SKKN Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy - học môn Ngữ văn

Trong xu thế đổi mới toàn diện nội dung, chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học hiện nay, bên cạnh những thành công những kết quả đáng phát huy vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định: Chẳng hạn, học sinh giờ đây không còn yêu thích môn Văn; cách tiếp cận, học tập môn Ngữ Văn vẫn còn thụ động. Nhiều em không thuộc nổi một bài thơ ngắn, không tóm tắt được một văn bản tự sự….
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NỘI  
MÃ SKKN  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
TÍCH HP KIN THC LIÊN MÔN TRONG DY - HC  
MÔN NGỮ VĂN  
Lĩnh vực : Ngữ văn  
Cấp học : Trung học cơ sở  
NĂM HỌC 2016 - 2017  
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn Ngữ văn 8  
MỤC LỤC  
MỤC LỤC............................................................................................................1  
1/16  
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn Ngữ văn 8  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Thực trạng:  
Trong xu thế đổi mới toàn diện nội dung, chương trình sách giáo khoa,  
phương pháp dạy học hiện nay, bên cạnh những thành công những kết quả đáng  
phát huy vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định: Chẳng hạn, học sinh giờ đây  
không còn yêu thích môn Văn; cách tiếp cn, hc tp môn NgVăn vn còn  
thụ động. Nhiu em không thuc ni mt bài thơ ngn, không tóm tt được  
mt văn bn ts…. Bi vy dn đến rt nhiu hin tượng dkhóc dcười.  
Đặc bit vi các tác phm văn hc, khong thi gian lch scách xa, như Văn  
hc Trung đại hc sinh tiếp cn hc tp hu như thụ động, lúng túng. Lúng  
túng không chvì vn đề đặt ra khác thi đại sng; tư tưởng, giá trthm mỹ  
hoàn toàn khác thi đương đại, mà mt phn do các em rt khó tiếp cn,  
không hiu hoc hiu chưa sâu mc đích ca văn hc thi by gi: Văn dĩ ti  
đạo, thơ dĩ ngôn chí. Thụ động hc tp còn thhin ch, tác phn bao giờ  
cũng là trung hòa ca các yếu tnghthut, tư tưởng, văn hóa, phong tc tp  
quán, địa lý, lch s…. Do đó giúp hc sinh tiếp cn đúng các tác phm trung  
đại, tìm ra được phương pháp đúng nht người giáo viên phi cung cp, rèn  
luyn, to cho các em thói quen hc đa chiu, tích hp kiến thc liên môn để  
gii quyết tốt một vấn đề.  
2. Ý nghĩa của giải pháp mới:  
- Với môn Ngữ văn (phần văn bản) việc giảng dạy bám sát đăc trưng bộ  
môn là yếu tố quan trọng nhất. Không nắm vững đặc trưng thể loại sẽ vô cùng  
khó khi tiếp cận giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. Tuy nhiên với các tác  
phẩm khác thời đại, bên cạnh đặc trưng thể loại còn phải bám sát bối cảnh lịch  
sử, hệ tư tưởng thẩm mỹ của thời đại nữa.  
- Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Văn nói chung,  
phần văn học Trung đại nói riêng sẽ mang lại một cách tiếp cận mới đa chiều, đa  
kênh để các em bước vào tác phẩm một cách hiệu quả nhất. Bởi vì tác phẩm văn  
học nào cũng phản ánh dấu ấn của thời đại. Dấu ấn của thời đại bào giờ cũng in  
đậm nhất cũng hệ tư tưởng, giá trị thẩm mỹ, tầng chiều sâu văn hóa. Bất kể  
tác phẩm nào cũng phản ánh một giai đoạn lịch sử, một vùng đất….và tất nhiên  
đối với tác phẩm văn học, ngôn ngữ phương tiện để phản ánh. Bởi thế trong  
văn, trong thơ cả âm nhạc, hội họa, điêu khắc…..  
- Dạy học văn theo hướng tích hợp kiến thức liên môn còn giúp giáo viên  
chủ động hơn trong chuẩn bị thiết kế bài giảng; giúp học sinh có thói quen tìm  
2/16  
     
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn Ngữ văn 8  
hiểu, biết vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết một vấn đề. Từ đó bồi  
dưỡng cho các em học sinh tinh thần tự học, sáng tạo, bồi dưỡng tư duy, bồi  
dưỡng tâm hồn.  
3. Mục tiêu của sáng kiến:  
- Với giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn:  
+Tích hợp giáo dc liên môn trong ging dy Văn là yêu cu mang tính  
cp thiết hin nay. Nó không chgóp phn làm sâu sc kiến thc ca bài hc  
mà còn to ra động lc ln cho tư duy và shng thú hc tp ca hc sinh  
vi bmôn. Vn dng kiến thc liên môn stránh được vic tiếp xúc văn bn  
mt cách khô khăn, khiên cưỡng. Thm chí suy din khi dy các văn bn văn  
hc trung đại.  
+ Vận dụng kiến thức liên môn giúp giáo viên luôn phải đặt mình vào bộ  
môn, luôn tự làm mới chính mình, làm chủ nội dung, phương pháp, cách tổ chức  
dạy học. Bởi chỉ vậy người giáo viên mới thể “truyền lửa” tinh thần đến  
học sinh, mới thể giúp các em chủ động tích cực, sáng tạo trong tiếp cận, lĩnh  
hội chi thức.  
+Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy văn còn giúp giáo viên luôn chủ  
động, sáng tạo trước mọi yêu cầu. từ đó tiết dạy học văn bản, bên cạnh phương  
pháp đặc trưng bộ môn đầy chất nghệ thuật còn có sự tươi mới, khoa học của  
kiến thức địa lí, sự chính xác, logic của môn lịch sử; chiều sâu triết của hệ  
tư tưởng, văn hóa,… Từ đó người dạy văn thể có cái nhìn đa chiều khi tiếp  
cận một tác phẩm. vậy mới thể khơi lên “ngọn lửa” nhiệt huyết ở tinh thần  
học tập của học sinh.  
- Dạy học vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học văn cũng là nhu cầu  
tự thân, là yêu cầu bắt buộc của cuộc sống hôm nay. Xu thế thời đại hội nhập  
toàn cầu, khoa học sự giao thoa, kế thừa, văn hóa là sự đan xen đa dạng,và  
giáo dục đương nhiên không thể nằm “ngoài vùng phủ sóng”. Bởi hơn đâu hết:  
Các môn học luôn có sự đan xen, cài cắm. mọi kiến thức không bao giờ độc lập.  
Người giáo viên yêu nghề, có trách nghiệm không thể là cái máy đã lập trình sẵn  
rồi cứ thchạy. Luôn đổi mới chính mình, đổi mới ngay từ tư duy tích hợp là  
một trách nhiệm bắt buộc với mỗi giáo viên.  
- Với học sinh:  
+Tích hợp kiến thức liên môn trong học văn sẽ giúp các em tránh được sự  
thụ động, máy móc khi tiếp cận một văn bản văn học trung đại. Bài học của các  
em không còn xơ cứng bởi những giá trị nội dung, nghệ thuật đơn thuần. Nó  
3/16  
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn Ngữ văn 8  
không còn bị gò ép theo một quan điểm nào đó, không còn khiểu, mơ hồ nữa.  
Khi các em vận dụng kiến thức liên môn hiệu quả sẽ hiểu hết được: “Trung  
quân, ái quốc”, “Tam cương Ngũ thường”, “Văn dĩ tả đạo Thơ dĩ ngôn  
chí”,… hoặc những biến cố lịch sử, những vùng đất con người, văn hóa vùng  
miến,….sẽ làm nên một tác phẩm văn học…. tất nhiên các em tiếp cận tác  
phẩm dể dàng hơn, đồng cảm hơn giống như bảo tàng lịch sử vừa nhìn hiện vật  
vừa được nghe thuyết minh kĩ lưỡng.  
+ Học tập theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn còn giúp các em  
thói quen học tập chủ động, sáng tạo, bước đầu mang tính khoa học. Việc tiếp  
cận một tác phẩm văn học với đa chiều kiến thức luôn đặt các em vào tình  
huống “có vấn đề”. Do đó, tự các em sẽ này sinh yêu cầu phải giải quyết bằng  
được các vấn đề đó. Bởi vậy, vận dụng kiến thức liên môn bao giờ cũng là  
phương pháp tối ưu, hiệu quả nhất.  
+ Riêng với phần văn học trung đại, vận dụng kiến thức liên môn sẽ giúp  
các em nắm bắt dụng ý của tác phẩm một cách chủ động. Bởi với kiến thức  
về tư tưởng, văn hóa, lịch sử, địa của thời đại đó sẽ không có gì khó khăn khi  
các em thâm nhập vào tác phẩm.  
4. Phạm vi nghiên cứu:  
- Chương trình Ngữ văn bậc THCS.  
- Các tác phẩm văn học thời trung đại lớp 8 – học kỳ II.  
+ Tiết 90: chiếu dời đô – Lí Công Uẩn.  
+ Tiết: 93, 94: Hịch tướng sĩ Trần Quốc Tuấn.  
+ Tiết 97: Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi.  
+ Tiết 101: Bàn luận về phép học Nguyễn Thiếp.  
- Kiến thức lịch sử văn hóa, địa lý, tư tưởng thời: Lí, Trần, Lê, Tây Sơn.  
4/16  
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn Ngữ văn 8  
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
1. Cơ sở luận:  
Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học văn”,  
trước tiên xuất phát từ ý tưởng: làm thế nào để dạy học văn thêm hứng thú?  
Làm thế nào để học sinh tiếp cận tác phẩm một cách chủ động, hiệu quả? Làm  
thế nào để đến với các tác phẩm trung đại một cách tự nhiên, gần gũi? Làm thế  
nào để học sinh có thể vận dụng mọi hiểu biết của mình để giải quyết một vấn  
đề khoa học và có hiệu quả tốt nhất?  
- Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục nói chung, nâng cao chất lượng  
môn Ngữ văn nói riêng và trên hết dạy học theo hương tích cực. Học sinh  
được chủ động tiếp cận tác phẩm, chọn được phương pháp phù hợp để học tập  
với hiệu quả cao nhất mà không bị gò bó căng thẳng.  
- Mặt khác tích hợp chủ đề, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết một  
vấn đề cũng đang là phong trào của mỗi địa phương, trường học, giáo viên, học  
sinh cũng tích cực thực hiện. Bởi vậy, đề tài của tôi cũng bám sát những mục  
tiêu và sự định hướng đó. sẽ một cái nhìn mới, một cách tiếp cận mới  
trong giảng dạy Ngữ Văn nói chung, phần văn bản Trung đại nói riêng.  
2. Cơ sở thực tiễn:  
- Xuất phát từ thực tiễn 24 năm giảng dạy môn Ngữ văn; 12 năm trực tiếp  
giảng dạy Ngữ văn 8. Do đó, bước đầu tôi cảm nhận được: Muốn học sinh hứng  
thú với môn học, muốn hiệu quả trong giảng dạy học Văn không thể không  
đổi mới phương pháp. Kiến thức ngày càng đa dạng, có xu hướng xích gần. Đặc  
biệt là các môn khoa học hội sự gắn kết chặt chẽ. Thậm chí một số môn  
học kiến thức còn chồng chéo lên nhau. Do đó, làm thế nào để học sinh không  
nhàm chán, làm thế nào để các em biết vận dụng kiến thức đã học, hiểu biết có  
sẵn để giải quyết tốt một vấn đề đang là câu chuyện đáng bàn ở mỗi trường học.  
- Việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết một vấn đề không phải là  
câu chuyện hoàn toàn mới. đã được nhắc đến được thực hiện từ rất lâu.  
Những giáo viên có kinh nghiệm vẫn đang làm, học sinh khá giỏi các em cũng  
đang làm. Vấn đề dặt ra ở đây là làm sao để đại bộ phận giáo viên và tất cả học  
sinh cùng hưởng ứng, cùng làm. Trong Văn Sử, trong Văn Địa, trong Văn  
văn hóa có âm nhạc hội họa, tư tưởng, có giá trị thẩm mỹ. Làm thế nào  
để một tác phẩm mãi sống, mãi lung linh tỏa sáng, thấm ngấm vào tâm hồn mỗi  
học sinh, để các em không chỉ hiểu mà còn biết sống đẹp, sống cần lao động là  
vấn đề đặt ra với mỗi giáo viên dạy Ngữ văn.  
5/16  
     
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn Ngữ văn 8  
- Do đó tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy các tác phẩm văn học  
trung đại không còn là vấn đề đơn thuần nữa mà nó trở thành nhiệm vụ của mỗi  
ai đã, đang sẽ là giáo viên dạy Ngữ văn trong mỗi nhà trường.  
3. Biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp:  
3.1, Biện pháp tiến hành:  
- Hình thức: Áp dụng SKKN trên lớp 8A3, còn lớp 8A4 dạy theo cách cũ  
để đối chiếu.  
- Cách tổ chức: Lớp thực nghiệm(Lớp 8A3) tiến hành theo quy trình của  
SKKN với các bước:  
Bước 1: Giáo viên xây dựng kế hoạch.  
Bước 2: Giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh: Mục tiêu, phương pháp,  
phương tiện, kiến thức liên quan, các bước tiến hành,…  
Bước 3: Thực nghiệm.  
Bước 4: Rút kinh nghiệm.  
- Phương pháp:  
+ Giáo viên: xây dựng kế hoạch, thiết kế bài học, tư liệu liên quan, thiết bị  
tương ứng, dự kiến quy trình, kết quả,…  
+ Học sinh: Sưu tầm, vận dụng kiến thức: Văn hóa, lịch sử, địa lí,… kỹ  
năng tổng hợp, báo cáo kết quả. thể sưu tầm cá nhân, trao đổi, thu thập thông  
tin theo nhóm.  
3.2,Thời gian tạo ra giải pháp:  
+ Thực nghiệm trong năm học: 2012 – 2013. Lớp thực nghiệm: 8A2.  
+ Tiếp tục thực hiện trong năm học: 2016 – 2017 ở lớp 8A3  
+ Rút kinh nghiệm đưa ra giải pháp sau khi đánh giá kết quả cụ thể từ so  
sánh, đối chiếu, rút kinh nghiệm.  
+ Trao đổi, thảo luận. góp ý thông qua sinh hoạt chuyên môn của nhóm  
Văn của tKhoa học hội.  
3.3, Mô tả giải pháp:  
Ở nội dung này, sáng kiến kinh nghiệm của tôi sẽ tập trung vào việc dẫn  
dắt tả từng khía cạnh vấn đề qua các bước cụ thể của quy trình thiết kế một  
bài học. Tính mới, giải pháp thực hiện sẽ được chứng minh qua các ví dụ cụ thể  
theo nội dung bài học.  
6/16  
       
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn Ngữ văn 8  
* Mô tả qua cấu trúc một bài học:  
I. Mục tiêu bài học:  
1. Phần kiến thức:  
+ Theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học.  
+ Phần mới: Học sinh biết tìm hiểu, vận dụng kiến thức tổng hợp để giải  
quyết vấn đề.  
2. Phần kĩ năng:  
+ Theo chuẩn kiến thức kĩ năng.  
+ Theo yêu cầu cụ thể của đặc trưng thể loại.  
+ Phần mới: Kĩ năng tổng hợp, liên hệ, vận dụng.  
3. Phần thái độ:  
+ Theo chuẩn kiến thức kĩ năng.  
+ Phần mới: Kĩ năng tự nghiên cứu, tổng hợp.  
4.Định hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng cho học sinh  
Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề , năng lực sáng tạo, năng lực  
sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác.  
II. Chuẩn bị phương tiện:  
- Giáo viên:  
+ Theo yêu cầu của bài học: Tài liệu, sách các loại, phương tiện dạy học.  
+ Phần mới: lựa chọn, xây dựng, lộ kiến thức tích hợp.  
- Học sinh: Ngoài đồ dùng, thiết bị, cần đầu tư tìm hiểu kiến thức lịch sử,  
đị lí, văn hóa, tư tưởng liên quan.  
III. Hoạt động dạy học:  
- Bước 1: + Giáo viên xây dựng, thiết kế bài học theo phân phối chương  
trình.  
+ Giao nhiệm vụ cho học sinh: Chuẩn bị bài, sưu tầm, tìm hiểu kiến thức  
liên môn cần có trong bài học.  
- Bước 2: Triển khai thành các hoạt động dạy học trên lớp.  
+ Theo tiến trình, cấu trúc bài học, đặc trưng bộ môn.  
+ Khéo léo lồng ghép, tích hợp kiến thức liên quan đến các môn học.  
7/16  
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn Ngữ văn 8  
+ Khuyến khích học sinh tìm tòi, chủ động sáng tạo.  
+ Bước 3: Tổng kết – Rút kinh nghiêm: Củng cố nội dung kiến thức, kĩ  
năng.  
+ Bước 4: Giao nhiệm vụ cho những bài học tiếp theo.  
* Chứng minh qua các ví dụ:  
I. Mục tiêu bài học: (Ví dụ: Tiết 90 – Chiếu dời đô)  
- Kiến thức:  
+ Qua bài học hiểu được Chiếu thơ văn nghị luận được vua –chúa sử  
dụng nhằm ban mệnh lệnh với ngôn ngữ chặt chẽ, biểu cảm, văn biền ngẫu.  
+ Hiểu được sự sáng suốt, ý chí, tinh thần dân tộc, tự chủ cao vua Lí  
Công Uẩn trong việc dời đô.  
+ Hiểu được tư tưởng: Thiên mệnh, phong thủy, tự hào về lịch sử dân tộc,  
cách lí giải địa thế, văn hóa của Đại La – Thăng Long – Hà Nội.  
- Kĩ năng:  
+ Đọc diễn cảm, nắm được hệ thống luận đề, luận điểm, cách lập luận chặt  
chẽ, thuyết phục, biểu cảm của văn bản.  
+ Có kĩ năng sưu tầm tài liệu: Kiến thức lịch sử thời Lí, địa thế Đại La, tư  
tưởng của các triều đại phong kiến: Đế đô Định đô,….  
- Thái độ:  
+ Tự hào về mảnh đất Thăng Long – Hà Nội.  
+ Tự hào, kính trọng tài năng, tâm thế của vvua sáng đầu triều Lí.  
+ Ham học, biết vận dụng kiến thức địa lí, lịch sử, văn hóa vào giải quyết  
một vấn đề: Tại sao dời đô đến Đại La – Thăng Long.  
II. Chuẩn bị phương tiện:  
- Với 5 tiết học 4 văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta  
(Bình ngô đại cáo), Bàn luận về phép học, yêu cầu chuẩn bị nsau:  
+ Văn bản: 4 văn bản trên, tư liệu lịch sử thời Lí, Trần, Lê, Tây Sơn; tư liệu  
về Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Thiếp. Tư tưởng: Đế  
đô, Thiên mệnh, Trung quân, ái quốc, nhân nghĩa, dân vi bản, di công vi  
thực….Tài liệu địa thế Thăng Long, thế trận nhà Trần 3 lần chống Nguyên  
Mông…  
8/16  
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn Ngữ văn 8  
+ Giáo viên với từng bài học cụ thể: Yêu cầu học sinh đọc, sưu tầm tài liệu,  
tìm hiểu kiến thức liên quan, cách lí giải biện chứng vấn đề. Xây dựng giáo án  
theo các hoạt động dạy học.  
+ Học sinh: Ngoài soạn, chuẩn bị bài chú ý: sưu tầm, liên hệ kiến thức địa  
lí lãnh thổ, giai đoan lịch sử, các triều đại phong kiến qua từng giai đoạn, tư  
tưởng giá trị đạo đức trong xã hội phong kiến….  
III. Hoạt động dạy học: dụ qua Tiết 90 – Chiếu dời đô:  
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ:  
- Học sinh soạn bài theo mẫu:  
+ Luận đề: Phải dời đô từ Hoa ra Đại La.  
+ Luận điểm: (1) phải dời đô khỏi Hoa Lư.  
(2) Đại La phải là kinh đô mới.  
+ Lập luận: -> Lí lẽ: Tại sao phải dời Hoa Lư? Dời đô thuận lợi hay  
không? Tại sao Đại La có thể là kinh đô mới?  
-> Dẫn chứng: Lịch sử đã nhiều triều đại dời đô nên vận nước lâu bền.  
Hai nhà Đinh Lê không chịu thay đổi nên vận nước ngắn ngủi, nhân dân lầm  
than cơ cực. Còn Đại La là trung tâm trời đất, vạn vật tốt tươi,…  
- Kiến thức liên môn cần có:  
+ Địa lí: Vị trí, đặc điểm tự nhiên của Hoa Lư, của Đại La.  
+ Lịch Sử: Sơ lược các triều đại: Đinh, Tiền Lê, Lí, vua Lí Công Uẩn, lịch  
sử Đại La, lịch sử nhà Thương, nhà Chu.  
+ Tư tưởng: Thiên mệnh: Vua là thiên tử (con trời)  
Hoạt động 2: Các hoạt động trên lớp:  
- Bước 1: Kiểm tra việc chuẩn bị.  
- Bước 2: bài học: Giới thiệu bài: Chiếu dời đô văn bản chính luận bất hủ  
thể hiện tâm thế, tài năng, tầm nhìn xa trông rộng, đầy chất biểu cảm của vua Lí  
Công Uẩn.  
- Bước 3: Đọc – Chú thích: Đọc dõng dạc, biểu cảm – cùng học sinh hiểu  
nghĩa các từ khó.  
- Bước 4: Hướng dẫn xác định luận đề - nội dung chính của văn bản hệ  
thống luận điểm.  
9/16  
Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn Ngữ văn 8  
+ Luận đề: Muốn quốc gia cường thịnh, vững bền, nhân dân ấm no thì phải  
dời đô từ Hoa ra Đại La.  
+ Luận điểm: (1) Phải dời đô khỏi Hoa Lư.  
(2) Định đô mới ở Đại La.  
- Bước 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung – nghệ thuật qua thảo  
luận. (2 nhóm – 2 nhóm câu hỏi)  
+ Nhóm 1: (1) Lí do Lí Công Uẩn dời đô khỏi Hoa Lư?  
(2) Cách lấp luận đặc điểm gì?  
+ Nhóm 2: (1) Tại sao Lí Công Uẩn chọn Đại La là kinh đô mới?  
(2) Nhận xét cách lập luận?  
(Học sinh đọc SGK, vận dụng kiến thức lịch sử, địa lí, văn hóa, tư tưởng để  
giải quyết nhiệm vụ)  
- Dời đô khỏi Hoa Lư:  
+ Lí lẽ 1: Lịch sử đã nhiều triều đại dời đô, đất nước cường thịnh (kiến  
thức lịch sử, tư tưởng thiện mệnh, đế đô)  
+ Lí lẽ 2: Hoa Lư chỉ hợp khi phòng thủ, không thể phát triển lâu dài. (Kiến  
thức lịch sử, địa lí vùng Hoa Lư) Dẫn chứng về kiến thức lịch sử: Nhà Thương –  
Nhà Chu (Trung Quốc), Triều Đinh Tiền (Việt Nam).  
- Đại La – Kinh đô mới:  
+ Lí lẽ 1: Đã là kinh đô trong lịch sử (Kiến thức lịch sử)  
+ Lí lẽ 2: Đại La: Đất trắng địa (Kiến thức địa lí, thuật phong thủy)  
+ Dẫn chứng: Đa dạng, đầy đủ  
- Cách lập luận: Biết dẫn lịch sử, địa thuyết phục, lẽ dẫn chứng chặt  
chẽ không thể bác bỏ; lời văn vần nhịp theo xúc cảm xúc giàu sức biểu cảm,  
sức nặng,…  
- Bước 6: Hướng dẫn học sinh tổng kết Luyện tập:  
+ Dùng đặc trưng bmôn nhận định cấu trúc, tính thuyết phục của văn bản.  
+ Dùng kiến thức lịch sử, địa lí, văn hóa để thấy sức nặng tính biểu cảm  
của văn bản.  
10/16  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 17 trang minhvan 05/06/2025 450
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy - học môn Ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_tich_hop_kien_thuc_lien_mon_trong_day_hoc_mon_ngu_van.doc