SKKN Tổ chức cho học sinh trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tham gia một số dự án theo giáo dục STEM tích hợp liên môn Toán – Vật lí - Địa lí

Đề tài này của chúng tôi hướng đến đối tượng HS trường trung học phổ thông dân tộc nội trú (THPT DTNT) với những đặc thù riêng như đến từ các vùng khó khăn, ít được tiếp cận công nghệ, các trường cũng có ít thuận lợi về cơ sở vật chất (CSVC) để triển khai hoạt động giáo dục STEM.
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Lí do chọn đề tài  
“Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên môn trong học tập, ở đó những  
khái niệm học thuật chính xác được kết hợp với bài học thực tiễn khi học sinh (HS)  
áp dụng kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học trong một bối cảnh cụ  
thể để tạo nên sự kết nối giữa nhà trường, cộng đồng, việc làm và hoạt động kinh  
doanh toàn cầu cho phép sphát trin nhng hiu biết ti thiu vSTEM và cùng vi nó  
là khnăng cnh tranh trong nn kinh tế mi” (Tsupros, N.R. Kohler, & Hallinen,  
J.(2009). STEM education) [2].  
Ngày 4-5-2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 16/CT-TTg về tăng  
cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, trong phần giải pháp có  
nêu: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục dạy  
nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản  
xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ  
thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ  
thông”. Trên phương hướng đó, giáo dục STEM là một trong những nội dung được  
chú ý các cơ sở giáo dục hiện nay.  
Thông qua giáo dục STEM, HS được vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải  
quyết vấn đề thực tiễn, HS tự làm chủ kiến thức, phát triển các phẩm chất năng lực.  
như vậy giáo dục STEM hoàn toàn phù hợp với các mục tiêu của chương trình  
giáo dục phổ thông mới. Trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, giáo  
dục STEM vừa mang nghĩa thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ  
thuật và toán học vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, vận dụng kiến thức  
liên môn giải quyết vấn đề thực tiễn, phát triển năng lực phẩm chất người học.  
Đề tài này của chúng tôi hướng đến đối tượng HS trường trung học phổ thông  
dân tộc nội trú (THPT DTNT) với những đặc thù riêng như đến từ các vùng khó  
khăn, ít được tiếp cận công nghệ, các trường cũng có ít thuận lợi về cơ sở vật chất  
(CSVC) để triển khai hoạt động giáo dục STEM. Qua đó, đề tài nhằm thay đổi nhận  
thức về giáo dục STEM của một số cán bộ quản lý, giáo viên (GV) và phụ huynh HS  
khi cho rằng giáo dục STEM chỉ lập trình robot; muốn đưa giáo dục STEM vào  
trường học thì nhà trường phải trang bị cơ sở vật chất, thiết bị rất tốn kém; GV phải  
biết lập trình; giáo dục STEM không dạy được trong chương trình chính khóa; giáo  
dục STEM chỉ thực hiện được đơn môn; một số GV đã tổ chức cho HS các chủ đề  
theo giáo dục STEM mang tính “cầm tay chỉ việc” nên không đem lại hiêu quả cao  
trong việc phát triển tính tích cực, tự lực, tự chủ đặc biệt năng lực sáng tạo cho  
HS… Thực tế, HS trường THPT DTNT đều sinh hoạt học tập ngay tại trường nên  
rất nhiều thời gian cho việc hoạt động nhóm sau khoảng thời gian học tập trên  
lớp. Mặt khác, các em lại rất siêng năng, chăm chỉ, thích tìm tòi, khám phá. Đây  
chính là những điều kiện thuận lợi để thể tổ chức hoạt động giáo dục STEM trong  
nhà trường.  
1
Ngoài ra, các môn học Toán - Vật lí - Địa lí , đặc biệt Vật lí và Địa lí có  
những nội dung liên quan đến nhau do đó GV có thể thực hiện dạy học tích hợp ở  
một số chủ đề. Bên cạnh đó, để triển khai các chủ đề theo giáo dục STEM có rất  
nhiều phương pháp dạy học. Trong đó, dạy học theo dự án thông qua giáo dục  
STEM là phương pháp mà ở đó các hoạt động thể tiến hành linh hoạt ngoài giờ  
lên lp và vn đảm bo các mc tiêu hc tp nên được la chn để trin khai cho HS.  
Xuất phát từ những phân tích trên, chúng tôi chọn đề tài: Tổ chức cho học  
sinh trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tham gia một số dự án theo giáo  
dục STEM tích hợp liên môn Toán – Vật lí - Địa lí”. Đề tài bao gồm các nội dung  
sau: Làm rõ nội hàm khái niệm giáo dục STEM; đề xuất quy trình hướng dẫn tổ  
chức cho học sinh trường THPT DTNT tham gia một số dự án giáo dục STEM tích  
hợp liên môn Toán – Vật lí - Địa lí.  
2. Mục tiêu nghiên cứu  
- Đối với giáo viên: Nâng cao năng lực tổ chức dạy học theo giáo dục STEM.  
- Đối vi hc sinh: Phát huy tính tích cc, tlc và phát trin năng lc sáng to.  
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu  
- Đối tượng: HS lớp 10 trường THPT DTNT số 2 Nghệ An.  
- Phm vi nghiên cu: Nghiên cu tchc hot động dy hc kiến thc đơn môn  
và kiến thc liên môn Toán-Vt lí-Địa lí các trường THPT DTNT tnh NghAn.  
4. Nhiệm vụ nghiên cứu  
- Cơ sở luận thực tiễn về việc tổ chức cho học sinh THPT DTNT tham  
gia dự án theo giáo dục STEM tích hợp liên môn.  
- Điu tra thc trng vtổ chức các hoạt động dạy học theo giáo dục STEM  
trong trường THPT DTNT.  
- Đề xuất quy trình, thiết kế, tổ chức cho học sinh THPT DTNT tham gia một  
số dự án giáo dục STEM tích hợp liên môn Toán – Vật lí - Địa lí;  
- Tchc thc nghim để kim chng githuyết khoa hc ca đề tài nghiên cu.  
5. Phương pháp nghiên cứu  
- Phương pháp nghiên cứu luận:  
Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học; luận phương pháp dạy học (PPDH)  
ở trường phổ thông; lí luận và PPDH liên quan đến vấn đnghiên cứu.  
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn  
+ Khảo sát điều tra  
+ Phỏng vấn trao đổi  
+ Nghiên cu sn phm  
2
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm  
Tổ chức dạy học thực nghiệm thực nghiệm sư phạm  
- Phương pháp thống kê toán học  
Sdng công ctoán hc thng kê xlí các sliu điu tra và kết quthc nghim.  
6. Thời gian nghiên cứu  
- Từ tháng 6/2018 đến tháng 10/2018 hình thành ý tưởng  
- Từ tháng 11/2018 đến tháng 2/2020 nghiên cứu thử nghiệm.  
- Từ tháng 2 /2020 đến tháng 3/2020 viết thành đề tài.  
7. Những đóng góp mới của đtài  
- Làm rõ cơ sở luận thực tiễn về việc tổ chức cho học sinh THPT DTNT  
tham gia dự án theo giáo dục STEM tích hợp liên môn.  
- Đề xut quy trình tchc dy hc dán theo giáo dc STEM tích hp liên môn.  
- Xây dựng một số dự án STEM tích hợp liên môn toán-vật lí-địa lí theo hướng  
phát triển năng lực sáng tạo năng lực hướng nghiệp cho học sinh  
8. Cấu trúc đề tài  
Gm 72 trang: Phn đặt vn đề (03 trang); Phn ni dung (45 trang), bao  
gm 1. Tng quan vn đề nghiên cu, 2. Cơ slí lun và thc tin, 3. Kết quả  
nghiên cu; Phn kết lun và kiến ngh(02 trang); Tài liu tham kho (01  
trang); 04 Phlc (22 trang).  
3
Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu  
2.1.1. Giáo dục STEM trên thế giới  
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực được quan tâm từ những năm 90  
của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Dạy học STEM  
cũng gắn chặt với mục tiêu theo định hướng phát triển năng lực. Đối với STEM, trên  
toàn thế giới, các nước đều đã đang phát triển mạnh mẽ. Tại Mỹ đầu những năm  
90, đã hình thành xu hướng giáo dục mới gọi là giáo dục STEM. Trong chương trình  
giáo dục STEM, các môn học về khoa học công nghệ không giảng dạy độc lập mà  
tích hợp lại với nhau thành một môn học thông qua phương pháp giảng dạy bằng dự  
án, trải nghiệm, thực hành....Tại Pháp thì giáo dục STEM được bao phủ ở mọi cấp  
học. Trong giai đoạn chính của bậc tiểu học, học sinh được học về Toán học, Khoa  
học tự nhiên và công nghệ. HS đã được tham gia các hoạt động trải nghiệm nghiên  
cứu nhằm thúc đẩy sự quan tâm của các em về Khoa học và Công nghệ. Tại Anh,  
giáo dục STEM đã được phát triển thành một chương trình quốc gia với mục tiêu tạo  
ra nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học chất lượng cao. Chương trình hành động của  
Anh nhằm thúc đẩy giáo dục STEM bao gồm tuyển dụng giáo viên giảng dạy  
STEM; bồi dưỡng nâng cao của giáo viên; cải tiến và làm phong phú chương trình  
học trong và ngoài lớp học; phát triển cơ sở vật chất hỗ trợ cho việc dạy học.  
2.1.2. Giáo dục STEM ở Việt Nam  
Trong những năm qua đã nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đổi  
mới giáo dục trong đó có liên quan đến giáo dục STEM được ban hành, cụ thể như:  
Nghị quyết 29-BCHTW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo; chỉ thị số  
16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần  
thứ tư đề ra những giải pháp, nhiệm vụ thúc đẩy giáo dục STEM tại Việt Nam,  
với chỉ thị trên, Việt Nam đã chính thức ban hành chính sách thúc đẩy giáo dục  
STEM trong chương trình GDPT, tạo điều kiện để liên kết các sáng kiến hoạt  
động giáo dục STEM đơn lẻ hiện nay.  
Từ năm 2012, Bộ GD&ĐT hàng năm đã tổ chức cuộc thi “Vận dụng kiến thức  
liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS trung học”. Đặc biệt  
cuộc thi “Khoa học kỹ thuật dành cho HS trung học” do Bộ GD&ĐT tổ chức dành  
cho HS phổ thông đã trở tành điểm sáng tích cực trong giáo dục định hướng năng  
lực. Các cuộc thi này là một dụ cho mục tiêu giáo dục nhằm phát triển năng lực  
HS, hình thành những kĩ năng học tập và lao động trong thế kỷ 21 và đây cũng chính  
mục tiêu của giáo dục STEM hướng tới. Năm 2015, Bộ Khoa học và Công nghệ  
Việt Nam và Liên minh STEM tổ chức ngày hội STEM lần đầu tiên, tiếp theo đó là  
nhiều sự kiện tương tự trên toàn quốc đã diễn ra. Hàng ngàn lượt giáo viên và hàng  
trăm ngàn lượt học sinh được tham gia các khóa học ngắn hạn hoặc dạy học trong  
4
các chương trình ngoại khóa/chính khóa. Một số tác giả đã biên soạn tài liệu về giáo  
dục STEM như: Thiết kế tổ chức dạy học chủ đề STEM cho học sinh THCS và  
THPT” của Nguyễn Thanh Nga (chủ biên), “Giáo dục STEM trong nhà trường phổ  
thông” của Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải (đồng chủ biên)…Ngoài ra, còn có  
nhiều bài báo khoa học, các sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên cũng đã đề cập tới  
việc tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM các cấp học.  
Trong Chương trình GDPT mới, vai trò của giáo dục STEM được chú trọng  
thể hiện ở những điểm như: đầy đủ các môn học STEM; cải thiện rệt vị trí  
của giáo dục tin học và giáo dục công nghệ; yêu cầu dạy học tích hợp đổi mới  
phương pháp giáo dục của Chương trình GDPT mới, tạo điều kiện tổ chức các chủ  
đề STEM trong chương trình môn học, góp phần phát triển năng lực vận dụng kiến  
thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh; tính mở của Chương  
trình GDPT mới cho phép một số nội dung giáo dục STEM có thể được xây dựng  
thông qua nội dung giáo dục của địa phương, kế hoạch giáo dục của nhà trường và  
những hoạt động giáo dục được hội hoá.  
Như vây, từ những dẫn chứng ở trên có thể thấy rằng mô hình giáo dục STEM  
đã được phổ biến ở nhiều địa phương trên cả nước, Trong đó, giáo dục STEM gắn  
liền với việc tích hợp nhiều kiến thức môn học khác nhau (trong đó có các môn như  
toán, vật lí, địa lí…), và việc tổ chức dạy học theo giáo dục STEM khá đa dạng bằng  
nhiều phương pháp và hình thức như: Dạy học dự án, dạy học trải nghiệm sáng tạo,  
tổ chức ngày hội STEM…  
2.1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết trong đề tài  
1) Trong các tài liệu khoa học giáo dục, nhiều quan điểm về giáo dục STEM. Vì  
vậy, cần phải làm sáng tỏ khái niệm nội hàm, đặc điểm, đặc trưng của giáo dục  
STEM.  
2) Tổ chức học cho học sinh THPT DTNT tham gia một số dự án theo giáo dục  
STEM tích hợp liên môn Toán – Vật lí - Địa như thế nào, theo phương pháp dạy  
học nào để cho phù hợp với đối tượng HS và điều kiện của nhà trường hiện nay.  
2.2. Cơ slí lun và thc tin vtchc cho hc sinh trường phthông dân tc ni  
trú tham gia mt sdán theo giáo dc STEM tích hp liên môn Toán – Vt lí -  
Địa lí  
2.2.1. Cơ sở luận  
2.2.1.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh  
a. Năng lực  
Năng lực được các nhà tâm lý học đưa ra những định nghĩa khác nhau nhưng  
nội hàm của chúng đều phản ánh: Năng lực thuộc tính tâm lý của cá nhân, coi đó  
điều kiện của hoạt động; năng lực yếu tố tổ hợp trong một hoạt động cụ thể tạo  
thành những điều kiện để tác động vào đối tượng của hoạt động [4], [6], [9]. Trong  
đổi mới, phát triển giáo dục /dạy học, chúng tôi sử dụng định nghĩa: “Năng lực là  
5
khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy  
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,  
niềm tin, ý chí…” [8, tr.6].  
* Phân loại năng lực, nhiều cách phân loại năng lực khác nhau, có thể có  
các năng lực sau: Năng lực chung và năng lực chuyên môn [2], [6]:  
b. Sáng tạo  
- Sáng tạo một loại hoạt động kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần  
hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hi, có giá tr” (Sáng to. Bách khoa toàn thư  
Liên Xô. Tp 42, trang 54). Sáng to là to ra nhng giá trmi không bgò bó phthuc  
vào cái đã có [5].  
- Các loại hình sáng tạo: Trong khoa học kĩ thuật, sản phẩm của sáng tạo là  
các “phát kiến” và “phát minh”. Phát kiến một sự xác lập những quy luật, những  
thuộc tính, những hiện tượng chưa biết trước đây, tồn tại một cách khách quan của  
thế giới vật chất. Phát minh là một cách giải quyết mới mẻ một nhiệm vụ trong bất  
kỳ một lĩnh vc nào kinh kế quc dân, văn hóa, y tế hay quc phòng mang li mt hiu  
qutích cc.  
c. Năng lực sáng tạo  
Năng lực sáng tạo khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh  
thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu  
biết đã có vào hoàn cảnh mới. Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo vốn  
hiểu biết của chủ thể. Trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào, càng thành thạo và có  
kiến thức sâu rộng thì càng nhạy bén trong dự đoán, nhiều phương án để lựa chọn,  
càng tạo điều kiện cho trực giác phát triển. Bởi vậy, không thể rèn luyện năng lực  
sáng tạo tách rời, độc lập với học kiến thức về một lĩnh vực nào đó.  
d. Cấu trúc năng lực sáng tạo  
Sản phẩm  
- có tính mới  
- có giá trị  
-Cóýnghĩa  
xãhi  
Phát hiện vấn đề,  
đề xuất giải pháp  
giải quyết hiệu  
Sáng  
tạo  
quả  
Sơ đồ cấu trúc năng lực sáng tạo trong hoạt động nhận thức của học sinh  
+ Năng lực sáng tạo của nhà khoa học năng lực sáng tạo của học sinh  
Hoạt động NCKH của nhà  
khoa học  
Hoạt động học tập của HS  
Động  
cơ  
Rõ ràng, mạnh mẽ, tính tự  
giác cao  
Không phải vấn đề nào cũng lôi  
cuốn được HS chú ý, gây được nhu  
6
cầu, hứng thú, tập trung sức lực, trí  
tuệ; chưa bền vững.  
Phát minh – sáng chế tìm ra  
Thực hiện nhiệm vụ học tập vật lí,  
cái mới, giải pháp mới cho xã tiếp thu kiến thức, kĩ năng, phương  
hội trước đó nhân loại chưa pháp nhận thức vật lí, kinh nghiệm  
Mục  
đích  
hề biết đến  
hoạt động sáng tạo vận dụng tri  
thức vào thực tiễn, những nội dung tri  
thức ứng dụng đã được hội biết  
đến.  
năng lực tư duy phát Trong các hành động học khó khăn,  
triển, có nhiu khnăng tlc hạn chế, nhiều khi không đủ sức giải  
TTNC, có vốn tri thức - kĩ năng quyết những vấn đề khoa học được  
- Kinh nghim sáng to, có đặt ra trong bài học  
Năng  
lực  
hành  
động  
phương pháp nhn thc phong phú  
- Có điều kiện tưởng về cơ sở - Phương tiện, thiết bị, dụng cụ TN  
vật chất, thiết bị, dụng cụ TN; không đắt tiền, đơn giản, dễ sử dụng,  
có hoc có thto ra các phương độ chính xác không cao  
tiện kĩ thuật mới nhất để thực  
Phương  
tiện,  
điều  
kiện,  
đặc  
điểm  
hiện nhiệm vụ nghiên cứu.  
- Có nhiều thời gian (không  
- HS làm việc trong thời gian ngắn  
hạn chế) để suy nghĩ, thực hiện  
tính theo phút trong một tiết học  
có khi hàng năm.  
- TTNC dưới shướng dn ca GV, sự  
- Chủ yếu làm việc độc lập  
giúp đỡ ca bn bè trong nhóm.  
theo ý mình  
Bng hot động nghiên cu khoa hc ca nhà khoa hc vi hot động hc tp ca HS  
e. Một số biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập (Xem phụ lục)  
2.2.1.2. Giáo dục STEM  
a. Quan điểm về giáo dục STEM  
STEM là viết tắt của Science (khoa học), Technology (công nghệ),  
Engineering (kĩ thuật) và Math (Toán). Science là hệ thống tri thức về các lĩnh vực  
như vật lý, hóa học, sinh học, địa lí…Technology là sự tạo ra, sử dụng, kiến thức về  
các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và phương pháp tổ  
chức, nhằm giải quyết một vấn đề, kĩ thuật. Enginerring là quá trình thực hiện một  
giải pháp cho một vấn đề. Math là những kiến thức về môn toán phục vụ cho việc  
giải quyết vấn đề.  
Trong ngữ cảnh giáo dục, STEM nhấn mạnh đến sự quan tâm của nền giáo  
dục đối với các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học, quan tâm đến việc  
tích hợp các môn học trên gắn với thực tiễn để năng cao năng lực cho người học.  
7
Giáo dục STEM có thể hiểu diễn giải ở nhiều cấp độ như: chính sách STEM,  
chương trình STEM, nhà trường STEM, môn học STEM, bài học STEM, hoạt động  
STEM. Giáo dục STEM được nhiều tổ chức, nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Ở  
ngữ cảnh giáo dục và trên bình diện thế giới, STEM được hiểu với nghĩa là giáo dục  
STEM [4]. Giáo dục STEM có một số cách hiểu khác nhau.  
- Theo Bộ Giáo dục Hoa Kỳ (2007): “Giáo dục STEM là một chương trình  
nhằm cung cấp hỗ trợ, tăng cường, giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán  
học (STEM) ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau đại học”.  
- Nhóm tác giả Tsupros N., Kohler R., và Hallinen J. (2009) cho rằng: Giáo  
dục STEM là một phương pháp học tập tiếp cận liên ngành, ở đó những kiến thức  
hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp  
dụng những kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào trong những  
bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường, cộng đồng và các doanh  
nghiệp cho phép người hc phát trin nhng kĩ năng STEM và tăng khnăng cnh  
tranh trong nn kinh tế mi”.  
- Tác giả Lê Xuân Quang (2017) cho rằng: Giáo dục STEM là một quan điểm  
dạy học theo tiếp cận liên ngành từ hai trong các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ  
thuật và Toán học trở lên. Trong đó nội dung học tập được gắn với thực tiễn, PPDH  
theo quan điểm dạy học định hướng hành động”[1].  
Hiện nay phổ biến 3 cách hiểu về giáo dục STEM như sau:  
Cách thứ nhất, quan tâm đến các môn khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán  
học. Giáo dục STEM là một chương trình nhằm cung cấp, hỗ trợ, tăng cường giáo  
dục khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Đây nghĩa rộng khi nói về STEM.  
Cách thứ hai, tích hợp của bốn lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và  
toán học. Kiến thức hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua  
việc HS được áp dng nhng kiến thc Khoa hc, công ngh, kĩ thut và toán hc trong  
bối cảnh cụ thể nhằm tạo nên một kết nối giữa cộng đồng nhà trường và doanh  
nghiệp.  
Cách thứ ba, giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng  
dạy học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề  
STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường [7].  
b. Mục tiêu giáo dục STEM  
Tùy theo bối cảnh, mục tiêu giáo dục STEM các quốc gia có khác nhau. Tại  
Anh, mục tiêu giáo dục STEM là tạo ra nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học chất  
lượng cao. Còn tại Mỹ, ba mục tiêu cơ bản cho giáo dục STEM là: Trang bị cho tất  
cả các công dân những kĩ năng về STEM, mở rộng lực lượng lao động trong lĩnh  
vực STEM bao gồm cả phụ nữ và dân tộc thiểu số nhằm khai thác tối đa tiềm năng  
con người của đất nước, tăng cường số lượng HS sẽ theo đuổi và nghiên cứu chuyên  
sâu về các lĩnh vực STEM. Tại Úc, mục tiêu của giáo dục STEM là xây dựng kiến  
8
thức nền tảng của quốc gia nhằm đáp ứng các thách thức đang nổi lên của việc phát  
triển một nền kinh tế cho thế kỉ 21… [1].  
Như vậy, mục tiêu giáo dục STEM các quốc gia có khác nhau nhưng đều  
hướng tới sự tác động đến người học, hướng tới vận dụng kiến thức các môn học để  
giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, hội  
của đất nước.  
Vit Nam giáo dc STEM nhm các mc tiêu cơ bn sau:  
- Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đã nêu trong chương trình giáo dục  
phổ thông.  
- Phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS phổ thông thông  
qua ứng dụng STEM, nhằm:  
+ Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học Vật lí, Hóa học, Sinh học,  
Công nghệ, Tin học và Toán.  
+ Biết vận dụng kiến thức các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán  
học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.  
+ Có thể đề xuất các vấn đề thực tiễn mới phát sinh và giải pháp giải quyết  
các vấn đề đó trong thực tiễn [3].  
- Phát triển các năng lực cốt lõi cho HS  
- Định hướng nghề nghiệp cho HS  
- Hướng tới giải quyết vấn đề trong thực tiễn  
- Hướng ti vic HS vn dng các kiến thc trong lĩnh vc STEM để gii quyết.  
- Định hướng thực hành, nghề nghiệp  
- Khuyến khích làm việc nhóm giữa các HS  
c. Phân loại về giáo dục STEM  
Giáo dục STEM có thể phân theo các loại hình như sau:  
- Phân loại theo mục tiêu: STEM phát triển năng lực; STEM hướng nghiệp;  
STEM phát triển thói quen duy kĩ thuật.  
- Phân loại theo nội dung: STEM khuyết; STEM đầy đủ  
- Phân loại theo phương pháp dạy học: Tự chế tạo sản phẩm đơn giản; Thực  
hành STEM; Dự án STEM; Các gameshow về STEM.  
- Phân loại theo địa điểm: STEM trong lớp học; Câu lạc bộ STEM; Trung tâm  
STEM; Trải nghiệm thực tế STEM;  
- Phân loại theo phương tiện: STEM tái chế; STEM robotic; STEM trong  
phòng thí nghiệm  
9
d. Tiêu chí đánh giá tính sáng to ca hc sinh trong dy hc chủ đề STEM (xem phlc)  
2.2.1.3. Mt sphương pháp và hình thc tchc dy hc theo giáo dc STEM  
a. Dạy học theo dự án  
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển  
và giúp đỡ của GV, HS tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp  
không chỉ về mặt thuyết đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các  
sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được [3], [6].  
Các bước tchc hot động dy hc theo dy hc dán, xem bng 2 dưới đây:  
Bước  
Hoạt động của GV  
Hoạt động của HS  
- Xây dựng bộ câu hỏi định  
hướng hợp với nội dung học và - Làm việc nhóm để lựa chọn chủ  
mục tiêu cần đạt được. đề dự án.  
- Thiết kế dự án: xác định lĩnh - Xây dựng kế hoạch dự án: xác  
vực thực tiễn ứng dụng nội dung định những công việc cần làm, thời  
học, đối tượng sử dụng, ý tưởng gian dự kiến, vật liệu, kinh phí,  
Bước 1  
Chuẩn bị  
(Xây dựng  
ý tưởng, lựa  
chọn chủ  
đề,  
dựng  
hoạch thực  
hiện dự án)  
và tên dự án.  
phương pháp tiến hành và phân  
- Thiết kế các nhiệm vụ cho HS công công việc trong nhóm.  
sao cho khi HS thực hiện xong - Tìm các nguồn thông tin tin cậy  
thì bộ câu hỏi được giải quyết để chuẩn bị thực hiện dự án.  
xây  
kế  
các mục tiêu cũng đạt được.  
- Cùng GV thống nhất các tiêu chí  
- Chuẩn bị tài liệu hỗ trợ HS và đánh giá dự án.  
dự kiến các điều kiện thực hiện  
dự án trong thực tế.  
- Phân công nhiệm vụ các thành  
viên trong nhóm thực hiện dán  
theo đúng kế hoạch.  
- Tiến hành thu thập, xử lý thông  
tin thu được.  
- Xây dựng sản phẩm/ báo cáo.  
- Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ.  
- Thường xuyên thông tin cho GV  
và các nhóm khác.  
- Theo dõi, hướng dn, đánh giá  
HS trong quá trình thc hin.  
- Liên hệ các cơ sở, cố vấn,  
khách mời cần thiết cho HS.  
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo  
điều kiện cho HS thực hiện.  
- Sơ bộ thông qua sản phẩm cuối  
của các nhóm HS.  
Bước 2  
Thực hiện  
dự án  
- Chuẩn bị giới thiệu sản phẩm.  
- Tiến hành giới thiệu sản phẩm.  
- Tự đánh giá sn phm dự án ca  
nhóm theo tiêu chí.  
- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho  
buổi báo cáo dự án.  
- Theo dõi, đánh giá sản phẩm  
dự án của các nhóm.  
Bước 3  
Kết thúc  
dự án  
- Đánh giá sản phẩm nhóm khác.  
10  
Dy hc theo dán và dy hc theo mô hình giáo dc STEM có nhng đim  
tương đồng như:  
- Đều hướng ti mc tiêu lâu dài, ly người hc làm trung tâm, gn lin ni dung  
và tích hp vi các vn đề thc hành thc tế. GV chỉ đóng vai trò dn dt và trao quyn  
cho HS làm chquá trình hc tp, từ đó to dng môi trường hc tp chủ đng hơn.  
- Đều là cách tiếp cn để giúp nhà trường, lp hc có thto dng được môi  
trường hc tp và tng bướng hình thành khung năng lc ca thế k21, trong đó có mô  
hình 4Cs: Tư duy phn bin; tư duy sáng to; knăng giao tiếp; knăng hp tác. Qua  
đó, HS rèn luyn kĩ năng nghnghip và kĩ năng sng.  
- HS được tham gia tri nghim vào các hot động trong tiến trình hc theo dự  
án: La chon chủ đề - Lp kế hoch – Thu thp thông tin – xlí thông tin – Trình bày  
kết qu- Đánh giá kết qu; tiến trình hc theo dán tiếp cn vi tiến trình nghiên cu  
khoa hc.  
- Sau khi kết thúc các hot động hc tp, HS thường có sn phm, tuy nhiên sn  
phm hc tp không phi là điu quan trng nht để đánh giá HS mà đó là năng lc,  
kiến thc và thái độ HS có được trong quá trình to ra sn phm.  
- HS vn dng kiến thc tích hp ca nhiu lĩnh vc, môn hc để gii quyết vn  
đề đặt ra. Và do vy, dy hc theo dán hay theo mô hình giáo dc STEM thường gn  
vi dy hc tích hp liên môn các môn hc trong nhà trường.  
- Vmt tchc các hot động:  
+ GV tổ chức cho HS cùng tham gia đề xuất, lựa chọn chủ đề khoa học - kĩ  
thuật, xác định mục tiêu, dự kiến sản phẩm, cách làm, thời gian thực hiện dự án.  
+ GV thường dùng bộ câu hỏi định hướng để giúp HS tự hoạt động nhóm thu  
thập, xử lý, tổng hợp thông tin, xây dựng sản phẩm khoa học - kĩ thuật.  
+ GV tổ chức cho HS báo cáo, trình bày sản phẩm khoa học - kĩ thuật, đánh  
giá, rút kinh nghiệm, đúc kết các kiến thức trọng tâm thu được…  
Như vậy, từ những phân tích trên, có thể rút ra rằng dạy học dự án là  
phương pháp dạy học tích cực rất phù hợp để tổ chức dạy học các chủ đề/bài học  
STEM đòi hỏi chế tạo sản phẩm”[10]. việc tổ chức học tập dự án theo giáo dục  
STEM là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều  
lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo  
vào thực tiễn; thể hiện “học đi đôi với hành, lý  
luận gắn với thực tiễn”.  
b. Dạy học theo mô hình 5E  
Mô hình 5E là viết tắt của 5 từ bắt đầu  
bằng chữ E trong tiếng Anh: Engage (gắn kết),  
explore (khảo sát), explain (giải thích),  
elaborate (củng cố), evaluate (đánh giá). Mô  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 71 trang minhvan 10/03/2024 1250
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tổ chức cho học sinh trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tham gia một số dự án theo giáo dục STEM tích hợp liên môn Toán – Vật lí - Địa lí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_to_chuc_cho_hoc_sinh_truong_trung_hoc_pho_thong_dan_toc.docx