SKKN Tạo hứng thú cho học sinh thông qua hoạt động trò chơi trong dạy học môn ngữ văn THCS

Ngữ văn là một môn học có sự tích hợp nhiều nhất: Từ sự hợp lực của ba phân môn, từ kiến thức của các môn học khác, từ kiến thức trong cuộc sống xã hội, từ các tri thức kỹ năng, phương pháp giảng dạy, từ kinh nghiệm của thực tiễn...
Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG  
TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THCS  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Lí do chọn đề tài:  
1.1 Cơ sở luận:  
Ngữ văn một môn học sự tích hợp nhiều nhất: Từ sự hợp lực của ba  
phân môn, từ kiến thức của các môn học khác, từ kiến thức trong cuộc sống xã  
hội, từ các tri thức kỹ năng, phương pháp giảng dạy, từ kinh nghiệm của thực  
tiễn...  
Hơn thế nữa việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với xu thế  
phát triển của hội. Dạy học theo hướng “Tích cực hoá” lấy hoạt động học tập  
của học sinh làm trung tâm, vai trò của người thầy người tổ chức chủ đạo,  
học trò là người chủ động khám phá lĩnh hội kiến thức.  
Vấn đề tích hợp nội dung quan trọng không thể thiếu trong việc đổi mới  
thay sách, đổi mới phương pháp giảng dạy trong nhà trường hiện nay. Vì vậy  
đòi hỏi người dạy phải linh hoạt vận dụng nhiều biện pháp, thao tác, kỹ năng để  
giảng dạy tốt hơn. Song vấn đề tích hợp quá còn mới mẻ, còn khó khăn của giáo  
viên trong sự đổi mới phương pháp giảng dạy tích cực hoá hoạt động học tập  
của học sinh nhằm nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh.  
1.2 Cơ sở thực tiễn:  
Trong những năm gần đây, tình hình học sinh trong nhà trường sự biến  
đổi theo chiều hướng tiêu cực, với tình trạng học sinh chây lười trong việc học  
các môn, trong đó bộ môn Ngữ văn. Tình trạng học sinh còn lười học môn  
Ngữ văn cũng có nguyên nhân từ giáo viên chưa gây được sự hứng thú trong các  
tiết dạy của mình. Vì lẽ đó, kết quả cuối cùng mà học sinh đạt được chưa cao.  
Trước đây khi mới bước vào giảng dạy, bản thân tôi tuy đã có ý thức đổi  
mới phương pháp dạy học Ngữ văn nhưng việc thực hiện chỉ mang tính hình  
thức, thử nghiệm chứ chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Đôi khi trong quá  
trình giảng dạy, giáo viên còn dạy học theo kiểu truyền thụ kiến thức một chiều.  
Giáo viên giảng giải, học sinh lắng nghe, ghi nhớ biết nhắc lại những điều mà  
giáo viên truyền đạt. Giáo viên chủ động cung cấp tri thức cho học sinh, áp đặt  
những kinh nghiệm, hiểu biết, cách cảm, cách nghĩ của mình tới học sinh. Nhiều  
giáo viên còn chưa chú trọng đến việc tiếp thu, vận dụng kiến thức của học sinh  
cũng như chỉ ra cho người học con đường tích cực, chủ động để tiếp nhận kiến  
1
Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS  
thức. Do đó những tiết dạy giống như những giờ diễn thuyết. Giờ học văn vì  
thế chưa thu hút được sự chú ý của học sinh. Do đó không ít học sinh còn tỏ  
ra thờ ơ với việc học tập bộ môn này.  
Bên cạnh đó, do sự thiếu thốn về trang thiết bị dạy học như tranh, ảnh  
minh hoạ, đồ dùng trực quan, dụng cụ nghe, nhìn, tài liệu tham khảo… cho giáo  
viên cũng như học sinh khiến cho việc áp dụng phương pháp dạy học mới gặp  
nhiều khó khăn dẫn tới việc dạy học chay.  
Học sinh lại có thói quen thụ động, quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái  
hiện một cách máy móc, rập khuôn những gì mà giáo viên đã giảng. Đa phần  
học sinh chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá bài học. Điều này đã  
thủ tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của người học, biến học sinh thành những người  
quen suy nghĩ diễn đạt bằng những ý vay mượn, bằng những lời sẵn của  
người khác. Lẽ ra học sinh là chủ của tri thức lại trthành lệ thuộc sách vở. Học  
sinh chưa hào hứng chưa quen bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm của cả nhân  
trước tập thể cho nên khi phải nói và viết, học sinh gặp rất nhiều khó khăn.  
Qua phân tích những nguyên nhân trên, tôi thấy rằng phương pháp dạy  
học có vai trò rất lớn trong việc truyền thụ kiến thức cũng như hình thành cho  
học sinh kỹ năng và phong cách hoạt động để nắm tri thức một cách chủ động,  
sáng tạo.  
Từ kết quả đạt được cũng như từ yêu cầu thực tiễn, tôi mạnh dạn nghiên  
cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò  
chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCScủa mình để chia sẻ với đồng  
nghiệp, đặc biệt những giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở  
trường THCS. Mong sao được sự tiếp nhận và áp dụng của các đồng nghiệp để  
cùng nâng cao chất lượng giáo dục học sinh cũng như để thực hiện tốt nhiệm vụ  
của năm học.  
2. Mục đích nghiên cứu:  
Khi chọn hướng nghiên cứu Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò  
chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS”, tôi muốn cung cấp cho học sinh  
một con đường dễ dàng, hấp dẫn hơn để tiếp cận với các kiến thức trong môn  
Ngữ Văn và rèn luyện một số kĩ năng phục vụ cho hoạt động học tập của các  
em. Đồng thời, đề tài này cũng giúp cho bản thân tôi trau dồi thêm về khả năng  
tự học, tự tìm tòi của bản thân giúp bài dạy của mình sinh động, hấp dẫn hơn.  
Bên cạnh đó, tôi còn hướng tới mục đích để trao đổi với đồng nghiệp để cùng  
nhau bổ khuyết, xây dựng cho giải pháp càng hoàn thiện hơn trong quá trình  
giảng dạy.  
2
Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS  
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:  
3.1. Lí luận:  
- Đổi mới phương pháp dạy học.  
- Phương pháp tổ chức các trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn.  
3.2. Thực tiễn:  
Nghiên cứu qua các bài học ở khối lớp 6,8,9  
3
Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS  
II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI  
1. Cơ sở luận của vấn đề:  
Như chúng ta đã biết, ngày 24/01/2002, Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào  
tạo đã ký và cho ban hành Quyết định số 03/2002/QĐ-BGD&ĐT. Môn Ngữ văn  
được triển khai dạy học theo nguyên tắc tích hợp (Văn học - Tiếng Việt - Tập  
làm văn) nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh. Trong những năm  
gần đây, vấn đề này lại càng được chú trọng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của  
BCH TW Đảng khoá VIII nêu rõ: “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo,  
khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của  
người học”, “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ  
động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn  
lên”.  
Bên cạnh đó như tôi đã trình bày ở phần trên: Giáo viên tuy có ý thức đổi  
mới phương pháp dạy học nhưng nhìn chung vẫn còn chịu nhiều ảnh hưởng của  
phương pháp dạy học truyền thống. Điều này gây tác động không nhỏ đến việc  
tiếp nhận tri thức một cách thụ động của học sinh. Học sinh như trở thành một  
cỗ máy tiếp nhận chứ không chủ động, sáng tạo. Trong khi việc dạy Ngữ văn  
hiệu quả lại những đòi hỏi cao. Dạy văn không chỉ truyền thụ kiến thức mà  
còn phải hay, phải lôi cuốn học sinh, làm cho học sinh thích thú, say mê học tập.  
Đây là môn học kết tinh nhiều giá trị văn hoá của dân tộc cũng như của nhân  
loại, là môn học có ý nghĩa trong việc hình thành phát triển nhân cách cho học  
sinh và rèn luyện những kỹ năng cơ bản cần thiết cho các em. Mặt khác đây là  
môn học nghệ thuật kích thích trí tưởng tượng bay bổng, sáng tạo của các em  
học sinh. Điều này lại làm cho việc giảng dạy môn Ngữ văn càng khó hơn.  
2. Thực trạng vấn đề:  
Thực tế chúng ta thấy rằng, càng ngày số lượng học sinh học giỏi bộ môn  
Ngữ văn càng ít bởi lẽ các em vẫn còn thấy chưa hứng thú với việc học bộ môn  
này. Các em thấy rằng việc học Ngữ văn là quá nặng nề phải học thuộc lòng  
nhiều, phải ghi nhiều trong quá trình học tập. Chính điều này đòi hỏi phải có  
những phương pháp cải tiến trong việc dạy học Ngữ văn. Đây là yêu cầu bức  
thiết được đặt ra đối với những giáo viên giảng dạy bộ môn này.  
Trước thực trạng đó, tôi rất băn khoăn trăn trở là làm sao cho học sinh  
của mình học tập tiến bộ môn Ngữ văn hơn? Làm sao cho các em yêu thích môn  
học này hơn? Để giải quyết được điều này, tôi đã phân tích, nghiên cứu và sáng  
4
Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS  
tạo trong việc vận dụng phương pháp vào giảng dạy, tạo cho mỗi tiết dạy Ngữ  
văn trở thành những tiết học học sinh mong đợi.  
Trong những năm giảng dạy vừa qua, tôi cũng đã tiến hành áp dụng một số  
phương pháp vào việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong đó việc tổ chức, vận  
dụng trò chơi trong dạy học đã đạt được kết quả như mong đợi. Đó học sinh  
càng yêu thích môn học này hơn kết quả học tập càng cao hơn.  
Từ những thực tế đó, tôi đã rút ra được những kinh nghiệm nho nhỏ đó là  
sử dụng phương pháp “tổ chức trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS” sẽ  
tạo cho học sinh có hứng thú trong tiết học, các em sẽ tiếp thu bài học một cách  
chủ động dễ dàng hơn. Mong rằng kinh nghiệm của tôi được sự đón nhận của  
đồng nghiệp. Mong sao kinh nghiệm đó cũng sẽ giúp chất lượng giáo dục ngày  
càng đạt hiệu qucao hơn.  
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:  
Từ thực trạng học tập môn Ngữ văn chưa đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến  
hành phương pháp hoạt động nhóm và tổ chức trò chơi trong quá trình giảng  
dạy. Tuy nhiên để làm được điều này, đòi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu  
kỹ các tiết dạy để từ đó định hướng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động  
trò chơi cho thích hợp. Nhưng về cơ bản, việc tổ chức trò chơi trong dạy học  
môn Ngữ văn được thực hiện như sau:  
3.1. Chuẩn bị:  
- Giáo viên: Đọc và tìm hiểu nội dung bài học để lựa chọn trò chơi cho phù  
hợp với tiết dạy. Hướng dẫn thể lệ, cách thực hiện trò chơi (tuỳ thuộc vào từng  
trò chơi để đưa ra luật chơi).  
- Học sinh: Nắm chắc thể lệ trò chơi do giáo viên đưa ra để tuân thủ thực hiện  
một cách nghiêm ngặt đúng quy tắc. Nếu là trò chơi mang tính chất tập thể  
thì đòi hỏi mỗi thành viên phải có tinh thần trách nhiệm và ý thức cao khi tham  
gia chơi.  
3.2. Tiến hành:  
Tùy thuộc vào từng trò chơi để có cách thức tiến hành phù hợp nhưng  
nhìn chung học sinh sẽ người chủ động chơi và trong quá trình chơi giáo viên  
sẽ người cố vấn để các em vừa chơi vừa tiếp thu hoặc củng cố được kiến  
thức.  
Tất cả những vấn đề tôi đã trình bày trên cũng chỉ là lý thuyết. Để thấy  
được kết quả cụ thể, bản thân tôi đã tiến hành thực hiện cụ thể nhiều tiết dạy có  
sử dụng trò chơi để tạo hứng thú cho học sinh trong tiết dạy.  
3.2.1. Trò chơi điền bảng (kết hợp với hoạt động nhóm):  
* Đặc điểm:  
5
Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS  
Trò chơi này dùng trong những giờ ôn tập. Thay bằng việc cho học sinh  
lập bảng thống kiến thức bình thường, ta có thể làm thành những thẻ (tờ  
phiếu) kiến thức, sau đó phát cho nhóm và yêu cầu các nhóm học sinh dùng thẻ  
này để điền vào ô trống trên bảng thống kê. Mục tiêu cuối cùng là giúp học sinh  
thống được kiến thức. Cách này nhẹ nhàng mà huy động được sự tham gia  
của cả lớp.  
* Chuẩn bị:  
Giáo viên làm một bảng tổng kết trong đó chỉ đề mục và các tiêu chí thống  
kê. Phần nội dung các ô trong bảng sẽ được chuyển thành các thẻ, các thẻ này  
phát cho các nhóm.  
* Ví dụ:  
Tiết 38: ÔN TẬP TRUYỆN VIỆT NAM (Ngữ văn 8)  
- Trong phần lập bảng thống kê các văn bản truyện Việt Nam, ta giữ lại các  
ô:  
Tên các tác phẩm, thứ tự, tác giả, tác phẩm, thể loại, năm sáng tác,  
phương thức biểu đạt, nội dung chủ yếu, đặc điểm nghệ thuật. Các ô nội dung  
khác bỏ trống để học sinh dán thẻ kiến thức.  
TT Tác phẩm,  
tác giả  
T.loại Năm  
PTBĐ  
Nội dung Đặc  
sắc  
sáng  
tác  
chủ yếu  
nghệ  
thuật  
1
2
3
4
Tôi  
đi  
học  
(Thanh Tịnh)  
Trong lòng mẹ  
(Nguyên Hồng)  
Tức nước vỡ bờ  
(Ngô Tất Tố)  
Lão Hạc  
( Nam Cao)  
- Các nhóm học sinh nhận thẻ kiến thức tiến hành trao đổi thảo luận để tìm và  
đưa ra những thẻ kiến thức phù hợp với các ô trống.  
- Đại diện các nhóm học sinh lên trình bày và dán phiếu vào bảng tổng kết.  
- Nhóm nào dán đúng thì tất cả thành viên sẽ được khen.  
6
Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS  
TT Tác phẩm, T.loại  
tác giả  
Năm PTBĐ Nội dung  
Đặc sắc  
sáng  
tác  
chủ yếu  
nghệ thuật  
1
Tôi đi học Truyện 1941 Tự sự, Những kỷ niệm Tự sự kết hợp  
(Thanh  
ngắn  
biểu  
cảm  
trong sáng về  
với trữ tình; kể  
Tịnh)  
ngày đầu tiên chuyện kết hợp  
đến  
miêu tả biểu  
cảm, đánh giá;  
những hình ảnh  
so sánh mới mẻ  
gợi cảm.  
trường.  
2
3
Trong  
Hồi kí 1940 Tự sự, Nỗi đau của chú Văn hồi ký chân  
lòng mẹ (trích)  
(Nguyên  
biểu  
cảm  
mồ côi và thực, trữ tình  
tình yêu thương thiết tha  
mẹ của chú bé.  
Hồng)  
Tức nước Tiểu  
1939 Tự sự Phê phán chế độ Khắc hoạ nhân  
tàn ác bất nhân vật và miêu tả  
và ca ngợi vẻ hiện thực một  
đẹp tâm hồn, sức cách chân thực,  
sống tiềm tàng sinh động.  
của người phụ  
vỡ  
bờ thuyết  
(Ngô Tất (trích)  
Tố)  
nữ nông thôn.  
4
Lão Hạc  
Truyện 1943 Tự sự, Số phận bi thảm Nhân vật được  
(
Nam ngắn  
(trích)  
biểu  
cảm  
của người nông đào sâu tâm lý,  
dân cùng khổ và cách kể chuyện  
Cao)  
nhân phẩm cao  
tự nhiên, linh  
hoạt, vừa chân  
thực vừa đậm  
chất triết lý và  
trữ tình.  
đẹp của họ.  
3.2.2. Trò chơi: Đọc thơ (hoạt động cá nhân):  
* Đặc điểm:  
Học sinh thường sợ đọc thuộc lòng các bài thơ hay đoạn thơ. Nhưng với trò chơi  
này sẽ giúp học sinh hứng thú hơn thuộc thơ nhanh hơn. Hoạt động này nên  
sử dụng sau những tiết học xong bài thơ hoặc ca dao.  
* Chuẩn bị.  
7
Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS  
- Sau khi học xong bài thơ, giáo viên cho học sinh nhẩm lại bài thơ.  
- Học sinh nhẩm lại các câu thơ trong bài thơ vừa học xong.  
* Ví dụ:  
TIẾT 117: VIẾNG LĂNG BÁC CỦA VIỄN PHƯƠNG (Ngữ văn 9)  
- Sau khi học xong bài thơ này, giáo viên cho học sinh nhẩm lại và sau đó tiến  
hành thực hiện trò chơi.  
- Giáo viên đọc trước một câu:  
“ Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”.  
- Sau đó yêu cầu học sinh đọc câu thơ tiếp theo:  
“Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát”.  
- Học sinh vừa đọc xong thì quyền chỉ định một bạn bất kỳ trong lớp đọc  
tiếp các câu còn lại của bài thơ .  
- Tương tự thực hiện cho đến khi hết bài thơ hoặc có yêu cầu dừng của giáo  
viên.  
- Bạn nào đọc sai sẽ làm một hoạt động do lớp hoặc giáo viên yêu cầu.  
3.2.3. Trò chơi: Thuyết minh biểu tượng (hoạt động nhóm):  
* Đặc điểm:  
Trò chơi này kích thích khả năng sáng tạo, trí tưởng tượng khả năng diễn  
đạt của học sinh. Nó cũng đơn giản, thích hợp với nhiều giờ học tập làm văn.  
Mục đích chủ yếu của trò chơi này là kỹ năng làm văn, đặc biệt đối với văn  
thuyết minh.  
* Cách tiến hành:  
- Giáo viên chia học sinh thành các nhóm (4-10 học sinh, trong đó nên có một  
số học sinh có năng khiếu về hội hoạ).  
- Mỗi nhóm sẽ vẽ một bức tranh biểu tượng trong khoảng thời gian quy định  
sau đó thuyết minh ý nghĩa của nó.  
- Từng nhóm lên thuyết trình về biểu tượng của nhóm mình.  
- Các nhóm khác đặt câu hỏi phản biện với nhóm thuyết trình.  
- Giáo viên cần tìm ra một ban giám khảo: Giáo viên và một số học sinh trong  
lớp.  
-> Lưu ý: Trò chơi này do học sinh thực hiện theo ý tưởng riêng của nhóm, cho  
nên ban giám khảo cần nhìn nhận đánh giá cho phù hợp, không nên đánh giá  
theo ý kiến chủ quan. Với dạng trò chơi này thì cũng thể áp dụng cho học  
sinh làm đồ vật sau đó thuyết trình.  
* Ví dụ:  
TIẾT 54 - LUYỆN NÓI: THUYẾT MINH VỀ MỘT THỨ ĐỒ DÙNG.  
(Ngữ văn 8)  
8
Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS  
- Giáo viên chia học sinh thành các nhóm và yêu cầu mỗi nhóm vẽ một đồ vật  
bất kỳ trong gia đình giới thiệu về đồ vật đó.  
- Các nhóm sẽ vẽ đồ vật theo ý thích và thuyết trình về đặc điểm, công dụng  
của đồ vật đó trong gia đình.  
- Khi trình bày, giáo viên nên cho học sinh treo tranh lên và giới thiệu.  
3.2.4. Trò chơi: Ô chữ (hoạt động nhóm hoặc cá nhân):  
* Đặc điểm:  
Trò chơi này khá quen thuộc đã được áp dụng nhiều nhưng lại được  
sự đón nhận rất nhiệt tình và hứng khởi của các em học sinh. Chính vì thế, nó  
mang lại hiệu quả cũng rất cao. Trò chơi này thích hợp với một giờ văn học hoặc  
tiếng Việt.  
*Chuẩn bị:  
- Giáo viên hoặc học sinh soạn ra một bảng ô chữ cùng các câu hỏi đi kèm  
tương ứng với kiến thức của các ô hàng ngang cần thực hiện. Từ gợi ý của các ô  
hang ngang, học sinh dần dần tìm ra nội dung của ô hàng dọc Đây là ô chính  
nội dung của nó có tầm quan trọng đối với bài học học sinh cần nắm  
chắc và ghi nhớ được.  
- Bảng ô chữ này có thể chuẩn bị từ bảng phụ. Để trò chơi mới lạ hơn, giáo  
viên yêu cầu học sinh tự làm hoặc thể áp dụng công nghệ thông tin để tạo ra  
phần mềm trò chơi.  
* Ví dụ:  
TIẾT 26 - TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU (Ngữ văn 9)  
- Dạy xong bài này, giáo viên cho học sinh tham gia vào trò chơi. Giáo viên  
chia ra nhóm hoặc cá nhân.  
- Yêu cầu cầu của trò chơi: Học sinh nắm được những nội dung cơ bản về tác  
giả Nguyễn Du và tác phẩm truyện Kiều cũng như các nhân vật trong truyện.  
Đặc biệt, khi kết thúc trò chơi học sinh phải nắm được một trong hai giá trị lớn  
của Truyện Kiều đó là “giá trị nhân đạo”.  
- Giáo viên treo bảng phụ lần lượt nêu ra các câu hỏi cho các nhóm thực  
hiện, bắt đầu từ nhóm 1. Các nhóm có quyền lựa chọn ô hàng ngang. Nếu nhóm  
nào không trả lời được theo thời gian quy định thì phải nhường lượt cho nhóm  
khác tiếp tục trò chơi.  
- Nhóm nào tìm được kiến thức ở ô hàng ngang thì được cộng điểm, tìm được  
ô hàng dọc khi chưa giải hết ô hàng ngang sẽ đội thắng cuộc.  
- Cụ thể: Bảng ô chữ, câu hỏi đáp án như sau:  
+ Bảng ô chữ:  
9
Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10  
11  
12  
13  
+ Câu hỏi:  
Hàng ngang 1. Tác giả của “Truyện Kiều” là ai?  
Hàng ngang 2. Thuý Kiều phải làm gì khi gia đình bị vu oan, cha bị bắt.  
Hàng ngang 3. Từ Hải đã giúp Thuý Kiều làm gì?  
Hàng ngang 4. Em gái của Thuý Kiều tên là gì?  
Hàng ngang 5. Khi đi du xuân, Thuý Kiều đã gặp phải lòng ai?  
Hàng ngang 6. Ai là người đến mua Thuý Kiều?  
Hàng ngang 7. Đây là quê hương của tác giả Nguyễn Du.  
Hàng ngang 8. Nguyễn Du có tên hiệu là gì?  
Hàng ngang 9. Năm 1965, Nguyễn Du được công nhận là:  
Hàng ngang 10. Truyện Kiều được viết dựa trên tác phẩm nào?  
Hàng ngang 11. Nguyễn Du được coi là?  
Hàng ngang 12. Phần cuối trong phần tóm tắt của Truyện Kiều có tên là gì?  
Hàng ngang 13. Truyện Kiều còn có tên gọi khác là gì?  
+ Đáp án:  
1 N G U Y E N D U  
2 B A N M I N H  
3 B A O A N B A O O A N  
4 T H U Y V A N  
5 K I M T R O N G  
6 M A G I A M S I N H  
10  
Tạo hứng thú cho học sinh thông qua trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn THCS  
7 H A T I N H  
8 T H A N H H I E N  
9 D A N H N H A N V A N H O A  
10 K I M V A N K I E U T R U Y E N  
11 D A T H I H A O  
12 D O A N T U  
13 D O A N T R U O N G T A M T H A N H  
3.2.5. Trò chơi: đóng vai ( hoạt động tập thể)  
* Đặc điểm:  
Trò chơi này luôn được học sinh đón nhân nhiệt tình và hứng khởi bởi các  
em được hóa thân vào các nhân vật trong các tác phẩm truyện cảm nhận được  
diễn biến tâm lí của nhân vật một cách sâu sắc hơn cũng tự nhiên tiếp nhận  
nội dung của văn bản một cách nhanh nhất nhưng quan trọng hơn cả phần sau  
đó khi các em đã đóng vai các nhân vật các em sẽ bày tỏ ý kiến về các nhân vật  
đó hoặc nội dung cốt truyện mà các em đã diễn lại. Chính từ điều này, trò chơi  
sắm vai mang lại hiệu quả cũng rất cao. Trò chơi này thích hợp với một giờ Văn  
học hoặc đôi khi có thể áp dụng trong giờ tiếng Việt ( ví dụ khi dạy chủ đề hội  
thoại trong chương trình Ngữ văn lớp 8).  
*Chuẩn bị:  
- Giáo viên hoặc học sinh chuyển thể văn bản văn học thành kịch bản lời  
thoại, hoặc tự nghĩ ra những đoạn đối thoại sau đó nhẩm thuộc lời thoại tiến  
hành các hành động phù hợp.  
- Giáo viên hoặc học sinh sẽ nghĩ ra những câu hỏi phù hợp với đoạn tiểu phẩm  
mà các bạn đã sắm vai.  
- Học sinh sẽ chuẩn bị tâm thế để trả lời những câu hỏi sau phần diễn của các  
bạn.  
* Ví dụ:  
TIẾT 45:  
Ý NGHĨA CỦA NHỮNG BÀI HỌC NGỤ NGÔN TRONG CUỘC SỐNG  
( Ngữ văn 6)  
GV: Ở tiết trước đã giao nhiệm vụ cho nhóm 2 xây dựng 1 tình huống liên  
quan đến một trong các truyện ngngôn mà chúng ta đã được tìm hiểu ở tiết học  
trước. mời phần thể hiện của nhóm hai  
Nhóm hai đóng một vở kịch gồm 3 nhân vật.  
Nội dung:  
Bác Thắng một người có tính tự cao tự đại, luôn luôn cho rằng việc gì mình  
cũng biết chảng cần ai chỉ bảo.  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 15 trang minhvan 11/05/2025 120
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tạo hứng thú cho học sinh thông qua hoạt động trò chơi trong dạy học môn ngữ văn THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_tao_hung_thu_cho_hoc_sinh_thong_qua_hoat_dong_tro_choi.docx