SKKN Thiết kế các hoạt động đóng vai nhằm bồi dưỡng, phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT thông qua dạy học bộ môn Sinh học THPT
Dạy cách học - một trọng tâm trong đổi mới tƣ duy giáo dục hiện nay –Theo đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng bối cảnh của thời đại, nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu giáo dục phổ thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học".
1
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 4
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục tiêu, phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
1.3.Tính mới và những đóng góp của đề tài
PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học với phát triển năng lực
giao tiếp
Trang 4
2.1.2. Kĩ thuật đóng vai
Trang 5
Trang 6
2.1.3. Năng lực giao tiếp
2.1.4. Xây dựng bộ tiêu chí (Rubic) và quy trình đánh giá năng lực
giao tiếp
Trang 8
2.2. Cơ sở thực tiễn
Trang 9
Trang 9
Trang 10
Trang 12
2.2.1. Phiếu điều tra dành cho giáo viên
2.2.2. Phiếu điều tra dành cho học sinh
2.3. Thực trạng vấn đề
2.4. Xây dựng một số tiểu phẩm đóng vai vào dạy học Sinh học theo
hƣớng bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT
Trang 14
2.4. Thực nghiệm sƣ phạm
Trang 32
Trang 32
Trang 32
Trang 32
Trang 32
Trang 41
Trang 42
Trang 43
Trang 48
2.4.1. Mục tiêu của thực nghiệm sƣ phạm
2.4.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm
2.4.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm
2.4.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Các minh chứng hoạt động trải nghiệm
Phụ lục 2: Nội dung bài kiểm tra kiến thức trong thực nghiệm
2
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới – mà trƣớc hết là chƣơng trình tổng
thể đƣợc xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát
triển chƣơng trình của các nƣớc tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết
số 88/2014/QH13 của Quốc hội: "Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất
lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng
nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền
giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể,
mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Chiến lƣợc phát triển giáo dục
giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012
của Thủ tƣớng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông,
kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách
quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với
kết quả thi". Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một giải pháp đƣợc xem là then chốt,
có tính đột phá cho việc thực hiện chƣơng trình này.
Dạy cách học - một trọng tâm trong đổi mới tƣ duy giáo dục hiện nay –Theo
đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng bối cảnh của thời đại, nhu
cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu giáo dục phổ
thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực: "Chuyển mạnh quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
ngƣời học".
Môn Sinh học góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ
yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn trên cơ sở đó học sinh định
hƣớng đƣợc ngành nghề để tiếp tục học và phát triển sau THPT. Dạy học bằng
phƣơng pháp đóng vai là phƣơng pháp dạy học dựa trên việc giao cho ngƣời học
giải quyết một tình huống cụ thể thông qua đóng vai. Dạy học bằng phƣơng pháp
đóng vai là một trong các phƣơng pháp dạy học chủ động, ngày càng đƣợc ứng
dụng rộng rãi, là phƣơng pháp dạy học cơ bản và tốt nhất để dạy về kỹ năng giao
tiếp - một kỹ năng cần thiết và quan trọng để ngƣời học hoạt động đƣợc trong một
tập thể, cộng đồng.
Để giúp học sinh trở thành chủ thể tích cực, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức tôi
lựa chọn đề tài “Thiết kế các hoạt động đóng vai nhằm bồi dƣỡng, phát triển
năng lực giao tiếp cho học sinh THPT thông qua dạy học bộ môn Sinh học
THPT”.
3
1.2. Mục tiêu, phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu của đề tài:
- Thiết kế các nội dung vận dụng vào phƣơng pháp đóng vai nhằm bồi dƣỡng
và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT.
- Vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt phƣơng pháp đóng vai trong dạy
học nhằm phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh, tạo niềm vui và sự hứng thú trong học tập, góp phần nâng
cao chất lƣợng dạy học.
* Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài: đề tài vận dụng 4 phƣơng pháp
nghiên cứu thƣờng quy là nghiên cứu lý thuyết; phƣơng pháp điều tra; phƣơng
pháp chuyên gia và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
1. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đề tài xây dựng đƣợc các nội dung và kĩ thuật đóng vai phù hợp với quy trình
rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh trong dạy học Sinh học THPT, qua đó bồi
dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT theo hƣớng tiếp cận
chƣơng trình giáo dục phổ thông mới.
4
PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học với phát triển năng lực giao tiếp.
- Dạy học tích cực trong phát triển năng lực
Phƣơng pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, đƣợc dùng ở nhiều
nƣớc để chỉ những phƣơng pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Tuy nhiên, để dạy học theo phƣơng pháp
tích cực thì giáo viên phải nỗ lực rất nhiều so với dạy theo phƣơng pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Trong đổi mới phƣơng pháp dạy
học phải có sự hợp tác của cả thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy
với hoạt động học thì mới thành công. Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học tích
cực là phát triển năng lực cho học sinh, là đo đƣợc “năng lực” của học sinh hơn là
thời gian học tập và cấp lớp.
Theo Từ điển giáo dục học: Năng lực là khả năng được hình thành hoặc
phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí
lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt
động, thực hiện một nhiệm vụ.
Theo tâm lý học: Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ
của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành
động và trách nhiệm.
Như vậy, “Năng lực là khả năng kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức, kĩ năng, thái độ
để thực hiện hiệu quả một hoạt động nào đó trong những bối cảnh nhất định”.
- Một số phƣơng pháp dạy học, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực giao tiếp:
Phương pháp dạy học phát triển năng lực giao tiếp
+ Phƣơng pháp dạy học nhóm
+ Phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề
+ Phƣơng pháp dạy học đóng vai
+ Phƣơng pháp dạy học dự án
+ Phƣơng pháp dạy học trò chơi
Kĩ thuật dạy học phát triển năng lực
+ Kĩ thuật chia nhóm
+ Kĩ thuật giao nhiệm vụ
+ Kĩ thuật đặt câu hỏi
+ Kĩ thuật trình bày có giới hạn thời gian
+ Kĩ thuật phân tích phim video
5
2.1.2. Kĩ thuật đóng vai
- Khái niệm:
Đóng vai là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
- Bản chất:
Đây là phƣơng pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng
cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát đƣợc.
Việc “diễn” không phải là phần chính của phƣơng pháp này, mà điều quan trọng là
sự thảo luận sau phần diễn ấy.
- Quy trình vận dụng phƣơng pháp đóng vai
Bƣớc 1: Xác định chủ đề (đây là bƣớc rất quan trọng).
Chủ đề phải nằm trong nội dung chƣơng trình học, nếu nội dung chƣa đƣợc
học thì giáo viên phải hƣớng dẫn học sinh tự học qua tài liệu có sẵn, hƣớng
dẫn học sinh cách khai thác kiến thức bằng cách học xác định mục tiêu bài
học và các câu hỏi trong sách giáo khoa, sách bài tập. Với nội dung chƣa
đƣợc học phải có thời gian nghiên cứu cụ thể.
Chủ đề phải có thể thực hiện đƣợc bằng phƣơng pháp đóng vai.
Chủ đề phát huy đƣợc ƣu thế của phƣơng pháp đóng vai là những chủ đề thể
hiện đƣợc kỹ năng giao tiếp, thái độ, cách ứng xử giải quyết vấn đề.
Bƣớc 2: Giao nhiệm vụ
+ Giáo viên chia nhóm, gợi ý một số nội dung/ chủ đề cần đóng vai phù hợp.
Trong đó quy định rõ ràng thời gian chuẩn bị và thời gian đóng vai cho các nhóm.
Tùy vào đặc điểm bài học, học sinh có thể xây dựng kịch bản ngay tại lớp hoặc
chuẩn bị kịch bản ở nhà.
+ Giáo viên có thể chia nhóm dựa trên năng lực của học sinh, đảm bảo các
nhóm phải đồng đều năng lực.
+ Các nhóm thảo luận, giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm: cử một
bạn làm nhóm trƣởng, một bạn làm thƣ kí, giao nhiệm vụ phân vai, dàn cảnh, lời
thoại…..
+ Xây dựng tình huống và vai đóng: tình huống phải rất cụ thể; vai đóng càng
cụ thể bao nhiêu càng tốt. Các dữ liệu không phải tùy tiện đặt ra mà cần suy nghĩ,
cân nhắc để thể hiện tốt mục tiêu học tập; nêu lên đƣợc nhiều vấn đề, khía cạnh để
học tập.
Bƣớc 3: Học sinh trình bày sản phẩm
+ Các nhóm trình bày sản phẩm
+ Đảm bảo về nội dung kịch bản
+ Đảm bảo về thời gian
Bƣớc 4. Thảo luận, chốt kiến thức (đây là bước quan trọng nhất)
+ Giáo viên định hƣớng học sinh thảo luận về những nội dung trọng tâm của
bài học bám tài liệu là sách giáo khoa.
6
+ Học sinh thảo luận, nhận xét, đánh giá. Giáo viên khuyến khích học sinh đặt
câu hỏi và trả lời cho mỗi nội dung.
+ Thực hiện thảo luận ngay sau khi đóng vai để ngƣời học còn lƣu giữ đƣợc
các nhận xét, quan sát qua thực tế buổi đóng vai.
+ Chốt kiến thức là rất quan trọng, đó là nội dung cơ bản. Khi chốt kiến thức:
Ngoài việc chốt kiến thức trọng tâm của bài học giáo viên cần nhận xét về:
Về kỹ năng giao tiếp của học sinh
Có trình bày, giải thích rõ ràng, dễ hiểu không?
Các ngôn từ sử dụng có phù hợp cho vai “chính”, “phụ”... không?
Trong sử dụng ngôn từ cần lƣu ý tránh việc trình bày nhƣ sách vở; dùng các
ngôn từ khoa học khó hiểu, khó tiếp thu...
Về thái độ, phong cách:
Việc chào hỏi, cách xƣng hô trong giao tiếp nhƣ thế nào?
Có thực sự tôn trọng, chú ý lắng nghe, giải đáp đúng yêu cầu của các vai
đóng?
Những điều có thể học tập rút kinh nghiệm qua đóng vai:
Cần bố trí, động viên để mọi ngƣời đều có thể phát biểu thoải mái. Khi có
những nhận xét chƣa đúng, chƣa rõ, nên tiến hành trao đổi để có thể đi đến
kết luận. Nếu nảy sinh những vấn đề cơ bản chƣa thống nhất có thể để lại, tổ
chức một buổi thảo luận nhóm riêng.
- Phƣơng pháp đóng vai có những ƣu điểm sau :
Học sinh đƣợc rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong môi trƣờng an toàn trƣớc khi thực hành trong thực tiễn.
Gây hứng thú và chú ý cho học sinh
Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh
Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi
đạo đức và chính trị – xã hội
Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai
diễn.
Qua đóng vai cũng rèn luyện cho ngƣời học ngay từ khi còn ngồi trên ghế
nhà trƣờng đã đƣợc làm quen với vai của ngƣời cán bộ sẽ đảm nhiệm sau khi
tốt nghiệp, luyện tập năng lực giải quyết vấn đề theo cƣơng vị mà ngƣời học sẽ
đảm nhiệm sau này.
Giúp cho giờ giảng của giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa.
Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn của giáo viên sẽ tăng lên nhờ áp lực của
phƣơng pháp, mối quan hệ giữa thầy – trò sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp hơn.
- Hạn chế của phƣơng pháp đóng vai trong dạy học
7
Nếu giáo viên không tổ chức và kiểm soát tốt, học sinh dễ xem phƣơng pháp
này nhƣ một trò chơi.
Việc sử dụng phƣơng pháp này đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị chu
đáo, tốn thời gian và công sức của giáo viên hơn việc sử dụng các phƣơng
pháp khác.
Việc sử dụng phƣơng pháp học sinh cần dành nhiều thời gian và đầu tƣ trang
phục để có thể cho ra những sản phẩm chất lƣợng.
Một số học sinh còn hạn chế về năng khiếu diễn xuất, chƣa thực sự tự tin
khi đứng trƣớc đám đông.
- Những điều cần lƣu ý khi sử dụng :
Tình huống nên để mở, không cho trƣớc “ kịch bản”, lời thoại.
Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
Ngƣời đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không
lạc đề .
Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát tham gia.
Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai.
2.1.3. Năng lực giao tiếp
- Khái niệm:
Năng lực giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa ngƣời nói và ngƣời
nghe, nhằm đạt đƣợc một mục đích nào đó. Việc trao đổi thông tin đƣợc thực hiện
bằng nhiều phƣơng tiện, tuy nhiên, phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất là ngôn
ngữ. Năng lực giao tiếp do đó thể hiện ở khả năng sử dụng các quy tắc của hệ
thống ngôn ngữ để chuyển tải trao đổi thông tin về các phƣơng diện của đời sống
xã hội, trong từng bối cảnh cụ thể, nhằm đạt đến một mục đích nhất định trong việc
thiết lập mối quan hệ giữa những con ngƣời với nhau trong xã hội.
- Cấu trúc năng lực giao tiếp: bao gồm bốn thành phần:
+ Thành phần làm chủ ngôn ngữ gồm các kiến thức ngôn ngữ, các kỹ năng
liên quan đến sự vận hành của ngôn ngữ với tƣ cách là một hệ thống cho phép thực
hiện các phát ngôn;
+ Thành phần làm chủ văn bản gồm các kiến thức ngôn ngữ, kỹ năng liên
quan đến diễn ngôn, các thông điệp với tƣ cách là một chuỗi tổ chức phát ngôn;
+ Thành phần làm chủ các yếu tố về phong tục gồm các kiến thức, kỹ năng
liên quan đến tập quán, chiến lƣợc, cách điều chỉnh trong trao đổi liên nhân theo
đúng địa vị, vai vế và ý định của những ngƣời tham gia giao tiếp;
8
+ Thành phần làm chủ tình huống bao gồm các kiến thức và kỹ năng liên
quan đến các yếu tố khác nhau có thể ảnh hƣởng đến cộng đồng và sự lựa chọn của
ngƣời sử dụng ngôn ngữ trong một hoàn cảnh cụ thể.
- Các biểu hiện của năng lực giao tiếp
Kĩ năng hòa nhập với mọi ngƣời
Kĩ năng quản lí nhận thức của bản thân
Kĩ năng chọn lựa ngôn từ và điều chỉnh giọng nói
Kĩ năng tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ
Kĩ năng lắng nghe
Kĩ năng thấu hiểu sự khác biệt và giải quyết những xung đột
Kĩ năng trình bày
- Vai trò của năng lực giao tiếp
Kĩ năng giao tiếp là một trong những kĩ năng mềm cực kì quan trọng trong
thế kỉ XXI. Đó là một tập hợp những quy tắc, nghệ thuật, cách ứng xử, đối đáp
đƣợc đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày giúp mọi ngƣời giao tiếp hiệu quả
thuyết phục. Nhƣ vậy giao tiếp là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội.
Nhờ có giao tiếp mà mỗi con ngƣời có thể tham gia vào các mối quan hệ xã
hội, gia nhập vào cộng đồng, phản ánh các quan hệ xã hội, kinh nghiệm xã hội và
chuyển chúng thành tài sản của riêng mình.
Trong quá trình tiếp xúc với những ngƣời xung quanh, chúng ta nhận thức
đƣợc các chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, tồn tại trong xã hội, tức là
những nguyên tắc ứng xử: chúng ta biết đƣợc cái gì tốt, cái gì xấu; cái gì đẹp, cái
gì không đẹp; cái gì cần làm, cái gì không nên làm mà từ đó thể hiện thái độ và
hành động cho phù hợp. Những phẩm chất nhƣ khiêm tốn hay tự phụ, lễ phép hay
hỗn láo, ý thức nghĩa vụ, tôn trọng hay không tôn trọng ngƣời khác…chủ yếu đƣợc
hình thành và phát triển trong giao tiếp. Do đó thông qua giao tiếp con ngƣời hình
thành năng lực tự ý thức.
Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển tâm lý,
nhân cách cá nhân.
2.1.4. Xây dựng bộ tiêu chí (Rubic) và quy trình đánh giá năng lực giao tiếp
(theo bài giảng đánh giá các năng lực người học – TS Phạm Thị Hương – Đại
học Vinh).
2.1.4.1. Mục đích giao tiếp
1. Phân tích đƣợc bối cảnh, xác định đƣợc nhu cầu giao tiếp
2. Đề ra đƣợc mục đích giao tiếp (giao tiếp có mục đích)
9
a) Xác định đƣợc đối tƣợng giao tiếp
b) Xác định đƣợc bối cảnh giao tiếp
c) Lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với chủ đề giao tiếp
d) Dự kiến đƣợc thuận lợi, khó khăn để đạt đƣợc mục đích giao tiếp.
2.1.4.2. Nội dung và phƣơng thức giao tiếp
1. Đầy đủ ý
2. Diễn đạt ý rõ ràng
3. Diễn đạt ý dễ hiểu
4. Ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh
5. Ngôn ngữ phù hợp với đối tƣợng ngƣời nghe
2.1.4.3.Thái độ giao tiếp
1. Chủ động trong giao tiếp
2. Linh hoạt trong các tình huống
3. Tự tin khi nói trƣớc nhiều ngƣời
4. Tôn trọng ngƣời đối diện
5. Tạo thiện cảm trong giao tiếp bằng biểu cảm ngôn ngữ cơ thể
6. Lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp
7. Đặt câu hỏi thể hiện sự quan tâm với ngƣời đối diện
8. Biết cách khen ngợi hay chê một cách khéo léo
9. Động viên, khích lệ ngƣời đối diện tiến bộ
10. Biết kiềm chế trong tình huống tiêu cực
11. Tiếp thu một cách tích cực ý kiến của ngƣời đối diện.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Sử dụng một số phiếu điều tra trong đề tài
2.2.1. Phiếu điều tra dành cho giáo viên:
Kính đề nghị Thầy/Cô vui lòng dành thời gian đọc kỹ và trả lời chính xác, khách
quan các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu ( ) vào ô của phương án trả lời
phù hợp.
1. Thầy (cô) có cho rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh là rất cần thiết hay không?
a. Rất cần thiết
10
b. Cần thiết
c. Không cần thiết
2. Theo thầy (cô) khó khăn trong hình thành và phát triển năng lực cho học
sinh là gì?
Với học sinh
a. Trình độ chƣa cao, không đồng đều
b. Không hứng thú với môn học
c. Chƣa làm quen với hƣớng tiếp cận này
d. Chƣa tích cực hoạt động
Với giáo viên
a. Chƣa có kinh nghiệm, phƣơng pháp
b. Chƣa có tài liệu hƣớng dẫn
Nội dung chƣơng trình
a. Chƣa gắn với thực tiễn
b. Nặng về kiến thức
c. Không gây hứng thú cho học sinh
d. Thời gian học còn ít
e. Mô hình học không hợp lí
g. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn
3. Theo thầy (cô) năng lực giao tiếp có cần thiết đối với học sinh THPT hay
không?
a. Rất cần thiết
b. Cần thiết
c. Không cần thiết
4. Theo thầy (cô) phương pháp dạy học đóng vai có mang lại hiệu quả trong dạy
học nhằm phát huy năng lực giao tiếp cho học sinh?
a. Rất hiệu quả
b. Hiệu quả
c. Không hiệu quả
5. Thầy (cô) đã áp dụng phương pháp dạy học tích cực nào?
……………………………………………………………………………………
11
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Thiết kế các hoạt động đóng vai nhằm bồi dưỡng, phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT thông qua dạy học bộ môn Sinh học THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_thiet_ke_cac_hoat_dong_dong_vai_nham_boi_duong_phat_tri.pdf