SKKN Thiết kế hoạt động giảng dạy Toán 10, phát huy tính tích cực cho học sinh

Trong mỗi giờ học Toán, tôi luôn bắt gặp các hiện tượng học sinh không chăm chú vào bài giảng của thầy cô, chỉ tập trung vào một số bạn yêu thích môn Toán hoặc các bạn học được Toán, còn lại các em chỉ chiếu lệ, ghi chép bài một cách thụ động, và không tiếp nhận kiến thức một cách cơ bản nhất.
MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
Trong mỗi giờ học Toán, tôi luôn bắt gặp các hiện tượng học sinh không  
chăm chú vào bài giảng của thầy cô, chỉ tập trung vào một số bạn yêu thích môn  
Toán hoặc các bạn học được Toán, còn lại các em chỉ chiếu lệ, ghi chép bài một  
cách thụ động, và không tiếp nhận kiến thức một cách cơ bản nhất.  
Mặt khác, đổi mới phương pháp dạy học đang nhiệm vụ cấp bách của  
nền giáo dục nước ta hiện nay. Mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là  
đào tạo được những con người mới đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng của  
thời đại công nghiệp hoá, toàn cầu hoá như hiện nay. Bốn trụ cột của giáo dục  
trong thế kỷ XXI là “Học để biết, học để làm, học để cùng nhau chung sống, học  
để tự khẳng định mình” mà UNESCO đã đề ra là mục tiêu giáo dục Việt Nam  
hướng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu  
vực và các nước trên thế giới.  
Trong nhng năm qua, Đảng và nhà nước ta đã thc hin nhiu chtrương,  
chính sách đổi mi vgiáo dc. Yêu cu đặt ra là phi đổi mới về phương pháp  
giáo dục, nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa việc đào tạo con người mới “vừa  
hồng, vừa chuyên” với thực trạng dạy học của nước ta hiện nay – những phương  
pháp đã bộc lộ nhiều yếu điểm như:  
- Thầy thuyết giảng, trò tiếp nhận kiến thức một cách thụ động.  
- Tri thức thường được truyền thụ dưới dạng sẵn, ít chứa đựng sự tìm  
tòi, khám phá của học sinh.  
- Hoạt động dạy của thầy chủ đạo, làm lu mờ hoạt động học của trò.  
- Trong tiết học, các hoạt động học tập (HĐHT) nhằm giúp học sinh tự  
giác, tích cực tìm tòi, khám phá, kiến tạo kiến thức còn hạn chế.  
Tinh thần của phương pháp dạy học (PPDH) tích cực tạo hứng thú học  
tập cho học sinh, hướng học sinh (HS) vào mục đích khám phá kiến thức một  
cách tự giác, tích cực, sáng tạo. Tuy nhiên, để phát huy được hiệu quả của các  
phương pháp này trong dạy Toán, đòi hỏi chúng ta phải xây dựng các HĐHT  
phù hợp cho học sinh. Đây chính là vấn đề đang được nhiều giáo viên (GV) trăn  
trở.  
Đó chính là lý do chính để tôi xây dựng sáng kiến kinh nghiệm với đề tài:  
Thiết kế hoạt động giảng dạy Toán 10, phát huy tính tích cực cho học sinh ”.  
2. Mục đích nghiên cứu  
Mặc hiện nay, đại đa số giáo viên toán bậc THPT đã đang được tiếp  
cận với các phương pháp dạy học tích cực, nhưng việc khai thác các ưu điểm  
của lại chưa thực sự hiệu quả. Điều này thể hiện qua việc học sinh khám phá  
tri thức còn thụ động, chấp nhận tri thức được sắp đặt sẵn, thiếu tính tích cực, tự  
giác trong học tập. Từ thực tế đó, GV cần làm gì để thay đổi cho phù hợp?  
thuyết cổ điển về nhận thức cho rằng tri thức khoa học là con đường  
tìm kiếm chân lí, do đó giáo dục chủ yếu lúc bấy giờ truyền thụ tri thức khoa  
học sẵn cho người học. Chính vì thế PPDH chủ yếu thầy thuyết giảng, trò  
tiếp thu một cách thụ động. Điều này đã làm hạn chế tính linh hoạt, chủ động,  
1
sáng tạo trong việc khám phá tri thức của người học. Trong những năm gần đây,  
nhiều nhà giáo dục toán trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã nghiên cứu,  
tiếp cận các lý thuyết về phương pháp dạy học hiện đại như:  
- Dạy học theo quan điểm hoạt động;  
- Dạy học phát hiện, giải quyết vấn đề;  
- Dạy học theo quan điểm kiến tạo;  
- Dạy học theo lý thuyết tình huống;  
- Dạy học theo vấn đề;  
- Dạy học theo mô hình học hợp tác;  
Mỗi hình thức đều hướng vào mục đích lấy HS làm trung tâm của hoạt  
động. Điều đó thực hiện được hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc xây dựng  
tổ chức của GV. Vấn đề đó thuộc phạm trù phương pháp luận của PPDH  
toán, đặc biệt những phương pháp hiện đại.  
3. Đối tượng nghiên cứu  
Cơ sở luận của PPDHTC, các góc độ tạo hứng thú, định nghĩa Toán  
học, định lí Toán học, quá trình dạy học định nghĩa Toán học; giáo viên và học  
sinh .  
4. Phạm vi nghiên cứu  
- Thiết kế một số hoạt động trong một số bài thuộc Hình học 10 cho học  
sinh trường THPT Hướng Hóa.  
- Thành phần tham gia trong nghiên cứu này gồm:  
+ Giáo viên: người nghiên cứu .  
+ Học sinh: HS các lớp 10A3, 10A4, 10A5 của trường THPT Hướng  
Hóa.  
5. Phương pháp nghiên cứu  
- Nghiên cứu cơ sở luận của một số quan điểm dạy học hiện đại.  
- Thiết kế một số hoạt động dạy học tích cực về việc vận dụng phương  
pháp dạy học tích cực vào dạy học định nghĩa trong Hình học 10 ở trường trung  
học phổ thông.  
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài đã  
được nghiên cứu.  
NỘI DUNG  
I. Cơ sở luận  
1. Phương pháp dạy học tích cực  
1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực  
Nói đến phương pháp dạy học tích cực chính là nói đến cách dạy học mà  
ở đó, giáo viên là người đưa ra những  
gợi mở cho một vấn đề và cùng học  
sinh bàn luận, tìm ra mấu chốt vấn đề  
cũng như những vấn đề liên quan.  
Phương pháp này lấy sự chủ động tìm  
tòi, sáng tạo, tư duy của học sinh làm  
2
nền tảng, giáo viên chỉ người dẫn dắt gợi mở vấn đề.  
Hay nói cách khác, phương pháp dạy học tích cực không cho phép giáo  
viên truyền đạt hết kiến thức mình có đến với học sinh mà thông qua những dẫn  
dắt sơ khai sẽ kích thích học sinh tiếp tục tìm tòi và khám phá kiến thức đó.  
Cách dạy này đòi hỏi giáo viên phải bản lĩnh, chuyên môn tốt cả sự nhiệt  
thành, hoạt động hết công suất trong quá trình giảng dạy.  
1.2. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực  
1.2.1. Dạy học thông qua hoạt động của học sinh là chủ yếu  
Tức là trong tiết học, học sinh chính là đối tượng chính để khai phá kiến  
thức. Chính vì thế giáo viên phải làm sao đó, với những cách thức gợi mở vấn  
đề ở một mức độ nhất định sẽ tác động đến tư duy của học sinh, khuyến khích  
học sinh tìm tòi và cùng bàn luận về vấn đề đó.  
1.2.2. Chú trọng đến phương pháp tự học  
Nếu bạn chủ động áp dụng phương pháp dạy học tích cực, bạn phải  
loại bỏ hoàn toàn suy nghĩ cầm tay chỉ việc, đọc – chép,…, như những cách thức  
giảng dạy thông thường khác.  
Với phương pháp dạy học tích cực, giáo viên sẽ chú trọng cho học sinh  
cách thức rèn luyện tự học, tự tìm ra phương pháp học tốt nhất để thể tự  
nắm bắt kiến thức mới. Tất nhiên, kiến thức mới sẽ được giáo viên kiểm định và  
đảm bảo chắc chắn đấy kiến thức chuẩn.  
1.2.3. Ưu tiên phương pháp học nhóm, tập thể  
Với phương pháp học tích cực, giảng viên phải biết cách chia đội, nhóm  
và giúp các học sinh phối hợp cùng với nhau để tìm ra phương pháp học tốt  
nhất.  
1.2.4. Chốt lại kiến thức học  
Sau mỗi kiến thức, giáo viên và  
học sinh tổng hợp lại những kiến thức  
tìm hiểu được, đồng thời giải đáp  
những vấn đề học còn thắc mắc, cùng  
trao đổi chốt lại kiến thức cho cả  
buổi học.  
1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực hiệu quả nhất  
Hiện nay, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhiều phương pháp  
dạy học tích cực nhằm giúp học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt năng  
lực còn phát triển. Tuy nhiên, để áp dụng giáo viên cần linh hoạt tùy vào bài học  
để chọn được kỹ thuật phù hợp. Bên cạnh các kỹ thuật dạy học thường dùng, có  
thể kể đến một số kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người  
học.  
1.3.1. Phương pháp dạy học tích cực số 1: Kỹ thuật “Các mảnh ghép”  
3
Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân với  
nhóm và các nhóm với nhau nhằm: cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ nhiều  
chủ đề, khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh, nâng cao vai trò cá nhân  
trong quá trình hợp tác.  
Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.  
Thực hiện: phân học sinh thành từng nhóm có nhóm trưởng, giáo viên  
giao nhiệm vụ cho từng nhóm, các nhóm cùng thảo luận và rút ra kết quả, yêu  
cầu từng thành viên trong nhóm đều khả năng trình bày kết quả, mỗi nhóm sẽ  
tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ, lần lượt từng thành viên trình bày  
kết quả thảo luận.  
Lưu ý: các chủ đề đưa ra thảo luận cần chọn lọc đảm bảo có tính độc lập  
với nhau, trước khi tách nhóm phải đảm bảo các thành viên đều khả năng  
trình bày kết quả thảo luận ở bước thảo luận đầu tiên.  
Ưu điểm: phát triển tinh thần làm việc theo nhóm, phát huy trách nhiệm  
của từng cá nhân, giúp học sinh phát huy hiểu biết giải quyết những hiểu biết  
lệch lạc, giúp đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực.  
Hạn chế: kết quả phụ thuộc vào quá trình thảo luận ở vòng 1, nếu vòng  
thảo luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả, số  
lượng thành viên trong nhóm rất dễ không đồng đều, không thể sử dụng kỹ thuật  
này cho các nội dung thảo luận mối quan hệ ràng buộc nhân quả với nhau.  
1.3.2. Phương pháp dạy học số 2: Kỹ thuật khăn phủ bàn (Khăn trải bàn)  
Kỹ thuật khăn trải bàn cũng phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt  
động mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm:  
Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh, tăng cường tính độc lập, trách  
nhiệm của cá nhân học sinh, phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh  
với nhau.  
Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.  
Thực hiện: Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao  
dụng cụ, giáo viên đưa ra vấn đề cho các nhóm, từng thành viên viết ý kiến của  
mình vào góc của tờ giấy, nhóm trưởng thư sẽ tổng hợp các ý kiến lựa  
chọn những ý kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy.  
Lưu ý: mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình.  
Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học.  
Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả.  
1.3.3. Phương pháp dạy học số 3: Kỹ thuật “Động não” hay “Công não”  
Kỹ thuật động não (công não) do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên  
một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ. kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng  
mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong nhóm cùng thảo luận.  
Các thành viên tham gia một cách tích cực nhằm tạo ra “cơn lốc” ý tưởng.  
Dụng cụ: sử dụng bảng hoặc giấy khổ lớn để mọi người dễ đọc các ý kiến,  
hệ thống máy tính kết nối mạng.  
Thực hiện: giáo viên chia nhóm, các nhóm tự chọn nhóm trưởng thư  
ký, giao vấn đề cho nhóm, nhóm trưởng điều hành hoạt động thảo luận chung  
4
của cả nhóm trong một thời gian quy định, các ý kiến đều được thư ký ghi nhận,  
khuyến khích thành viên đưa càng nhiều ý kiến càng tốt, cả nhóm cùng lựa chọn  
giải pháp tối ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa những ý không phù hợp, sau  
cùng thư ký báo cáo kết quả.  
Lưu ý: trong quá trình thu thập ý kiến, không được phê bình hay nhận.  
Ưu điểm: dễ thực hiện, không mất nhiều thời gian, huy động mọi ý kiến  
của thành viên, tập trung trí tuệ, khuyến khích các thành viên nhóm tham gia  
hoạt động.  
Hạn chế: dễ xảy ra tình trạng lạc đề nếu chủ đề không rõ ràng, mất thời  
gian cho việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất, có tình trạng một số thành viên quá  
năng động nhưng một số khác không tham gia, lưu trữ kết quả thảo luận khá khó  
khăn và lãng phí.  
1.3.4. Phương pháp dạy học tích cực số 4: Kỹ thuật “Bể cá”  
Kỹ thuật “Bể cá” thường dùng để thảo luận nhóm, học sinh sẽ ngồi thành  
một nhóm và thảo luận với nhau. Số học sinh còn lại trong lớp ngồi xung quanh  
theo vòng bên ngoài để theo dõi cuộc thảo luận và khi kết thúc thảo luận sẽ đưa  
ra những nhận xét về cách ứng xử của những học sinh thảo luận. những  
người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận như xem những  
con cá trong bể cá nên được gọi phương pháp thảo luận “bể cá”.  
Lưu ý trong nhóm thảo luận thể một vị trí không có người ngồi để  
những học sinh tham gia quan sát có thể ngồi vào đó đóng góp ý kiến cho  
cuộc thảo luận. Trong quá trình thảo luận, thể thay đổi vai trò của những  
người quan sát và những người thảo luận với nhau.  
Dụng cụ: chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.  
Thực hiện: giáo viên đưa ra chủ đề thảo luận cho một nhóm trung tâm,  
nhóm này sẽ tiến hành thảo luận với nhau, các thành viên còn lại của lớp sẽ ngồi  
xung quanh, tập trung quan sát nhóm đang thảo luận.  
Ưu điểm: kỹ thuật này vừa giải quyết được vấn đề vừa phát triển kỹ năng  
quan sát và giao tiếp của học sinh.  
Hạn chế: yêu cầu phải có không gian tương đối rộng, trong quá trình thảo  
luận cần thiết bị âm thanh, hoặc phải nói to để mọi người nghe rõ, những  
thành viên nhóm quan sát rất dễ có xu hướng không tập trung vào chủ đề thảo  
luận.  
1.3.5. Hình thức dạy học tích cực số 5: Kỹ thuật “Tia chớp”  
Kỹ thuật tia chớp sẽ huy động sự tham gia của mọi thành viên vào một  
câu hỏi nào đó nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp  
học. Yêu cầu các thành viên lần lượt trả lời thật nhanh và ngắn gọn ý kiến của  
mình.  
Thực hiện: kỹ thuật thể áp dụng tại bất cứ thời điểm nào khi các thành  
viên thấy cần thiết đề nghị, từng người một nói ra suy nghĩ của mình thật  
nhanh và ngắn gọn khoảng 1-2 câu về câu hỏi đã thoả thuận, tiến hành thảo luận  
khi tất cả đã nói xong ý kiến.  
1.3.6. Phương pháp dạy học số 6: Kỹ thuật “XYZ” ( Kỹ thuật 365)  
5
Kỹ thuật “XYZ” sử dụng với mục đích phát huy tính tích cực trong thảo  
luận nhóm. Trong đó, X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần  
đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người. Kỹ thuật này cần 6 người mỗi nhóm, mỗi  
người sẽ viết ra 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1  
vấn đề tiếp tục chuyển cho người bên cạnh. Do vậy, kỹ thuật này còn gọi là  
kỹ thuật 635.  
Dụng cụ: chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.  
Thực hiện: giáo viên chia nhóm và đưa ra chủ đề cho nhóm, quy định số  
lượng ý tưởng thời gian theo đúng quy tắc XYZ, các thành viên trong nhóm  
trình bày ý kiến của mình, hoặc đưa ý kiến cho thư tổng hợp lại để tiến hành  
đánh giá và lựa chọn.  
Lưu ý: Giáo viên phân chia số lượng thành viên đồng đều, quy định và  
theo dõi thời gian cụ thể để tạo tính công bằng giữa các nhóm.  
Ưu điểm: Kỹ thuật này có yêu cầu cụ thể nên bắt buộc các thành viên  
trong nhóm đều phải làm việc.  
Hạn chế: Mất nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là quá trình tổng  
hợp đánh giá ý kiến.  
1.3.7. Phương pháp dạy học tích cực số 7: Kỹ thuật “Lược đồ tư duy”  
Phương pháp dạy học tích cực theo kỹ thuật lược đồ tư duy do Tony  
Buzan đề xuất từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình duy. Kỹ thuật này là  
một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng đào sâu các  
ý tưởng.  
Dụng cụ: bảng lớn hoặc giấy khổ lớn, bút nhiều màu, các phần mềm vẽ sơ  
đồ tư duy.  
Thực hiện: giáo viên chia nhóm và giao chủ đề cho các nhóm, mỗi thành  
viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để tả ý  
tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn.  
Lưu ý: giáo viên để học sinh tự lựa chọn sơ đồ; sơ đồ thứ bậc, sơ đồ  
mạng, sơ đồ chuỗi; giáo viên đưa câu hỏi gợi ý để các nhóm lập sơ đồ; khuyến  
khích học sinh sử dụng biểu tượng, hiệu, hình ảnh văn bản tóm tắt.  
Ưu điểm: kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm được quá trình tổ chức  
thông tin, ý tưởng cũng như giải thích và kết nối thông tin với cách hiểu biết của  
mình; thích hợp với các nội dung ôn tập, liên kết thuyết với thực tế; phù hợp  
tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu.  
Hạn chế: kỹ thuật sử dụng sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn  
kém chi phí; sơ đồ do giáo viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học sinh khiến  
học sinh khó nhớ bài hơn học sinh tự làm.  
1.3.8. Phương pháp dạy học tích cực số 8: Kỹ thuật “Chia sẻ nhóm đôi”  
Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi do giáo Frank Lyman đại học Maryland giới  
thiệu năm 1981. Đây hoạt động làm việc theo nhóm đôi, qua đó phát triển  
năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề.  
Dụng cụ: không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ chủ yếu phát triển  
kỹ năng nghe và nói của học sinh.  
6
Thực hiện: giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở và dành thời gian  
để học sinh suy nghĩ; học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận,  
phân loại với nhau; nhóm đôi này lại tiếp tục chia sẻ với nhóm đôi khác hoặc với  
cả lớp.  
Lưu ý: giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích để học sinh chia sẻ được ý  
tưởng mà mình đã nhận được chứ không chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân.  
Ưu điểm: học sinh biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm để phát  
triển được những câu trả lời tốt.  
Hạn chế: giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp nên học  
sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học.  
1.3.9. Phương pháp dạy học số 9: Kỹ thuật Kipling ( 5W1H)  
Kỹ thuật Kipling được sử dụng trong các trường hợp cần có thêm ý tưởng  
mới, xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.  
Dụng cụ : giấy bút cho học sinh.  
Thực hiện: giáo viên đưa ra các câu hỏi theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo  
một trật tự định ngầm trước, với các từ khóa: ai, cái gì, ở đâu, khi nào, thế nào,  
tại sao.  
Lưu ý: các câu hỏi đưa ra cần ngắn gọn, đi thẳng vào chủ đề và bám sát  
vào hệ thống từ khóa 5W1H (what, where, when, who, why, how).  
Ưu điểm: không mất thời gian, mang tính logic cao, có thể sử dụng cho  
nhiều tình huống khác nhau, áp dụng được cho cá nhân.  
Hạn chế: sự phối hợp của các thành viên bị hạn chế, dễ xảy ra tình trạng  
“9 người 10 ý”, thể tạo cảm giác bị điều tra.  
1.3.10. Phương pháp dạy học tích cực số 10: Kỹ thuật KWL (KWLH)  
Kỹ thuật KWL là một hình thức tổ chức dạy học thông qua hoạt động đọc  
hiểu do Donna Ogle giới thiệu năm 1986. Với kỹ thuật này, học sinh suy nghĩ về  
chủ đề bài đọc và ghi nhận tất cả những gì các em đã biết vào cột K của biểu đồ.  
Sau đó học sinh lên danh sách các câu hỏi muốn biết thêm trong chủ đề và ghi  
nhận vào cột W của biểu đồ. Sau khi đọc xong, học sinh sẽ tự trả lời cho các câu  
hỏi ở cột W và ghi nhận vào cột L. Sau này biểu đồ KWL được bổ sung thêm  
cột H sau cùng nhằm khuyến khích học sinh định hướng nghiên cứu. Cột H sẽ  
ghi nhận những biện pháp tìm thông tin mở rộng sau khi học sinh đã hoàn tất nội  
dung ở cột Lvà muốn tìm hiểu thêm.  
Dụng cụ: bảng KWL (KWLH) dành cho giáo viên và học sinh.  
Thực hiện: chọn bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích, tạo  
bảng KWL (KWLH), giáo viên vẽ lên bảng, mỗi học sinh cũng một mẫu  
bảng riêng, yêu cầu học sinh suy nghĩ nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên  
quan đến chủ đề, cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận vào cột K, kết thúc hoạt  
động khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng tổ chức cho các em thảo luận  
về những đã ghi nhận, giáo viên gợi mở cho học sinh xem muốn biết thêm  
điều về chủ đề, khi học sinh nêu ra tất cả các ý tưởng thì giáo viên và học sinh  
cùng ghi nhận câu hỏi vào cột W, bắt buộc học sinh đọc tự điền câu trả lời  
7
tìm được vào cột L, trong quá trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả  
lời và ghi nhận vào cột W.  
Lưu ý : giáo viên nên chuẩn bị câu hỏi để giúp học sinh động não, khuyến  
khích học sinh giải thích về những điều các em nêu ra, nên đặt câu hỏi tiếp nối  
gợi mở, giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi mong muốn học sinh tập trung  
vào những ý tưởng để bổ sung vào cột W, khuyến khích học sinh ghi vào cột L  
những điều các em cảm thấy thích.  
Ưu điểm: những điều học sinh cần học có liên quan trực tiếp đến nhu cầu  
về kiến thức nên tạo hứng thú học tập cho các em, hình thành khả năng tự định  
hướng học tập cho học sinh, giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập,  
định hướng cho các hoạt động tiếp.  
Hạn chế: các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai  
bước K và W, vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới thể tiếp tục  
thực hiện.  
1.4. Dạy học khái niệm (định nghĩa) toán học.  
Trong dạy học môn Toán, việc hình thành khái niệm (định nghĩa) cho học  
sinh là việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ của dạy học khái  
niệm (định nghĩa) bao gồm: dạy học tiếp cận khái niệm (định nghĩa), củng cố  
khái niệm (định nghĩa) và phân chia khái niệm (định nghĩa).  
1.4.1. Vị trí của định nghĩa và yêu cầu dạy học định nghĩa.  
Việc dạy học định nghĩa Toán học ở trường trung học phổ thông phải làm  
cho học sinh dần dần đạt được các yêu cầu sau:  
a) Nắm vững các đặc điểm đặc trưng cho một định nghĩa.  
b) Biết nhận dạng định nghĩa, tức biết phát hiện xem đối tượng cho  
trước thuộc phạm vi một định nghĩa nào đó hay không, đồng thời biết thể  
hiện định nghĩa, nghĩa biết tạo ra một đối tượng thuộc phạm vi một định nghĩa  
cho trước.  
c) Biết phát biểu rõ ràng, chính xác định nghĩa.  
d) Biết vận dụng định nghĩa trong những tình huống cụ thể trong hoạt  
động giải toán và ứng dụng vào thực tiễn.  
e) Biết phân loại định nghĩa nắm được mối quan hệ của một định nghĩa  
với những định nghĩa khác trong một hệ thống định nghĩa.  
1.4.2. Các bước dạy học định nghĩa Toán học  
- Dạy học tiếp cận định nghĩa Toán học. Trong dạy học, người ta thường phân  
biệt ba con đường tiếp cận định nghĩa:  
+ Con đường suy diễn.  
+ Con đường quy nạp.  
+ Con đường kiến thiết.  
- Những hoạt động củng cố định nghĩa. Quá trình tiếp cận định nghĩa chưa kết  
thúc khi phát biểu được định nghĩa đó. Một khâu rất quan trọng củng cố định  
nghĩa; khâu này thường được thực hiện bằng các hoạt động sau đây:  
+ Nhận dạng thể hiện định nghĩa;  
+ Hoạt động ngôn ngữ;  
8
+ Khái quát hoá, đặc biệt hoá và hệ thống hoá những định nghĩa đã học.  
1.5. Các góc độ tác động của sự hứng thú  
1.5.1. Tác động của sự hứng thú trong cuộc sống  
- Hứng thú có tác động chống lại sự mệt nhọc những cảm xúc tiêu cực, duy  
trì trạng thái tỉnh táo con người.  
- Hứng thú định hướng và duy trì tính tích cực của con người, làm con người  
chịu khó tìm tòi và sáng tạo.  
- Hứng thú đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển và hình thành nhân cách con  
người, tạo nên khả năng cho hoạt động trí tuệ, thẩm mỹ và các dạng hoạt  
động khác.  
- Hứng thú làm cho con người xích lại gần nhau hơn.  
1.5.2. Tác động của hứng thú trong dạy học  
Dạy học một nghệ thuật, người dạy – giáo viên là những “Kỹ sư tâm hồn”  
sản phẩm tạo ra của quá trình dạy học sản phẩm đặc biệt – con người (nhân  
cách). Nó không giống với một ngành nghề nào. Điều đó đặt ra những yêu cầu  
khắt khe đối với giáo viên. Theo William Arthur Ward “Người thầy tầm thường  
tường thuật. Người thầy tốt giải thích. Người thầy giỏi thể hiện. Người thầy vĩ  
đại truyền cảm hứng.” Từ đó ta thấy việc truyền cảm hứng (gây hứng thú) học  
tập cho học sinh, người học điều cực kì quan trọng cần thiết. Bởi lẽ  
“Chúng ta không thể dạy ai làm bất cứ điều gì, chúng ta chỉ thể giúp họ khám  
phá điều đó” theo Galileo Galilei. Cho nên nếu khơi dậy được sự hứng thú, say  
mê cho học sinh thì sẽ tạo ra động cơ học tập tích cực, nổ lực vượt qua mọi khó  
khăn, trở ngại để đạt kết quả học tập tốt nhất.  
II. Thực trạng vấn đề  
1. Đối với giáo viên  
- Việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy bộ môn Toán  
nói chung và dạy học định nghĩa Toán học nói riêng còn rất hạn chế. những  
giáo viên chưa bao giờ sử dụng PP này trong quá trình dạy học.  
- Hầu hết GV được điều tra đều mong muốn tìm hiểu vận dụng PPDH tích  
cực vào dạy học tại lớp mình, song sự hiểu biết của họ về PPDH tích cực còn  
phiến diện.  
2. Đối với học sinh  
HS cảm thấy hứng thú khi được GV tổ chức dạy học tích cực và mong  
muốn được GV tổ chức nhiều giờ học tích cực hơn, song các em chưa nắm rõ  
các kỹ năng để hợp tác.  
*Một số thuận lợi và khó khăn trong dạy học định nghĩa Toán học ở  
trường THPT.  
Phần lớn giáo viên phổ thông dạy phần định nghĩa toán học còn nặng tính  
thuyết trình chưa chú trọng rèn luyện cho học sinh khả năng tự tiếp cận kiến  
thức, khả năng nhận dạng thể hiện định nghĩa. Một bộ phận không nhỏ học  
sinh không nắm được bản chất của định nghĩa toán học, những học sinh có  
thể học thuộc lòng 1 định nghĩa toán học nhưng không hiểu bản chất của nó.  
9
Bên cạnh đó, về mặt tâm lí nhiều học sinh thiếu tự tin trong khi học các  
định nghĩa toán học, và ngay cả một số giáo viên cũng thiếu niềm tin ở khả năng  
nắm vững bản chất của định nghĩa toán học của học sinh. Do đó giáo viên phổ  
thông ít khi tạo tình huống cơ hội để các học sinh cùng hợp tác phát hiện và  
giải quyết vấn đề. thế ít, nhiều cũng làm hạn chế đến tính tích cực khả  
năng hợp tác của học sinh. Ngoài ra với số lượng học sinh trong lớp còn đông,  
thời gian và phương tiện học tập còn thiếu vậy việc áp dụng phương pháp mới  
như phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy cũng gặp nhiều khó khăn.  
Tuy nhiên bên cạnh những khó khăn trên cũng nhiều yếu tố thuận lợi  
cho việc áp dụng những phương pháp dạy học mới.  
Hiện nay giáo viên phổ thông được trao quyền nhiều hơn trong việc phân  
bố chương trình dạy học, do đó sự phân bố thời gian cũng được chủ động hơn và  
phù hợp hơn với thực tiễn dạy học, bên cạnh đó chương trình được chia thành  
hai hệ hệ cơ bản hệ nâng cao, điều này cũng giúp cho giáo viên thuận lợi  
trong việc thiết kế các liều lượng mức độ kiến thức phù hợp với các đối  
tượng học sinh.  
Với căn cứ sự phân hoá về trình độ và tính tập thể trong tâm lí học của  
học sinh trung học phổ thông, hoạt động tích cực trong dạy học sẽ giúp học sinh  
cùng học hỏi, giảng giải cho nhau bằng các hình thức tổ chức hợp tác nhằm tạo  
các mối liên hệ ràng buộc giữa các cá thể trong học tập.  
III. Thiết kế hoạt động dạy học tích cực trong dạy học một số định nghĩa ở  
Hình học 10 của trường THPT Hướng Hóa  
Dựa vào các điều kiện để thiết kế tình huống dạy học tích cực hiệu quả,  
tôi nhận thấy, những định nghĩa nội dung có thể tiếp cận theo con đường quy  
nạp hoặc suy diễn, các hoạt động củng cố định nghĩa, phân chia định nghĩa thì  
thể thiết kế được tình huống dạy học tích cực. Sau đây một số dụ.  
1. Thiết kế một số hoạt động dạy học tích cực trong bài “Tổng hiệu của  
hai vectơ (t1)”  
1.1. Mục tiêu bài học  
Thông qua bài học này học sinh cần:  
Về kiến thức:  
-HS hiểu cách xác định tổng của hai vectơ, quy  
tắc ba điểm, quy tắc hình bình hành và các tính  
chất của tổng vectơ  
Về kỹ năng:  
- Rèn kỹ năng phân tích đánh giá  
- Vận dụng các quy tắc khi lấy tổng hai vectơ, chứng minh đẳng thức.  
Về tư duy: Phát triển tư duy trừu tượng, tư duy khái quát hóa, duy lôgic,…  
Về thái độ: Học sinh có thái độ nghiêm túc, say mê trong học tập, biết quan sát  
và phán đoán chính xác.  
1.2. Thiết bị tư liệu dạy học  
- Clip về cảnh tát nước.  
- Các bài toán thực tế.  
10  
1.3. Các hoạt động phát huy tính tích cực của học sinh  
Hoạt động 1 (sử dụng hình ảnh thực tế tạo hứng thú cho bài học):  
Trình bày có hình ảnh không chỉ điểm tựa của nhận thức cảm tính, mà  
còn là cơ sở cho tính tích cực. Để phát huy tính tích cực cho học sinh trước hết  
phải xây dựng cho các em hứng thú học tập toán học. Hứng thú học tập toán học  
của học sinh được biểu hiện trước hết ở sự tập trung, chú ý của học sinh vào đối  
tượng nghiên cứu, tìm hiểu.  
GV đưa ra clip về cảnh tát nước, sau đó GV đặt câu hỏi vì sao cái gàu  
nước không đi lệch qua phải, qua trái mà đi thẳng?  
Hoạt động 2 (Sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập nhận thức để phát huy tính  
tích cực của học sinh qua tiếp cận định nghĩa phép cộng vectơ theo con  
đường kiến thiết).  
Xây dựng sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập nhận thức trong dạy học  
nói chung, dạy học toán học nói riêng là một trong những biện pháp quan trọng,  
rất ưu thế để phát huy tính tích cực của học sinh. Đặc biệt, khi áp dụng các  
phương pháp dạy học tích cực, việc đặt sử dụng hệ thống câu hỏi lại càng cần  
thiết nhằm tích cực hoá hoạt động học tập, phát huy tính tích cực, chủ động, độc  
lập, sáng tạo của học sinh.  
  
  
- Nội dung: Cho hai vectơ  
a
và  
b
. Lấy một điểm A tùy ý, vẽ AB a  
,
BC b  
.
  
   
Khi đó vectơ AC được gọi tổng của hai vectơ  
a
và  
b
. Kí hiệu: a b . Vậy  
    
AC a b . Phép toán tìm tổng của hai vectơ được gọi là phép cộng vectơ.  
- Hoạt động 2.1: gợi vấn đề  
1) Hình 1 mô tả một vật được dời sang vị trí  
A'  
mới sao cho các điểm A, M, ... của vật được  
A
M'  
dời đến các điểm A’, M’,.... mà  
   
M
H.1  
AA' MM ' =... Khi đó ta nói rằng: Vật được  
  
“tịnh tiến” theo vectơ AA'  
.
2) Trên hình 2, chuyển động của một vật  
được tả như sau: Từ vị trí (I), nó được  
  
tịnh tiến theo vectơ AB để đến vị trí (II) sau  
đó lại được tịnh tiến một lần nữa theo vectơ  
  
BC để đến vtrí (III).  
Vật thể được tịnh tiến chỉ một lần từ vị trí (I) đến vị trí (III) hay không?  
Nếu có thì tịnh tiến theo vectơ nào?  
  
  
3) Như vậy, thể nói: Tịnh tiến theo vectơ AC “bằng” tịnh tiến theo vectơ AB  
  
rồi tịnh tiến theo vectơ BC  
.
Trong Toán học, những điều trình bày như trên được gọi một cách ngắn gọn  
  
  
  
là: Vectơ AC tổng của hai vectơ AB BC . Vậy tổng của hai vectơ là gì?  
Tổng của hai vectơ được xác định như thế nào?  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 17 trang minhvan 26/07/2024 870
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Thiết kế hoạt động giảng dạy Toán 10, phát huy tính tích cực cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_thiet_ke_hoat_dong_giang_day_toan_10_phat_huy_tinh_tich.doc