SKKN Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn hóa

Việc nghiên cứu tác động này có tác dụng giúp cho học sinh 11 hoàn thành các bài tập về nhà thông qua phiếu bài tập sau mỗi bài học . Phiếu bài tập về nhà sẽ củng cố hơn kiến thức đã học, rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm bài tập ở nhà tốt hơn, các dạng bài tập cũng được phân hóa từ dễ đến khó và còn được cập nhật từ các đề thi THPT QG...Từ đó làm cho các em yêu thích môn hóa học, giảm bớt việc học thêm. Nâng cao chất lượng đại trà cũng như tạo điều kiện cho một số em nâng cao chất lượng mũi nhọn.
TÊN ĐỀ TÀI :  
SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP DƯỚI DẠNG ĐỀ KIỂM TRA SAU MỖI BÀI  
HỌC, ĐỂ HỌC SINH LÀM BÀI TẬP VỀ NHÀ, LÀM TĂNG KẾT QUẢ  
HỌC TẬP MÔN HÓA.  
Người nghiên cứu: Nguyễn Nghĩa Chánh Trực.  
Đơn vị : Trường THPT LÊ LỢI  
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI  
Trong thực tế giảng dạy, chất lượng bộ môn Hóa học ở khối 11 cũng như khối  
10 và 12 của trường THPT LÊ LỢI chưa được nâng cao. Cũng những lý do sau:  
- Đầu vào của trường còn thấp, nên kiến thức cơ bản về hóa học của học sinh còn  
yếu.  
- Các em chưa biết cách tự học để lấp các lỗ hổng kiến thức cũng như nâng cao  
kiến thức. Bên cạnh đó, điều kiện học tập các em còn thiếu thốn ( vì phần đông nhà  
các em khó khăn về kinh tế).  
- Bài tập SGK chưa đa dạng phong phú, giúp các em nắm được kiến thức cơ bản  
cũng như đáp ứng nhu cầu về đề thi THPT Quốc Gia và thi HSG hằng năm.  
Để khắc phục thực trạng đó, tôi đã nghiên cứu nhằm thay đổi chất lượng học  
của lớp 11 với đề tài: SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP DƯỚI DẠNG ĐỀ KIỂM  
TRA SAU MỖI BÀI HỌC ĐỂ HỌC SINH LÀM BÀI TẬP VỀ NHÀ, LÀM  
TĂNG KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN HÓA.  
Việc nghiên cứu tác động này có tác dụng giúp cho học sinh 11 hoàn thành các  
bài tập về nhà thông qua phiếu bài tập sau mỗi bài học . Phiếu bài tập về nhà sẽ  
củng cố hơn kiến thức đã học, rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm bài tập ở nhà tốt  
hơn, các dạng bài tập cũng được phân hóa từ dễ đến khó và còn được cập nhật từ  
các đề thi THPT QG...Từ đó làm cho các em yêu thích môn hóa học, giảm bớt việc  
học thêm. Nâng cao chất lượng đại trà cũng như tạo điều kiện cho một số em nâng  
cao chất lượng mũi nhọn.  
Nghiên cứu này được tiến hành ở học sinh của lớp 11B7 (lớp thực nghiệm).  
Còn lớp 11B6 ( lớp đối chứng). Nghiên cứu được thực hiện từ tuần thứ 21 đến hết  
tuần 38 trong năm học 2019 – 2020.  
Qua việc thu thập số liệu và quá trình nghiên cứu của đề tài, độ chênh lệch  
điểm trung bình là: trước tác động 6.014 (thực nghiệm 11B7) và 6.195 (đối chứng  
11B6); sau tác động 7.398 (thực nghiệm 11B7) và 6.87 (đối chứng 11B6). Sau đó  
tính điểm trung bình của hai nhóm (nhóm thực nghiệm – nhóm đối chứng) cho kết  
quả là 7.398-6.87=0.528 > 0. Từ kết quả đó cho ta thấy tác động đã ảnh hưởng  
khá rõ rệt đến việc làm tăng kết quả học tập của học sinh lớp 11B7 so với kết quả  
học tập của học sinh lớp 11B6. Chứng tỏ việc tác động đã nâng cao hơn chất lượng  
môn Hóa 11 thông qua việc giáo viên sử dụng phiếu bài tập về nhà cho học sinh  
lớp 11B7.  
Nhóm thực nghiệm (11B7) Nhóm đối chứng (11B6)  
Trước tác động  
Sau tác động  
6.014  
7.398  
6.195  
6.87  
II. GIỚI THIỆU  
1. Hiện trạng:  
- Chất lượng học tập của học sinh môn Hóa học 11 ở trường THPT LÊ LỢI  
chưa cao. Qua kết quả kiểm tra trước tác động cho thấy học sinh dưới trung bình và  
yếu còn nhiều ( 68.98%).  
- Học sinh chưa biết cách tự học, nên việc làm bài tập về nhà hoặc có làm  
cũng làm rất ít. Chính vì vậy học sinh cũng chưa biết vận dụng kiến thức đã học để  
làm bài tập về nhà.  
- Học sinh ít dành thời gian cho việc tự học ở nhà.  
- Cơ sở vật chất của trường còn thiếu thốn, phụ huynh học sinh thiếu sự quan  
tâm đến việc học của con em mình do kinh tế khó khăn.  
- Bài tập SGK chưa đáp ứng được nhu cầu của học sinh. Thậm chí giáo viên  
chưa quan tâm đến việc kiểm tra vở làm bài tập về nhà của học sinh.  
- Học sinh không thích học môn Hóa vì ktiếp thu.  
2. Giải pháp thay thế:  
- Với những hiện trạng đã nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “SỬ DỤNG  
PHIẾU HỌC TẬP DƯỚI DẠNG ĐỀ KIỂM TRA SAU MỖI BÀI HỌC ĐỂ  
HỌC SINH LÀM BÀI TẬP VỀ NHÀ, LÀM TĂNG KẾT QUẢ HỌC TẬP  
MÔN HÓAnhằm nâng cao chất lượng học môn hóa học của lớp 11.  
- Giáo viên biên soạn nội dung bài tập về nhà phát cho học sinh lớp 11B7. Qua  
đó củng cố, nâng cao và rèn luyện kĩ năng làm những bài tập ở nhà của học sinh  
lớp 11B7.  
3. Vấn đề nghiên cứu:  
SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP DƯỚI DẠNG ĐỀ KIỂM TRA SAU MỖI  
BÀI HỌC cho học sinh lớp 11 có làm tăng kết quả học tập môn hóa trường THPT  
LỢI hay không?  
4. Giả thuyết nghiên cứu:  
Có ! việc SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP DƯỚI DẠNG ĐỀ KIỂM TRA SAU  
MỖI BÀI HỌC làm tăng kết quả học tập môn hóa học lớp 11.  
III. PHƯƠNG PHÁP:  
1. Khách thể nghiên cứu:  
* Giáo viên: Nguyễn Nghĩa Chánh Trực – giáo viên dạy môn hóa học 11  
trường THPT LÊ LỢI trực tiếp thực hiện việc nghiên cứu.  
* Học sinh: Học sinh của lớp 11B7 (nhóm thực nghiệm) và học sinh lớp  
11B6 (nhóm đối chứng).  
2. Thiết kế:  
Tôi sử dụng thiết kế kiểm tra trước( điểm TB môn hóa kỳ 1) và sau tác động  
( điểm 15 phút và 1 tiết ở kỳ 2) với 2 nhóm (lớp 11B6 và lớp 11B7) được nghiên  
cứu tại trường THPT LÊ LỢI.  
Tôi căn cứ vào kết quả kiểm tra trước tác động( điểm TB môn hóa kỳ 1) để  
chọn ra nhóm thực nghiệm lớp 11B7 có lực học tương đương với nhóm đối chứng  
lớp 11B6. Với bảng số liệu sau:  
BẢNG 1  
Nhóm thực nghiệm  
(lớp 11B7)  
Nhóm đối chứng  
(lớp 11B6)  
Điểm trung bình ( Mean)  
Độ lệch chuẩn (SD)  
Giá trị p của T-TEST  
7.38  
0.90  
0.08  
6.90  
0.90  
Chênh lệch giá trị trung bình  
chuẩn SMD (trước tác động)  
-0.31  
Với p = 0.08>0,05 => Chênh lệch không có ý nghĩa (chênh lệch khả năng  
xảy ra ngẫu nhiên)  
Tôi thực hiện tác động bằng cách phát phiếu bài tập về nhà sau mỗi bài học  
bắt buộc học sinh lớp 11B7 phải hoàn thành sau đó nộp lại để tôi chấm điểm.  
Còn lớp 11B6 vẫn dạy bình thường với bài tập SGK. Qua tác động từ tuần 21 đến  
tuần 38, đến đợt kiểm tra 1 tiết buổi chiều ngày 16 tháng 5 của học kỳ II. ( Thực tế  
cũng do dịch Covit-19 làm chậm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập của  
học sinh)  
Bảng thiết kế nghiên cứu:  
Nhóm Kiểm tra trước tác động Tác động  
Kiểm tra sau tác động  
11B7  
11B6  
O1  
O2  
X
O3  
O4  
---  
11B7: Lớp thực nghiệm, 11B6: Lớp đối chứng.  
3. Quy trình nghiên cứu:  
Tôi biên soạn phiếu bài tập về nhà để cho học sinh lớp 11B7(lớp thực nghiệm)  
tự làm nhà. Đầu giờ tôi thu phiếu bài tập về nhà đã phát bài học trước và sau  
mỗi bài học tôi phát phiếu cho lần sau. Sau đó chấm điểm các phiếu bài tập về nhà  
đó. Còn 11B6 (lớp đối chứng) tôi chỉ dạy bình thường không phát phiếu bài tập về  
nhà.  
4. Đo lường:  
Sau khi tiến hành kiểm tra sau tác động kết quả học tập của nhóm thực  
nghiệm và nhóm đối chứng qua đề kiểm tra 15 phút và 1 tiết tập trung tại trường.  
Sau đó tôi tiến hành thống kết quả sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm  
đối chứng.  
IV. Phân tích dữ liệu kết quả:  
1. Trình bày kết quả:  
Bảng 1: Bảng so sánh kết quả bài KT 15 phút  
Nhóm thực nghiệm( 11B7)  
Nhóm đối chứng (11B6)  
Trước tác động  
Sau tác động  
Trước tác động  
Sau tác động  
Điểm trung bình  
Giá trị trung vị  
6.00  
5.9  
7.76  
8
6.20  
7.19  
7
6.10  
Giá trị mode  
Độ lệch chuẩn  
Giá trị F-Test  
Giá trị T-Test  
5.9  
7
6.10  
0.90  
7
0.90  
0.97  
1.02  
Bảng 2: So sánh điểm trung bình của nhóm tương đương bài kiểm tra 15 phút  
sau tác động  
Nhóm thực nghiệm(11B7)  
Nhóm đối chứng(11B6)  
Điểm trung bình  
Độ lệch chuẩn  
7.76  
0.97  
7.19  
1.02  
Giá trị F-Test  
84  
Giá trị T-Test  
2.60  
1.66  
Giá trị T-Test (=0,05, f = 84)  
Nhận xét: T-Test = 2.60 > T-Test (=0,05, f = 84) = 1.66 chứng tỏ kết quả lớp thực  
nghiệm cao hơn lớp đối chứng là do tác động sư phạm mang lại.  
Bảng 3: So sánh điểm trung bình của nhóm tương đương bài kiểm tra 1-tiết  
sau tác động  
Nhóm thực nghiệm(11B7)  
Nhóm đối chứng(11B6)  
Điểm trung bình  
Độ lệch chuẩn  
7.20  
1.01  
6.72  
0.99  
Giá trị F-Test  
84  
Giá trị T-Test  
2.29  
1.66  
Giá trị T-Test (=0,05, f= 84)  
Nhận xét: T-Test = 2.29 > T-Test (=0.05, f= 84) = 1.66 chứng tỏ kết quả lớp thực  
nghiệm cao hơn lớp đối chứng là do tác động sư phạm mang lại.  
2. Phân tích dữ liệu:  
- Kết quả kiểm tra sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực  
nghiệm 7.398 cao hơn nhiều so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là  
6.014. Điều này chứng tỏ rằng chất lượng học tập môn Hóa học của học sinh lớp  
11B7 đã được nâng lên đáng kể.  
- Độ chênh lệch điểm trung bình của kiểm tra sau tác động của nhóm thực  
nghiệm 0.528 > 0 (lấy điểm nhóm thực nghiệm trừ đi điểm nhóm đối chứng:  
7.398 – 6.87 = 0.528). Mặc trước đó nhóm thực nghiệm 11B7 có điểm TB là  
6.014, thấp hơn lớp đối chứng 11B6 là 6.195 điều này cho thấy mức độ chênh lệch  
có ý nghĩa.  
- Độ chênh lệch điểm trung bình T-test cho kết quả 1,66 cho thấy sự chênh  
lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là không có ý nghĩa, tức là  
sự chênh lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau tác động thể xảy ra ngẫu  
nhiên.  
- T-Test = 2.29 > T-Test (=0.05, f= 84) = 1.66 chứng tỏ kết quả lớp thực nghiệm  
cao hơn lớp đối chứng là do tác động sư phạm mang lại mức độ ảnh hưởng của  
giải pháp nâng cao chất lượng môn Hóa học ở lớp 11B7 của nhóm thực nghiệm là  
chấp nhận được.  
3. Bàn luận:  
+ Ưu điểm:  
- Kết quả đim ca bài kim tra sau tác động ca nhóm thc nghim là 7,398 kết  
qubài kim tra tương ng ca nhóm đối chng là 6,87. Độ chênh lch đim sgia  
hai nhóm là 0.528. Điu đó cho thy đim trung bình ca hai nhóm đối chng và thc  
nghim đã có skhác bit rõ rt, nhóm được tác động có đim trung bình cao hơn lp  
đối chng.  
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0.709.  
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là khá lớn.  
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là  
T-Test = 2.29 > T-Test (=0.05, f= 84) = 1.66 . Kết quả này khẳng định sự chênh  
lệch điểm trung bình của hai nhóm là do ngẫu nhiên.  
+ Hạn chế:  
Nghiên cứu này giúp giáo viên có thể giúp cho học sinh nắm được kiến thức  
cơ bản và nâng cao qua việc sử dụng phiếu bài tập về nhà cho học sinh trong toàn  
trường.  
Nhưng thời gian nghiên cứu còn ít và ảnh hưởng rất lớn của đợt dịch  
Covit-19 nên chưa đánh giá hết được sự tiến bộ của học sinh.  
Giáo viên cần thường xuyên sử dụng phiếu bài tập về nhà chứ đừng làm cho  
sẽ dẫn đến kết quả sẽ giảm đi.  
V. Kết luận khuyến nghị:  
1. Kết luận :  
Để nâng cao chất lượng bộ môn hóa học, giáo viên nên kết hợp việc sử dụng  
phiếu bài tập về nhà giảng dạy nhiệt tình, tận lực. Phải thường xuyên giao  
phiếu bài tập về nhà cho học sinh về nhà làm (nhưng phải vừa sức). Từ đó học  
sinh sẽ tích cực, tự tin hơn trong học tập, yêu thích môn hóa học hơn.  
2. Khuyến nghị:  
5.2.1. Đối với các cấp lãnh đạo: Quan tâm hơn đến lực lượng giáo viên nòng  
cốt. Kết hợp khen thưởng phù hợp, ai giỏi phải được tuyên dương. Ai dạy kém thì  
phải làm việc khác. Không rập khuôn theo một khuôn mẫu ở một trường nào đó mà  
phải tùy thực tế của từng đơn vị mà áp dụng cho phù hợp.  
- Cho phép giáo viên sử dụng mạng Viettel study để triển khai phương pháp này  
hết sức hiệu quả.  
5.2.2. Đối với giáo viên: Thường xuyên nâng cao trình độ, không ngừng đầu tư  
nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Học tập, tích lũy kinh  
nghiệm từ đồng nghiệp. và các phương tiện thông tin khác như internet, báo đài,  
truyền hình… và áp dụng vào những bài dạy hợp lý.  
Qua việc nghiên cứu, tôi mong rằng các cấp lãnh đạo của ngành giáo dục sẽ  
quan tâm chia sẻ cách làm hay của tất cgiáo viên giỏi.  
VI. Tài liệu tham khảo  
- Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng dự án Việt Bỉ - Bộ  
GD&ĐT.  
- Mạng Internet  
- Sách giáo khoa HÓA HỌC lớp 11 – Nhà xuất bản giáo dục.  
- Sách bài tập HÓA HỌC  
- Đề thi Tốt nghiệp THPT Quốc Gia hằng năm đề thi tuyển sinh đại học các  
năm trước.  
VII. Những minh chứng phụ lục  
Lớp 11B6 (Lớp đối chứng)  
TT  
Họ Tên HS  
Điểm trước tác  
động  
Điểm sau tác động  
Điểm TB học kỳ 1 Kt 15p  
Kt 1 Tiết Điểm TB  
1
2
3
4
5
6
7
8
Tạ Thành  
Chu Tuấn  
Thị Lan  
Nguyễn Thị Ngọc  
Trần Đình  
An  
Anh  
Anh  
Ánh  
Chiến  
Cử  
Duyên  
Đạt  
Đức  
Hào  
5.7  
4.5  
5.9  
6.4  
8.6  
7.4  
6.1  
6.8  
5.9  
6.4  
5.0  
6.1  
5.9  
6.9  
5.7  
5.8  
5.4  
5.5  
5.5  
6.6  
6.1  
6.8  
6.8  
7.5  
7.2  
6.7  
6.1  
7.8  
6.4  
5.9  
6.4  
5.6  
6.1  
5.9  
4.4  
8.4  
6.3  
5.5  
6.1  
6.0  
4.8  
5.3  
6.195  
6
5
6
7
9
8
7
8
8
7
6
7
7
8
7
7
6
6
7
8
7
9
8
9
7
8
7
9
7
7
8
6
6
7
6
9
8
6
8
7
6
7
7.19  
6
6
7
7
9
8
6
7
6
7
5
6
7
7
8
7
5
6
5
7
6
7
8
8
8
7
6
8
7
6
7
6
7
6
5
9
7
7
6
7
6
6
6.71  
6.0  
5.7  
6.7  
7.0  
9.0  
8.0  
6.3  
7.3  
6.7  
7.0  
5.3  
6.3  
7.0  
7.3  
7.7  
7.0  
5.3  
6.0  
5.7  
7.3  
6.3  
7.7  
8.0  
8.3  
7.7  
7.3  
6.3  
8.3  
7.0  
6.3  
7.3  
6.0  
6.7  
6.3  
5.3  
9.0  
7.3  
6.7  
6.7  
7.0  
6.0  
6.3  
6.87  
Thái Văn  
Thái Thị Mỹ  
Nguyễn Quý Tiến  
Văn  
Đặng  
Nguyễn Thị Ngọc  
Hồ Việt  
Bùi Duy  
Nguyễn Thị  
Hồ Ngọc  
Thị Thuỳ  
Hoàng Thị Châu  
Hoàng Ngọc Phi  
Hoàng Ngọc Khánh  
Hoàng Thị Trà  
Nguyễn Quang  
Dương Thị Kim  
Mai Uyên  
Nguyễn Thị Hồng  
Trần Thị Quỳnh  
Hoàng Thị Minh  
Hồ Thanh  
Nguyễn Bảo  
Hồ Chí  
Hồ Chánh  
Nguyễn Thị Thanh  
Đỗ Thị Anh  
9
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
22  
23  
24  
25  
26  
27  
28  
29  
30  
31  
32  
33  
34  
35  
36  
37  
38  
39  
40  
41  
42  
Hoà  
Hoàng  
Khánh  
Lan  
Lâm  
Linh  
Loan  
Long  
Ly  
My  
Nam  
Ngọc  
Nhi  
Nhung  
Như  
Phương  
Quang  
Quốc  
Quý  
Tài  
Thảo  
Thi  
Hoàng Minh  
Nguyễn Anh  
Nguyễn Thị Xuân  
Phạm Thị Mai  
Ngô Thị Phương  
Nguyễn Thành  
Trần Tuấn Linh  
Phạm Bùi Ánh  
Nguyễn Thị Hải  
Trần Thị Kim  
Thư  
Toàn  
Trang  
Trâm  
Trinh  
Trung  
Trường  
Tuyết  
Yến  
Yến  
Điểm trung bình  
Lớp 11B7 ( Lớp thực nghiệm)  
Điểm trước tác động  
TT  
Họ Tên HS  
Bùi Trường  
Điểm sau tác động  
Kt 15p Kt 1 Tiết Điểm TB  
(Điểm TB học kỳ 1)  
1
An  
5.9  
7.4  
6.2  
5.6  
8.1  
5.7  
4.0  
6.8  
5.3  
7.4  
5.2  
5.1  
6.5  
4.2  
7.1  
5.5  
5.8  
5.1  
5.7  
6.5  
5.4  
5.9  
6.6  
4.9  
7.0  
5.8  
5.0  
6.4  
5.7  
6.1  
6.1  
6.4  
7.3  
5.9  
5.5  
6.5  
6.0  
5.1  
4.7  
7.2  
6.9  
7
9
8
8
9
8
6
9
7
9
7
7
8
7
9
7
8
6
7
8
8
7
8
6
9
8
7
9
7
8
7
9
9
7
8
9
8
7
6
8
9
7
9
7
7
9
7
5
8
6
9
6
6
9
7
8
6
6
7
7
8
8
6
8
7
8
6
6
7
7
7
7
7
8
7
7
8
7
6
8
9
8
7.0  
9.0  
7.3  
7.3  
9.0  
7.3  
5.3  
8.3  
6.3  
9.0  
6.3  
6.3  
8.7  
7.0  
8.3  
6.3  
6.7  
7.3  
7.0  
8.0  
8.0  
6.3  
8.0  
6.7  
8.3  
6.7  
6.3  
7.7  
7.0  
7.3  
7.0  
7.7  
8.3  
7.0  
7.3  
8.3  
7.3  
6.3  
7.3  
8.7  
8.3  
2
3
4
5
6
7
8
9
Đàm Minh  
Hải  
Trần Mỹ  
Nguyễn Trọng  
Phan Tính  
Phạm Thị Hương  
Phan Thị Thu  
Phan Văn  
Hoàng Hữu  
Nguyễn Minh  
Thị  
Anh  
Duy  
Duyên  
Đức  
Đức  
Giang  
Hiền  
Hiệp  
Hoàn  
Hoàng  
Huệ  
Hưng  
Hương  
Khanh  
Khánh  
Khánh  
Lãm  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
22  
23  
24  
25  
26  
27  
28  
29  
30  
31  
32  
33  
34  
35  
36  
37  
38  
39  
40  
41  
Trần Văn  
Phan Thị Hoài  
Nguyễn Chí  
Hồng  
Quốc  
Trần Viết  
Trần Đức  
Phan Trần Ái  
Trần Hữu  
Nguyễn Thị Kim  
Nguyễn Đức  
Nguyễn Thị Bích  
Nguyễn Văn  
Thị Phương  
Trần Thị Vân  
Hồ Thị Quỳnh  
Linh  
Loan  
Lợi  
Mai  
Nam  
Ngọc  
Nhật  
Nhi  
Như  
Sang  
Nguyễn Ngọc Thảo Sương  
Đoàn Hoàng Mỹ  
Nguyễn Tăng  
Thị Thanh  
Thị Thu  
Lưu Hồng  
Thị Thuỳ  
Thị Bảo  
Lương Thị Thanh  
Ngô Minh  
Mai Thị Phương  
Nguyễn Thị Hạ  
Nguyễn Thị Thu  
Tâm  
Thành  
Thảo  
Thảo  
Thư  
Trang  
Trinh  
Trúc  
Tuân  
Uyên  
Vy  
Xuân  
Điểm trung bình  
6.014  
7.756  
7.219  
7.398  
lớp  
Trước tác động  
6.195  
Sau tác động  
6.87  
Lớp 11B6 (Lớp đối chứng)  
Lớp 11B7 (Lớp thực nghiệm)  
6.014  
7.398  
Bảng 1: Bảng so sánh kết quả bài KT 15 phút  
Nhóm thực nghiệm( 11B7)  
Nhóm đối chứng (11B6)  
Trước tác động  
Sau tác động  
Trước tác động  
Sau tác động  
Điểm trung bình  
Giá trị trung vị  
Giá trị mode  
6.00  
5.9  
7.76  
8
6.20  
7.19  
7
6.10  
5.9  
7
6.10  
7
Độ lệch chuẩn  
Giá trị F-Test  
Giá trị T-Test  
0.90  
0.97  
0.90  
1.02  
Bảng 2: So sánh điểm trung bình của nhóm tương đương bài kiểm tra 15 phút  
sau tác động  
Nhóm thực nghiệm(11B7)  
Nhóm đối chứng(11B6)  
Điểm trung bình  
Độ lệch chuẩn  
7.76  
0.97  
7.19  
1.02  
Giá trị F-Test  
84  
Giá trị T-Test  
2.60  
1.66  
Giá trị T-Test (=0,05, f= 84)  
Nhận xét: T-Test = 2.60 > T-Test (=0.05, f= 84) = 1.66 chứng tỏ kết quả lớp thực  
nghiệm cao hơn lớp đối chứng là do tác động sư phạm mang lại.  
Bảng 3: So sánh điểm trung bình của nhóm tương đương bài kiểm tra 1-tiết  
sau tác động  
Nhóm thực nghiệm(11B7)  
Nhóm đối chứng(11B6)  
Điểm trung bình  
Độ lệch chuẩn  
7.20  
1.01  
6.72  
0.99  
Giá trị F-Test  
84  
Giá trị T-Test  
2.29  
1.66  
Giá trị T-Test (=0,05, f= 84)  
Nhận xét: T-Test = 2.29 > T-Test (=0,05, f= 84) = 1.66 chứng tỏ kết quả lớp thực  
nghiệm cao hơn lớp đối chứng là do tác động sư phạm mang lại.  
MỤC LỤC  
STT  
NỘI DUNG  
Trang  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
I. Tóm tắt đề tài  
3
4
4
4
4
5
5
5
5
6
6
6
6
7
8
9
9
9
9
9
II. Giới thiệu  
1. Hiện trạng  
2. Giải pháp thay thế  
3. Vấn đề nghiên cứu  
4. Giả thuyết nghiên cứu  
III. Phương pháp  
1. Khách thể nghiên cứu  
2. Thiết kế nghiên cứu  
10 3. Quy trình nghiên cứu  
11 4. Đo lường  
12 IV. Phân tích dữ liệu kết quả  
13 1. Trình bày kết quả  
14 2. Phân tích dữ liệu  
15 3. Bàn luận  
16 V. Kết luận khuyến nghị  
17 1. Kết luận  
18 2. Khuyến nghị  
19 VI. Tài liệu tham khảo  
20 VII. Minh chứng - phụ lục của đề tài nghiên cứu  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 12 trang minhvan 02/08/2024 1130
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_su_dung_phieu_hoc_tap_duoi_dang_de_kiem_tra_sau_moi_bai.doc