuyết nghiên cứu  
4
- Có. Dạy học trải nghiệm có nâng cao hứng thú học tập cho học sinh lớp 10  
trường THPT Lê Lợi.  
- Có. Dạy học trải nghiệm sẽ làm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh lớp  
10 trường THPT Lê Lợi.  
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
1. Khách thể nghiên cứu  
Chọn khách thể nghiên cứu lớp 10A4, 10A3 Trường THPT Lê Lợi - Tỉnh  
Quảng Trị. Lớp thực nghiệm (10A3) và lớp đối chứng (10A4) tương đương nhau về:  
Số lượng học sinh, năng lực học tập môn sinh học, giới tính, điều kiện kinh tế - xã  
hội… Hai lớp có cùng một giáo viên dạy môn sinh học.  
Bảng 1: Bảng tương quan giữa hai nhóm.  
Các thông  
tin  
Kết quả HKI năm học 2019-  
2020  
Học sinh các nhóm  
Môn: Sinh học  
Sĩ số Nam Nữ  
G
7
6
K
24  
26  
TB  
9
8
Y
0
0
K
0
0
Lớp 10A4  
Lớp 10A3  
40  
40  
15  
17  
25  
23  
2. Thiết kế  
Chúng tôi lựa chọn thiết kế: Kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương  
đương.  
Bảng 2  
Lớp  
Kiểm tra trước tác  
Tác động  
Kiểm tra sau tác  
động  
động  
10A3  
- Khảo sát về hứng thú Dạy học trải nghiệm - Khảo sát về hứng thú  
Nhóm thực của HS để xác định hai  
- Kiểm tra kiến thức  
của HS  
- Khảo sát về hứng thú  
- Kiểm tra kiến thức  
của HS  
nghiệm  
10A4  
nhóm tương đương  
nhau.  
- Kết quả học tập HKI đã  
được xác định tương  
đương, nên không kiểm  
tra trước tác động.  
Nhóm đối  
chứng  
Dạy học bình  
thường  
3. Qui trình nghiên cứu  
3.1. Chuẩn bị của giáo viên  
-Xác định nội dung, mục tiêu  
-Chuẩn bị phiếu đánh giá có tiêu chí  
-Giao nhiệm vụ cho học sinh  
-Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm  
5
-Chỉ ra kênh thông tin cho HS tìm kiếm  
3.2. Khảo sát hứng thú của học sinh trước tác động  
- Xây dựng thang đo hứng thú: khi xây dựng thang đo, chúng tôi đã lấy ý kiến  
của GV trong bộ môn.  
- Khảo sát hứng thú của học sinh 2 lớp để xác định sự tương đương về hứng  
thú của các nhóm tham gia nghiên cứu.  
3.3 Tiến hành tác động  
Sử dụng giải pháp mới: Cho các nhóm tiến hành các hoạt động trải nghiệm có quay  
video và hoàn thành phiếu báo cáo, thảo luận phiếu số 1; 2;3. Mỗi nhóm làm một sản  
phẩm:  
Nhóm 1: Làm rượu nếp  
Nhóm 2: Muối chua rau cải  
Nhóm 3: Làm siro từ quả  
Nhóm 4: Làm sữa chua nha đam  
Bảng 3: Thời gian tác động  
Thời gian  
Hoạt động giáo Hoạt động của học Yêu cầu  
viên  
sinh  
08/01/2020-  
10/01/2020  
Chuyển  
giao Tiếp nhận nhiệm Học sinh tiếp nhận đúng  
nhiệm vụ thực vụ, lên kế hoạch nhiệm vụ và lên kế hoạch  
hiện hoạt động thực hiện nhiệm vụ. thực hiện cho nhóm  
trải nghiệm (theo  
phiếu  
chuyển  
giao nhiệm vụ)  
10-13  
Theo dõi, đôn Tiến hành các hoạt Tiến hành các hoạt động  
/01/2020  
đốc, hổ trợ việc động trải nghiệm  
và hoàn thành báo cáo,  
thực hiện nhiệm  
vụ  
video gửi cho giáo viên.  
15/01/2020  
Tổ chức báo cáo, Tiến hành thảo luận Các nhóm thảo luận các  
thảo luận kết quả và báo cáo kết quả. nội dung và có thể vận  
dụng linh hoạt vào thực  
tiễn.  
3.4. Khảo sát hứng thú và kiểm tra kiến thức của học sinh sau tác động.  
- Khảo sát hứng thú của HS 2 lớp.  
- Kiểm tra 01 tiết về kiến thức.  
3.5. Phân tích xử số liệu  
3.6. Viết kết quả báo cáo  
4. Đo lường  
Tôi đã thu thập dữ liệu về kiến thức và thái độ thông qua việc:  
6
- Sử dụng thang đo thái độ trước và sau khi tác động đối với 2 lớp để đo sự  
thay đổi về hứng thú của HS đối với nội dung được học.  
- Sử dụng thang đo kiến thức thông qua:  
Điểm đánh giá từng học sinh = (Điểm đánh giá từng tổ viên+ điểm đánh giá  
từng nhóm+ điểm đánh giá của giáo viên+ điểm bài kiểm tra)/4 sau thời gian tác  
động đối với hai lớp. (Bảng so sánh kết quả 2 bài kiểm tra môn sinh của 2 lớp 10A4  
(lớp đối chứng), 10A3 (lớp thực nghiệm) (ở phần phụ lục).  
Các mức được quy ước như sau:  
-Giỏi: 8-10  
-Khá: 6,5-7,9  
-Trung bình: 5-6,4  
-Yếu: <5  
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ  
1.Phân tích kết quả về hứng thú học tập của HS  
Bảng 4. Phân tích kết quả trước và sau tác động  
Lớp thực nghiệm 10A3  
Lớp đối chứng 10A4  
KQ khảo sát KQ khảo sát  
KQ khảo sát  
KQ khảo sát  
trước TĐ  
27  
sau TĐ  
37  
trước TĐ  
24  
sau TĐ  
34  
Mốt  
Trung vị  
27  
26,5  
4,6  
35  
34,0  
5,9  
25  
25,5  
5,0  
27,5  
27,2  
5,9  
Giá trị trung bình  
Độ lệch chuẩn  
Độ tin cậy rsb  
0,9  
0,9  
0,82  
0,82  
0,19  
P (TTEST) trước tác động:  
P (TTEST) sau tác động:  
0,0000009  
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) của 2 nhóm sau tác động là : 1,15  
* Trước tác động:  
Từ số liệu ta thấy: Chênh lệch điểm khảo sát trước tác động là 1,0.  
Kiểm chứng Ttest độc lập kết quả trước tác động giữa hai lớp là 0,19 lớn hơn  
0,05 cho thấy chênh lệch giữa điểm trung bình giữa hai lớp đối chứng thực  
nghiệm không có ý nghĩa.  
* Sau tác động:  
Điểm trung bình của lớp thực nghiệm là 34,0 lớp đối chứng là 27,2. Điểm  
trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn đối chứng là 6,8 cho thấy sự khác biệt rõ.  
Kiểm chứng Ttest độc lập sau tác động cho kết quả 0,0000009 nhỏ hơn 0,05  
rất nhiều cho thấy chênh lệch điểm trung bình giữa hai lớp ĐC và TN rất có ý nghĩa,  
không phải do ngẫu nhiên mà do tác động.  
7
40  
35  
30  
25  
20  
15  
10  
5
34.0  
27.2  
25.5  
26.5  
0
Trước tác động  
Sau tác động  
Biểu đồ so sánh kết quả khảo sát hứng thú trước và sau tác động  
2. Phân tích kết quả về kiến thức  
Bảng 5. Kết quả hoạt động trải nghiệm  
Nhóm thực nghiệm  
Nhóm đối chứng  
Giá trị  
10A3  
7,6  
10A4  
6,7  
Điểm trung bình  
Độ lệch chuẩn  
0,90  
0,88  
Giá trị P của TTEST  
Chênh lệch giá trị trung bình  
chuẩn (SMD)  
0,0000041  
0,83  
Từ kết quả phân tích dữ liệu thu được, cho thấy:  
- Điểm TB của lớp thực nghiệm là 7,6 ; của lớp đối chứng là 6,7. Điểm TB  
của lớp TN cao hơn lớp ĐC là 0,9.  
- Kiểm chứng T-TEST độc lập kết quả kiểm tra sau tác động giữa 2 lớp cho giá  
trị P bằng 0,0000041 nhỏ hơn 0,05 rất nhiều, cho thấy chênh lệch giữa điểm TB giữa  
2 lớp ĐC và TN rất có ý nghĩa . Điểm TB của lớp TN cao hơn điểm TB của lớp ĐC  
là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động, nghiêng về lớp thực nghiệm.  
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) của bài kiểm tra 2 lớp là 0,83.  
Theo bảng tiêu chí Cohen, mức độ ảnh hưởng của tác động lớn.  
8
Chart Title  
7.6  
7.8  
7.6  
7.4  
7.2  
7
6.7  
6.8  
6.6  
6.4  
6.2  
Lớp 10A5  
Lớp 10A4  
Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra kiến thức giữa 2 lớp  
Vậy kết luận: Tổ chức dạy học trải nghiệm đã nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập  
cho học sinh tìm hiểu lên men etilic và lactic sinh học 10NC.  
V. KẾT LUẬN KHUYẾN NGHỊ  
1. Kết luận:  
Qua nghiên cứu, chúng ta đã trả lời cho 2 câu hỏi trong vấn đề là: Dạy học trải  
nghiệm đã nâng cao hứng thú và nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.  
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề tìm hiểu lên men êtilic và lên men  
lactic được tổ chức một cách hợp như trên, giúp đảm bảo thời gian của một tiết học  
theo đúng kế hoạch dạy học, lại giúp học sinh có thời gian tự trải nghiệm nâng cao  
khả năng sáng tạo qua đó giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực và các kĩ năng  
sống. Hơn nữa việc tổ chức cho học sinh báo cáo thảo luận trong thời gian một tiết  
học như trên giúp các em bày tỏ được những boăn khoăn, thắc mắc, bày tỏ được quan  
điểm cá nhân cũng như phát triển kĩ năng giao tiếp, hợp tác. Đồng thời qua việc thảo  
luận, báo cáo kết quả thảo luận của học sinh đặc biệt là qua phân tích video ghi lại  
của học sinh giúp giáo viên dễ dàng nhận ra những điểm sáng tạo những điểm  
chưa hợp để thể đưa ra lời nhận xét, động viên, khích lệ cũng như điều chỉnh,  
định hướng kịp thời.  
Thực tế dạy học cho thấy học sinh rất hào hứng với hoạt động trải nghiệm sáng  
tạo với tiết học, học sinh trở nên năng động và tích cực hơn. 100% học sinh mong  
muốn được học tham gia những hoạt động trải nghiệm tương tự. Đa phần học sinh  
cảm thấy dễ dàng tiếp nhận kiến thức sẵn sàng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,  
các năng lực cũng được hình thành và phát triển (thể hiện qua kết quả điều tra).  
2. Kiến nghị  
Nhà trường đề nghị Sở Giáo dục Đào tạo Quảng Trị cho dạy thực hành trái  
buổi để thuận tiện cho tổ chức dạy học trải nghiệm.  
9
-Giáo viên cần tăng cường hơn nữa việc tổ chức dạy học trải nghiệm qua các bài thực  
hành các khối lớp trong môn Sinh học.  
-Cần tăng cường đổi mới kiểm tra đánh giá cả quá trình học tập của học sinh các bài  
dạy học theo chủ đề, theo dự án, dạy thực hành, thí nghiệm.  
Phụ huynh cần quan tâm việc tự học, tự làm bài tập ở nhà của con cái. Động  
viên, khuyến khích sự tìm tòi, vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở gia đình, địa  
phương.  
10  
docx 10 trang minhvan 05/08/2024 1330
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chủ đề: Khám phá lên men êtylic và lên men lactic – Sinh học lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_to_chuc_hoat_dong_trai_nghiem_sang_tao_trong_chu_de_kha.docx