SKKN Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường

Để đất nước Việt nam có nền giáo dục sánh ngang tầm với các nước phát triển trên thế giới thì giáo dục phải đổi mới về cả nội dung chương trình sách giáo khoa và phương pháp dạy học. Bên cạnh đó do sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đòi hỏi ngành giáo dục phải tạo ra những thế hệ người thầy có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ học vấn. Vì vậy phải nâng cao giáo dục nói chung và chất lượng dạy - học của thầy và trò nói riêng.
Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường  
MỤC LỤC  
PHẦN THỨ NHẤT  
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................2/18  
a. Cơ sở luận..........................................................................................2/18  
b. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................3/18  
2. Mục đích , nhiệm vụ của đề tài..............................................................4/18  
3. Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm........................................4/18  
4. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu............................................................4/18  
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................4/18  
PHẦN THỨ HAI  
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
1. Nội dung lý luận..................................................................................5/18  
a. Bản chất và vai trò của sơ đồ hóa.......................................................5/18  
b. Nguyên tắc xây dựng sơ đồ.................................................................5/18  
c. Cơ sở luận.......................................................................................6/18  
2. Thực trạng ........................................................................................6/18  
3. Mô tả, phân tích nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp ........7/18  
3.1 Hệ thống các loại sơ đồ để dạy học phần Sinh vật và Môi trường ....7/18  
3.2 Mối liên hệ giưa giải pháp và biện pháp ............................................11/18  
4. Kết quả..............................................................................................15/18  
PHẦN THỨ BA  
KẾT LUẬN KHUYẾN NGHỊ  
1. Kết luận ...............................................................................................17/18  
2. Kiến nghị - đề xuất...............................................................................17/18  
1/18  
Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường  
PHẦN THỨ NHẤT  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Lý do chọn đề tài  
a.Cơ sở luận:  
Để đất nước Việt nam có nền giáo dục sánh ngang tầm với các nước phát  
triển trên thế giới thì giáo dục phải đổi mới về cả nội dung chương trình sách  
giáo khoa và phương pháp dạy học. Bên cạnh đó do sự phát triển như vũ bão của  
khoa học kỹ thuật đòi hỏi ngành giáo dục phải tạo ra những thế hệ người thầy có  
đủ phẩm chất đạo đức và trình độ học vấn. vậy phải nâng cao giáo dục nói  
chung và chất lượng dạy - học của thầy và trò nói riêng.  
Chương trình bộ môn Sinh học nói chung và chương trình môn Sinh cấp  
THCS nói riêng là cơ sở của ngành kỹ thật quan trọng, nó có mối quan hệ gắn  
chặt chẽ, qua lại với các môn khác. Môn Sinh học một môn khoa học thực  
nghiệm về sự sống, mối liên hệ chặt chẽ với môi trường, học sinh học không  
chỉ để biết mà còn để hành động, đặc biệt trong tình hình vấn đề môi trường  
đang bức thiết như hiện nay. Học sinh phổ thông nói chung, học sinh THCS nói  
riêng, là lớp thế hệ tiếp ngay sau này, các em là người chịu tác động trực tiếp từ  
môi trường, như vậy, trách nhiệm gigìn môi trường thuộc về các em. Chúng  
ta đã dạy cho các em biết yêu thiên nhiên, yêu sinh vật, biết tôn trọng bảo vệ  
chúng và để củng cthem thì phần II chương trình Sinh vật và Môi trường được  
viết như kiến thức sinh học phổ thông giúp các em có được hành trang tri thức  
để bước vào đời. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao giúp học sinh tiếp thu kiến thức  
thật “dễ”, thật “sâu”, nhớ lâu, dễ áp dụng. Nếu chúng ta sử dụng phương pháp  
“thầy đọc – trò chép” tóm tắt sách giáo khoa để dạy học thì mục tiêu trên khó có  
thể đạt được. vậy, phương pháp sơ đồ hoá ra đời nhằm giải quyết tận gốc các  
vấn đề trên.  
Phương pháp dạy học bằng sơ đồ hoá luôn bám sát quá trình học từ việc:  
hình thành kiến thức mới, củng cố hoàn thiện kiến thức, kiểm tra đánh giá kiến  
thức sau mỗi bài, mỗi chương hay mỗi phần một cách sáng tạo, buộc học sinh  
luôn đặt tư duy trong hoạt động, vậy dạy học bằng sơ đồ cũng gián tiếp rèn  
luyện tư duy logic cho học sinh.  
Phần Sinh vật và Môi trường cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức khoa  
học vững chắc về môi trường, các thành tố của môi trường, sự tương tác, vận  
động phát triển kết quả của chúng. Vì vậy các tri thức Sinh vật và Môi trường  
rất thuận lợi được diễn đạt bằng sơ đồ, trong đó sơ đồ tĩnh giới thiệu các dự  
kiện, liệt kê các yếu tố, diễn đạt nội dung các kiến thức một cách ngắn gọn, có  
logíc về mặt không gian, thể hiện mối quan hệ toàn thể với bộ phận, giữa cái  
chung với cái riêng… sơ đồ động tả diễn biến các cơ chế, các quá trình theo  
qui luật nhất định. vậy, chúng ta cần tăng cường sử dụng phương pháp sơ đồ  
hoá trong dạy học sinh học nói chung và dạy phần “Sinh vật và Môi trường” nói  
riêng để nâng cao chất lượng dạy học.  
2/18  
Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường  
Sơ đồ một dạng kênh thông tin rất thú vị, ngôn ngữ sơ đồ vừa cụ thể,  
trực quan, chi tiết lại vừa có tính khái quát, trừu tượng hệ thống cao. Nhìn  
vào sơ đồ người xem sẽ thấy được những chi tiết cụ thể trong hệ thống toàn  
diện, tránh cái nhìn phiến diện cục bộ hay quá “vĩ mô”.  
b.Cơ sở thực tiễn:  
*Thực trạng giáo viên:  
-Thuận lợi :  
Giáo viên giảng dạy trong nhà trường nói chung và giáo viên giảng dạy bộ  
môn Sinh học nói riêng đều được đào tạo chính quy trong các trường CĐSP,  
ĐHSP nên có được nền tảng kiến thức, phương pháp giảng dạy vững chắc.  
Được tham gia tập huấn chương trình thay sách với đặc thù bộ môn, tham gia  
lớp bồi dưỡng thường xuyên về đổi mới phương pháp dạy học do sở giáo dục tổ  
chức. Được dự các chuyên đề thường xuyên để nâng cao kinh nghiệm kiến  
thức. Đó điều kiện thuận lợi để giáo viên áp dụng phương pháp sơ đồ hóa  
trong tiết học đạt hiệu quả.  
- Khó khăn:  
Để áp dụng phương pháp sơ đồ hóa đạt kết quả cao cần thời gian để học  
sinh được thực hành thông qua việc giải các bài tập nhưng trên thực tế thời gian  
cho các tiết ôn tập giải bài tập trên lớp đối với môn sinh học nói chung và sinh  
học lớp 9 nói riêng là rất hạn chế.  
*.Thực trạng học sinh  
- Thuận lợi:  
Học sinh trong quá trình học tập ở trong và ngoài nhà trường cũng nquá  
trình lớn lên trong gia đình và xã hội đã vốn sống về thiên nhiên, xã hội, về  
các mối quan hệ của sinh vật và môi trường. Học sinh lớp 9 ở lứa tuổi 14 và 15,  
giai đoạn này các em muốn tự khẳng định mình, ưa thích hoạt động tự quản,  
năng lực tư duy, phân tích, tổng hợp, có tính năng động sáng tạo trong học  
tập cũng như trong các lĩnh vực khác nếu được hướng dẫn tốt. Do đó trên cơ sở  
của bài giảng đã được nghiên cứu giáo viên có thể nâng cao vai trò của học sinh  
với những dự kiến định hướng tạo điều kiện cho học sinh tham gia xây dựng  
bài, có như vậy hiệu quả giờ dạy mới cao. Phương pháp sơ đồ hoá sẽ giúp chúng  
ta nâng cao chất lượng hiệu quả giờ học.  
- Khó khăn:  
Còn một bộ phận không nhỏ học sinh của chúng ta còn chưa được chăm  
học nên không nhớ kiến thức cũ kết hợp với việc lười suy nghĩ dẫn đến khó  
khăn trong việc tư duy logic khi xây dựng kiến thưc trong các tiết học nói chung  
và các tiết học bmôn sinh học nói riêng.  
Đa số học sinh chưa biết cách lập sơ đồ hóa đối với môn sinh học.Kiến  
thức thực tế đặc biệt những kiến thức về môi trường rất kém.  
Để sử dụng phương pháp sơ đồ hoá trong dạy học sinh học đạt hiệu quả cao  
các em cần phải khả năng xây dựng sơ đồ và cách nhớ bài học theo ngôn ngữ  
3/18  
Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường  
sơ đồ ; đọc nội dung từ sơ đồ. Đây một công việc khó khăn và yêu cầu phải  
nhớ sâu sắc bài học , nhờ đó khả năng tự học của các em ngày càng cao.  
Chính vì vậy nên tôi chọn đề tài : Sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học phần Sinh  
vật và môi trường”  
2.Mục đích, nhiệm vụ của đề tài:  
- Phương pháp dạy học bằng sơ đồ hoá luôn bám sát quá trình học từ việc:  
hình thành kiến thức mới, củng cố hoàn thiện kiến thức, kiểm tra đánh giá kiến  
thức sau mỗi bài, mỗi chương hay mỗi phần một cách sáng tạo, buộc học sinh  
luôn đặt tư duy trong hoạt động, vậy dạy học bằng sơ đồ cũng gián tiếp rèn  
luyện tư duy logic cho học sinh.  
- Phần Sinh vật và Môi trường cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức  
khoa học vững chắc về môi trường, các thành tố của môi trường, sự tương tác,  
vận động phát triển kết quả của chúng. Vì vậy các tri thức Sinh vật và Môi  
trường rất thuận lợi được diễn đạt bằng sơ đồ, trong đó sơ đồ tĩnh giới thiệu  
các dữ kiện, liệt kê các yếu tố, diễn đạt nội dung các kiến thức một cách ngắn  
gọn, có logíc về mặt không gian, thể hiện mối quan hệ toàn thể bộ phận, giữa cái  
chung – cái riêng… sơ đồ động tả diễn biến các cơ chế, các quá trình theo  
qui luật nhất định. vậy chúng ta cần tăng cường sử dụng phương pháp sơ đồ  
hoá trong dạy học sinh học nói chung và dạy phần “ Sinh vật và Môi trường ”  
nói riêng để nâng cao chất lượng dạy học.  
3. Đối tượng nghiên cứu khảo sát,thực nghiệm:  
-Học sinh lớp khối 9 - Trường THCS Phan Đình Giót – Thanh Xuân – Hà  
Nội  
4. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:  
- Sinh học lớp 9: Phần II “ Sinh vật và Môi trường ”  
- Đề tài được thực hiện trong học kì II của năm học 2014- 2015  
5. Phương pháp nghiên cứu:  
- Phương pháp tổng kết giáo dục:  
+ Tìm hiểu, thu thập thông tin trong quá trình dạy học  
+ Bản thân tôi được tham gia trực tiếp giảng dạy môn sinh học 9 , tôi đã  
phối hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy phân tích, gợi mở, dẫn dắt đối  
chiếu, thực nghiệm so sánh giữa các lớp trong mỗi năm học, tự rút kinh nghiệm  
cho bản thân qua từng năm, điều chỉnh cho phù hợp với các đối tượng.  
+ Nghiên cứu SGK Sinh học lớp 9 và sách tham khảo.  
+ Học hỏi và trao đổi ý kiến một số đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường.  
+ Thực nghiệm sư phạm trong nhà trường.  
- Phương pháp điều tra: Làm cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng sáng  
kiến để tìm hiểu về tâm , sinh lý của học sinh, yêu thích hay không yêu thích bộ  
môn sinh học, điều kiện phục vụ học tập của học sinh, khả năng nhận thức của  
từng đối tượng học sinh….  
4/18  
Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường  
PHẦN THỨ HAI  
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
1.Nội dung lý luận:  
a.Bản chất và vai trò của sơ đồ hoá:  
*Bản chất của sơ đồ:  
Sơ đồ hoá là phương pháp diễn đạt nội dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ đồ.  
Ngôn ngữ sơ đồ được thể hiện bằng các kí hiệu khác nhau như hình vẽ, lược đồ,  
đồ thị, bảng biểu.  
*Vai trò của sơ đồ:  
+ Hiệu quả thông tin:  
Sinh học một môn học nghiên cứu các đối tượng sống ( cấu tạo, quá trình  
sinh lý, sinh hoá, mối quan hệ giữa các tổ chức sống với nhau và với môi  
trường) sơ đồ hoá là một kênh truyền tải thông tin có ưu thế tuyệt đối bởi  
những ưu đểm sau: ngôn ngữ sơ đồ vừa cụ thể vừa trực quan, chi tiết vừa có tính  
khái quát, trừu tượng hệ thống cao. Sơ đồ hoá cho phép tiếp cận với nội dung  
tri thức bằng con đường logic tổng hợp, phân tích, hệ thống, tức vừa cùng một  
lúc phân tích đối tượng thành các sự kiện, các yếu tố cấu thành, vừa tổng hợp  
lại, hệ thống hoá các sự kiện, các yếu tố thành một chỉnh thể thống nhất thuận  
lợi cho việc khái quát hoá hình thành khái niệm khoa học- sản phẩm của tư duy  
thuyết.  
+ Hiệu quả phát triển năng lực nhận thức:  
Hiệu qunày thể hiện vai trò phát triển các thao tác duy ( phân tích,  
tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá…) và khả năng hình thành  
năng lực tự học cho học sinh. Hiệu qunày lớn nhất khi việc sơ đồ hoá nội dung  
tri thức do học sinh tiến hành. Học sinh sử dụng sơ đồ hoá sách giáo khoa và tài  
liệu được học. Đây là quá trình gia công chuyển hoá kiến thức, bằng phép gia  
công biến hoá này sẽ rèn luyện được năng lực tư duy logic cho học sinh.  
b.Nguyên tắc xây dựng sơ đồ:  
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang:  
Sơ đồ nội dung dạy học sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến  
thức then chốt ( cơ bản cần đủ) của một nội dung dạy học và logic phát triển  
bên trong của nó. Sơ đồ nội dung dạy học bao gồm sơ đồ cho một khái niệm,  
một bài học, một chương hay một phần.  
Lập sơ đồ dạy học gồm các bước cụ thsau:  
-Bước 1: Tổ chức các đỉnh gồm các nội dung sau:  
+ Chọn kiến thức cần đủ  
+ Mã hoá chúng cho thật xúc tích, có thể dùng kí hiệu qui ước.  
+ Đặt chúng vào các đỉnh trên mặt phẳng ( có thứ tự hoặc không)  
- Bước 2: Thiết lập các cung thực chất nối các đỉnh với nhau bằng các  
đoạn hướng hoặc không để diễn tả mối quan hệ phụ thuộc giữa nội dung các  
đỉnh với nhau làm sao phản ánh được logic phát triển nội dung đó.  
5/18  
Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường  
- Bước 3: Hoàn thiện sơ đồ; khi hoàn thiện sơ đthì sơ đồ phải trung thành  
với nội dung được mô hình hoá, về cấu trúc logic giúp học sinh dễ dàng lĩnh hội  
nội dung đó và nó phải đảm bảo tính thẩm mĩ về mặt trình bày.  
Tóm lại, sơ đồ hoá nội dung cần tuân thủ cả về mặt khoa học, mặt sư phạm  
và hình thức trình bày bố cục.  
c.Cơ sở của luận:  
Vai trò của sơ đồ hoá trong dạy học rất lớn song hiệu quả đạt được lớn  
hay nhỏ tuỳ thuộc vào phương pháp và biện pháp sử dụng sơ đồ.  
Khi dạy học bằng phương pháp sơ đồ hoá ta có thể sử dựng được ở tất cả  
các khâu: hình thành kiến thức, củng cố và hoàn thiện kiến thức, kiểm tra đánh  
giá. Song nội dung, hình thức phương pháp sử dụng sơ đồ ở các khâu là khác  
nhau.  
Ở mức độ thấp nhất, sơ đồ hoá được sử dụng như một phương tiện để  
giáo viên truyền đạt hay giải thích minh hạo kiến thức.  
Ở mức độ cao hơn, sơ đồ cho giáo viên được sử dụng như một phương tiện  
tổ chức hoạt động tự học cho học sinh. Giáo viên tổ chức cho học sinh tự lực  
nghiên cứu sách giáo khoa và yêu cầu học sinh sử dụng sơ đồ để diễn đạt nội  
dung học được.  
Ở mức đcao nhất, sơ đhoá là sản phẩm của quá trình hoạt động tích cực  
sáng tạo của chính học sinh. Ở mức độ này hiệu quả phương pháp dạy học lớn  
nhất.  
Khi sản phẩm của hoạt động tư duy kết tinh lại thành ngôn ngữ sơ đồ cũng  
là lúc hoạt động bên trong và hoạt động bên ngoài của học sinh được bộc lộ  
trong mối tác động qua lại với nhau. Quá trình này không chỉ tạo ra nguồn thông  
tin ngược xuôi phong phú, giúp điều khiển quá trình dạy học một cách linh hoạt,  
hiệu quả mà còn phát triển năng lực nhận thức của học sinh. Như vậy, hiệu quả  
sơ đồ được khai thác một cách triệt để, đặc biệt giá trị dạy học của sơ đồ thể  
tăng lên rất nhiều khi sơ đồ tĩnh được chuyển thành sơ đồ động thông qua kỹ  
thuật vi tính.  
2.Thực trạng  
Kiến thức phần “ Sinh vật và môi trường” kiến thức sinh thái học cấu  
trúc hệ thống chặt chẽ vì nghiên cứu các hệ thống sống ở các cấp độ khác nhau.  
Do đó nếu sử dụng phương pháp dạy học  giảng giải, minh hoạ thì học sinh  
ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, ít nghiên cứu sách giáo khoa, không sáng  
tạo trong giờ học, kiến thức thu được rời rạc, không có tính hệ thống, không biết  
vận dụng vào thực tế.  
Qua khảo sát chất lượng học sinh khối lớp 9 trường trung học cơ sở Phan  
Đình Giót tôi thấy:  
-Đa số học sinh chưa biết cách lập sơ đồ hóa đối với môn sinh học.  
-Kiến thức thực tế đặc biệt những hiểu biết về môi trường còn ít.  
-Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi còn chưa được cao so với mặt bằng chung  
của các bộ môn khác.  
Kết quả khảo sát đầu học II(Trước khi áp dụng phương pháp “ Sử dụng  
sơ đồ hoá trong dạy học phần Sinh vật và môi trường”. như sau:  
6/18  
Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường  
Thang 0 4,5đ  
5 < 6,5  
6,5 < 8  
8 10  
điểm  
Bài  
kiểm tra  
Bài kiểm 4  
10  
24  
12  
tra 15phút  
số 1  
( 8 %)  
(20 %)  
(48 %)  
(24 %)  
Từ thực trạng trên tôi mạnh dạn sử dụng phương pháp “ Sử dụng sơ đồ  
hoá trong dạy học phần Sinh vật và môi trường”.  
3.Mô tả,phân tích nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp  
Tuỳ theo mức độ tổ chức chức xây dựng sơ đồ đối tượng xây dựng sơ  
đồ thầy, trò hay sự hợp tác giữa thầy và trò. Song chủ thể xây dựng sơ đồ là ai  
đi nữa cũng rất cần sự suy ngẫm sâu sắc, xây dựng sơ đồ sao cho vừa đúng bản  
chât, vừa bắt mắt”.  
Để tổ chức bài giảng theo phương pháp sơ đồ hoá đạt hiệu quả thật tốt, giáo  
viên có thể hướng dẫn học sinh đi theo các bước sau:  
- Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, nội dung bài học  
kênh hình (có thể có) để hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong từng phần,  
từng mục.  
-Yêu cầu học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa để nguồn thông tin, học  
sinh phải gia công để trả lời các câu hỏi.  
- Học sinh phân tích nội dung bài học xác định dạng sơ đồ.  
- Học sinh tự lập sơ đồ.  
- Học sinh thảo luận trước lớp về kết quả lập được.  
- Giáo viên chỉnh để sơ đồ chính xác khoa học, có tính thẩm mỹ cao.  
- Ra bài tập bổ sung và củng cố.  
3.1 Hệ thống các loại sơ đồ dùng để dạy học phần Sinh vật và Môi  
trường  
Khi sử dụng phương pháp sơ đồ trong dạy học ta có thể áp dụng để hình  
thành kiến thức mới hoặc thể để củng cố và hoàn thiện kiến thức sau mỗi bài,  
mỗi phần hay mỗi chương cũng như ta dùng sơ đồ để kiểm tra đánh giá. Để sử  
dụng sơ đồvào các mục tiêu khác nhau trong dạy học ta có các dạng sơ đồ sau:  
7/18  
Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường  
a, Sơ đồ nhánh:  
Dạng sơ đồ này ta có thể sử dụng để diễn đạt loại kiến thức thể hiện giữa  
cái toàn thể bộ phận, hay những kiến thức mục tiêu rèn luyện kỹ năng phân  
tích, tổng hợp, so sánh.  
-dụ 1: cấu trúc Hệ sinh thái:  
Chế độ khí hậu: ánh sáng, độ ẩm..  
Sinh cảnh  
Chất cơ  
Chất hữu cơ  
Hệ sinh thái  
Sinh vật sản xuất  
Quần xã sinh vật  
Sinh vật tiêu thụ  
Sinh vật phân giải  
- Ví dụ 2: Các loại môi trường :  
Trong đất  
Mặn  
Môi trường  
Nước  
Lợ  
Trên cạn  
Sinh vật  
Ngọt  
Động vật  
Thực vật  
Con người  
b.Sơ đồ vòng:  
Dạng sơ đồ này dùng để thể hiện các quy luật có tính tuần hoàn.  
- dụ: cân bằng sinh học  
Số lượng sâu tăng  
Số lượng chim sâu tăng  
Số lượng chim sâu giảm  
Số lượng sâu giảm  
- dụ: Sự tuần hoàn vật chất trong Hệ sinh thái  
Chất cơ  
Sinh vật sản xuất (tạo ra chất hữu cơ)  
Sinh vật phân giải  
Sinh vật tiêu thụ (sử dụng chất hữu cơ)  
(phân huỷ chất hữu cơ)  
8/18  
Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường  
c.Sơ đồ dạng thẳng:  
Dạng sơ đồ này thường dùng để diễn đạt kiến thức thể hiện tính nguyên  
nhân và kết quả, hay những khái niệm thể phân tích thành những kiến thức  
nhỏ hơn.  
- dụ: các chuỗi thức ăn:  
Cỏ  
Lá cây  
d.Sơ đồ dạng bảng biểu:  
Dạng sơ đồ này thường được dùng để rèn luyện kỹ năng so sánh hoặc phân  
Dê  
Hổ  
VSV  
Sâu  
Chim sâu  
VSV  
loại.  
-dụ: Phân biệt quần xã và quần thể:  
Đặc điểm so sánh  
Quần xã sinh vật  
Quần thể sinh vật  
- thành phần loài  
- Gồm nhiều quần thể - Gồm nhiều thể cùng  
khác loài  
loài.  
-Tính chất  
- Độ đa dạng cao.  
- Độ đa dạng thấp  
- Các mối quan hệ  
- Mối quan hệ giữa các - Mối quan hệ giữa các cá  
quần thể là quan hệ khác thể là quan hệ cùng loài  
loài chủ yếu là quan hệ chủ yếu là quan hệ sinh sản  
dinh dưỡng.  
- Phạm vi phân bố rộng  
-……  
và di truyền.  
-Phạm vi phân bố hẹp.  
-……  
-Phạm vi phân bố  
- dụ: Đặc điểm ở quần thể người quần thể sinh vật khác  
Đặc điểm  
Giới tính  
Lứa tuổi  
Mật độ  
Sinh sản  
…..  
Quần thể người  
Quần thể sinh vật  
Hôn nhân  
…..  
e.Sơ đồ dạng lưới:  
9/18  
Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường  
- dụ 1: Lưới thức ăn trong một quần xã  
châu chấu  
ếch  
rắn  
cú mèo  
VSV phân giải  
Thực vật  
chuột  
sâu  
chim ăn sâu  
- dụ 2: Lưới thức ăn trong một quần xã  
Dê  
Hổ  
Cỏ  
Thỏ  
Gà  
Cáo  
Vi sinh vật  
Mèo rừng  
f.Sơ đồ câm:  
- dụ : lưới thức ăn  
(2)  
(5)  
(6)  
(7)  
(1)  
(3)  
(4)  
VSV  
g. Mô hình hoá.  
- dụ: Sơ đồ quần thể  
a1  
a1 a2 a3 là các thể của quần thể  
Mts a2  
a3  
10/18  
Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường  
h.Sơ đồ khuyết thiếu:  
-dụ: tài nguyên thiên nhiên  
.......  
Đất  
........  
........  
Các dạng tài  
TN không tái sinh  
........  
nguyên thiên nhiên  
........  
Than đá  
........  
.......  
........  
........  
3.2.Mối liên hệ giữa giải pháp và biện pháp:  
a. Sử dụng sơ đồ để hình thành kiến thức mới.  
Trong nội dung này cần dùng sơ đồ để giới thiệu những kiến thức mới làm  
cho học sinh nắm được, ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc và có thể sử dụng  
kiến thức đó vào thực tiễn đời sống sản xuất. mặt khác học sinh phải biết móc  
xích kiến thức vừa học với kiến thức đã học ở các bài trước, vậy giáo viên  
phải nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy và trình độ học sinh để sử dụng phương  
pháp dạy học cho có hiệu quả.  
Ở nội dung này ta có thể sử dụng sơ đồ theo nhiều cách.  
* cách 1: Đơn giản nhất là giáo viên lập sơ đồ lên bảng rồi dùng phương  
pháp giảng giải cho học sinh hiểu nắm bắt kiến thức. Phương pháp này có thể  
dùng khi ta dạy những bài dầu tiên để học sinh làm quen với phương pháp sơ đồ  
hoá hoặc khi ta dạy với đối tượng học sinh trung bình.  
Nhược điểm của phương pháp này là hiệu quả không cao vì học sinh nắm  
kiến thức một cách máy móc không phát huy được tính sáng tạo duy độc  
lập của học sinh.  
-dụ: khi dạy khái niệm quần thể:  
+ Giáo viên lấy dụ các cá thể cùng loài như chim, voi, trâu cừu…thường  
tạo thành đàn, ở thực vật như đồi cọ, rừng thông… Nếu các cá thể không sống  
chung với nhau sẽ gặp nhiều yếu tố bất lợi.  
+ Giáo viên vẽ sơ đồ:  
a1  
Mts a2  
a3  
+ Sau đó giáo viên giải thích a1,a2,a3…là các cá thể của quần thể( a1,a2,a3  
cùng loài), chúngcùng sống trong một môi trường tạo thành quần thể.  
11/18  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 18 trang minhvan 17/06/2025 100
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_su_dung_so_do_hoa_trong_day_hoc_phan_sinh_vat_va_moi_tr.doc