SKKN Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương trình con

Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, phân nhóm học sinh viết các chương trình con rồi lập nhóm mảnh ghép để thành một chương trình hoàn chỉnh qua đó giúp học sinh nắm được bố cục của một chương trình có sử dụng chương trình con. Và thông qua các bài tập giúp học sinh biết vận dụng chương trình con, phân biệt được hàm và thủ tục, biến cục bộ và biến toàn cục, tham số hình thức và tham số thực sự.
Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương trình con  
A .PHẦN MỞ ĐẦU  
I. Lí do chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm.  
Như chúng ta đã biết đổi mới phương pháp dạy học một trong những  
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu hiện nay của ngành giáo dục đào tạo Việt  
Nam. Từ thực tiễn giảng dạy tại trường tôi thấy rằng, để đạt hiệu quả cao trong  
mỗi phần học, tiết học cần có cách thiết kế bài giảng cho phù hợp với nội dung  
kiến thức; phương pháp, phương tiện dạy học phải phù hợp với từng đối tượng  
học sinh. Để qua mỗi phần học, tiết học học sinh thích thú với kiến thức mới,  
qua đó hiểu được kiến thức đã học trên lớp, đồng thời học sinh thấy được tầm  
quan trọng của vấn đề việc ứng dụng của kiến thức trước hết để đáp ứng  
những yêu cầu của môn học, sau đó việc ứng dụng vào các công việc thực tiễn  
trong đời sống hội.  
Việc xác định nội dung kiến thức cơ bản của bài giảng một khâu rất quan  
trọng, nhưng chuyển nội dung đó thành tri thức của bản thân học sinh là một  
khoa học nghệ thuật. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp giảng dạy  
của giáo viên. Giáo viên cần lựa chọn hình thức phương pháp giảng dạy thích  
hợp nhất để học sinh lĩnh hội được kiến thức bài học một cách sâu sắc bền  
vững. Không một phương pháp nào là vạn năng sử dụng trong toàn bộ quá  
trình dạy học, tuỳ vào nội dung bài giảng mà ta sử dụng phương pháp nào là  
hiệu quả hơn cả hoặc sự kết hợp nhiều phương pháp.  
Qua thời gian giảng dạy, nghiên cứu và tham dự các chuyên đề tôi đã được  
tiếp cận với nhiều phương pháp dạy học mới những kỹ thuật dạy học tích  
cực, trong đó kỹ thuật dạy học mảnh ghép được xếp vào một trong những kỹ  
thuật dạy học tích cực với tất cả các bộ môn nói chung và bộ môn Tin học nói  
riêng. Kỹ thuật dạy học mảnh ghép một kỹ thuật dạy học thể hiện quan điểm,  
chiến lược dạy học hợp tác, trong đó kết hợp giữa hoạt động cá nhân, hoạt  
động nhóm và liên kết giữa các nhóm. Kỹ thuật dạy học mảnh ghép có tác dụng  
kích thích duy sáng tạo và tính chủ động, phát huy sự năng động của học sinh,  
đồng thời rèn luyện cho các em tinh thần làm việc cá nhân, làm việc tập thể, kỹ  
năng trình bày kiến thức trước nhóm.  
Thực tế, học sinh thường xem Tin học là môn phụ nên không dành nhiều  
thời gian đi sâu tìm hiểu môn học. Đặc biệt là khi học lập trình rất nhiều em cảm  
thấy khó hiểu, khô khan. Và khi dạy về Chương trình con, tôi nhận thấy bên  
cạnh một số học sinh có thể vận dụng để viết được một số chương trình có sử  
dụng chương trình con thì vẫn còn nhiều học sinh chưa thực sự vận dụng được.  
Thậm chí có một số em còn nhầm lẫn khai báo chương trình con và lời gọi  
1/22  
Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương trình con  
chương trình con, chưa phân bệt được chương trình con kiểu hàm và chương  
trình con thủ tục, biến cục bộ biến toàn cục, tham số hình thức và tham số  
thực sự.  
Xuất phát từ cơ sở trên, tôi đã chọn đề tài Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép  
trong dạy học chương trình con” (Chương 6 – SGK Tin học 11) để giúp các  
em có hứng thú hơn với môn học cũng như thể vận dụng để viết được một số  
chương trình có sử dụng chương trình con.  
II. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm.  
Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, phân nhóm học sinh viết các chương trình  
con rồi lập nhóm mảnh ghép để thành một chương trình hoàn chỉnh qua đó giúp  
học sinh nắm được bố cục của một chương trình có sử dụng chương trình con.  
Và thông qua các bài tập giúp học sinh biết vận dụng chương trình con, phân  
biệt được hàm và thủ tục, biến cục bộ biến toàn cục, tham số hình thức và  
tham số thực sự.  
III. Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm.  
Hệ thống lại các nội dung bài 17 và bài 18 trong chương VI - Tin học 11.  
Mạnh dạn đề xuất việc trình bày nội dung kiến thức về chương trình con,  
thay đổi một số dụ, bổ sung một số bài tập đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng  
giúp học sinh hiểu hơn vận dụng chương trình con tốt hơn.  
IV. Đối tượng nghiên cứu.  
Nghiên cứu về vận dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương trình  
con – SGK – Tin học 11  
V. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.  
Học sinh lớp 11B4, 11B5 , 11B6, 11B7, 11B8.  
VI. Phương pháp nghiên cứu.  
- Kết hợp thực tiễn giáo dục ở trường  
- Kiểm tra việc học tập của học sinh.  
- Giảng dạy tiếp xúc với lớp.  
- Tham khảo các tài liệu về ngôn ngữ lập trình Pascal.  
- Tham khảo các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học và các kỹ thuật dạy  
học tích cực.  
VII. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 20/3/2019 đến 20/5/2019.  
2/22  
Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương trình con  
B. NỘI DUNG  
I .Cơ sở luận  
- Căn cứ vào các nghị quyết, chỉ thị, thông tư về đổi mới chương trình giáo dục  
trung học phổ thông.  
- Chỉ thị 29/CT về việc đưa công nghệ thông tin vào nhà trường.  
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Tin học,  
cấp THPT của Bộ Giáo dục Đào tạo.  
- Nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục Đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân  
lực công nghệ thông tin và các đề án dạy Tin học.  
- Căn cứ vào thực tiễn giảng dạy môn Tin học (cụ thể là khi dạy chương 6.  
“Chương trình con và lập trình có cấu trúc”) ở Trường: Học sinh đã rất nhiều  
khó khăn trong việc nắm bắt nội dung chương trình con và vận dụng viết một  
chương trình có sử dụng chương trình con ở mức độ dơn giản.  
II.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu  
Trong vài năm gần đây học sinh trong các trường phổ thông chủ yếu học các  
bộ môn tự nhiên hoặc tập trung vào các môn thuộc khối chọn thi đại học, cao  
đẳng; xao nhãng hẳn việc học các môn mà các em cho đó là môn phụ, trong đó  
bộ môn Tin học.  
Đặc biệt, khi học về lập trình học sinh thường cảm thấy khô khan, khó hiểu.  
Mặt khác, trong thời đại bùng nổ thông tin, thế hệ học sinh ngày nay có  
điều kiện tiếp nhận thông tin từ nhiều phía, từ nhiều nguồn khác nhau chứ  
không phải từ một phía: từ thầy giáo- như trước đây, nên đòi hỏi giáo viên giảng  
dạy lựa chọn ra các kĩ thuật dạy học tích cực để học sinh không thấy nhàm chán  
môn học mà còn tiếp thu kiến thức bộ môn hiệu quả  
Để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục, môn Tin học đã nhiều tiến bộ về  
phương pháp và kĩ thuật dạy học. Để góp phần vào việc tìm tòi, vận dụng, hoàn  
chỉnh phương pháp giảng dạy bộ môn Tin học trong trường THPT tôi đã nghiên  
cứu đề tài:  
Sử dụng kỹ mảnh ghép trong giảng dạy chương trình con  
(Chương 6 – SGK – Tin học 11 )  
3/22  
Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương trình con  
III. Nội dung  
1. KỸ THUẬT MẢNH GHÉP  
1.1. Thế nào là “kỹ thuật mảnh ghép”?  
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa  
các nhóm nhằm:  
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)  
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS:  
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành  
nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành  
nhiệm vụ Vòng 2).  
1.2. Cách tiến hành “kỹ thuật mảnh ghép”  
VÒNG 1: Nhóm chuyên gia  
Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n  
(n = 1,2,…)]  
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm  
2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]  
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,  
chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình  
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả  
lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên  
gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của  
nhóm vòng 2  
VÒNG 2: Nhóm mảnh ghép:  
Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ  
nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…)  
4/22  
Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương trình con  
Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm  
mới chia sẻ đầy đủ với nhau  
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung vòng  
1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết  
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả  
2. CHƯƠNG TRÌNH CON  
2.1. Một số khái niệm  
- Chương trình con: Để giúp học sinh đưa ra được khái niệm này, ta có thể dẫn  
dắt bằng 2 ví dụ sau:  
VD1: Viết chương trình vẽ 100 hình chữ nhật dạng  
* * * * * * *  
*
*
* * * * * * *  
→ Để vẽ được 100 hình chữ nhật đó thì ta cần phải được 1 hình chữ nhật. để  
tránh việc viết lặp đi lặp lại một dãy lệnh để vẽ 1 hình chữ nhật này thì Turbo  
Pascal cho phép ta bố trí đoạn lệnh vẽ 1 hình chữ nhật thành 1 chương trình con.  
VD2: Viết chương trình tính và in ra màn hình S = 1! + 2! + 3! + …. + N!  
(N: Nhập vào từ bàn phím)  
→ Để làm được bài toán này, chúng ta phải xử lí bài toán con tính i! (với i chạy  
từ 1 đến N). Lúc này dãy lệnh để tính i! được gọi là 1 chương trình con.  
Vậy chương trình con là một dãy lệnh tả một sthao tác nhất định và  
thể được thực hiện (được gọi) từ nhiều vị trí trong chương trình.  
- Biến toàn cục (global variable): Còn được gọi biến chung, là biến được  
khai báo ở đầu chương trình, nó được sử dụng bên trong chương trình chính và  
cả bên trong chương trình con.  
- Biến cục b(local variable): Còn được gọi biến riêng, là biến được khai báo  
ở đầu chương trình con, và chỉ được sử dụng bên trong chương trình con đó.  
- Tham số thực sự (actual parameter) là một tham số mà nó có thể một biến  
toàn cục, một biểu thức hoặc một giá trị số mà ta dùng chúng khi truyền giá trị  
cho các tham số hình thức tương ứng của chương trình con.  
- Tham số hình thức (formal parameter) Có 2 loại tham số hình thức: tham trị  
và tham biến.  
2.2. Phân loại chương trình con  
Trong Turbo Pascal, có 2 dạng chương trình con:Thủ tục (PROCEDURE) và  
Hàm (FUNCTION).  
5/22  
Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương trình con  
2.3. Cách viết sử dụng chương trình con  
Trong phần này ta chỉ dừng lại ở mức độ giúp học sinh biết cách viết sử  
dụng chương trình con và chỉ giới thiệu tham số hình thức, tham số thực sự mà  
không đi sâu vào cách truyền tham số bằng tham trị và tham biến theo đúng như  
“hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn tin học, cấp THPT của  
Bộ Giáo dục Đào tạo”.  
2.3.1. Cách viết sử dụng thủ tục:  
* Cách viết thủ tục (Cú pháp khai báo):  
Được viết trong phần khai báo của chương trình, sau phần khai báo biến  
PROCEDURE TênThủTục [(Danh sách tham số hình thức)]; {phần đầu}  
[Các định nghĩa, khai báo hằng, khai báo biến]  
{phần khai báo}  
Begin  
<Các câu lệnh xử lí> ;  
{phần thân}  
End;  
Trong đó:  
VD1: Procedure UCLN (a,b : Integer); {có 2 tham số cùng kiểu}  
VD2: Procedure In_Tinh (x,y : Integer ; z : Real);  
Đây một thủ tục có tên In_TINH với 3 tham số hình thức x, y, z. Kiểu  
của x và y là kiểu số nguyên integer còn kiểu của z là kiểu số thực real.  
* Sử dụng thủ tục (Thực hiện thủ tục): Sau khi thủ tục đã được khai báo,  
muốn sử dụng thủ tục đó thì phải thực hiện lời gọi thủ tục trong thân chương  
trình. Lời gọi thủ tục được thực hiện như sau:  
- Nếu thủ tục có tham số hình thức thì lời gọi thủ tục phải có tên thủ tục kèm  
theo thao số thực sự:  
……………;  
TênThủTục (Danh sách tham số thực tế) ;  
……………;  
- Nếu thủ tục không có tham số hình thức thì lời gọi thủ tục chỉ có tên thủ tục:  
……………;  
TênThủTục ;  
……………;  
6/22  
Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương trình con  
* Ví dụ: (Tôi xin đề xuất một dụ hết sức đơn giản mà các em đã viết rất  
thành thạo khi không dùng chương trình con)  
Viết chương trình tính và in ra màn hình chu vi, diện tích hình chữ nhật chiều  
dài D, rộng R (D, R: nhập vào từ bàn phím).  
Yêu cầu: sử dụng thủ tục in ra chu vi và diện tích hình chữ nhật.  
+ Ý tưởng:  
Phần khai báo của chương trình: gồm  
- Khai báo tên chương trình  
- Khai báo thư viện (CRT nếu cần)  
- Khai báo hằng: không có  
- Khai báo biến: D, R  
- Khai báo thủ tục in ra chu vi diện tích:  
PROCEDURE Tên (Danh sách tham số: có 2 tham số đại diện chiều dài  
chiều rộng);  
Khai báo biến C, S để nhận kết quả chu vi và diện tích  
Thân: Tính chu vi  
Tính diện tích  
In chu vi và diện tích ra màn hình  
Phần thân của chương trình:  
- Nhập chiều dài và chiều rộng hình chữ nhật: D, R  
- Thực hiện lời gọi thủ tục in chu vi và diện tích kèm theo danh sách tham số  
thực tế là D và R.  
+ Chương trình:  
Program HCN;  
Uses Crt;  
Var D, R: Integer;  
Procedure In_CV_Dtich (a, b : Integer) ;  
Var C, S : Real ;  
Begin  
7/22  
Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương trình con  
C := (a + b) * 2 ;  
S := a * b ;  
Writeln (‘Chu vi HCN la: ’ , C) ;  
Writeln (‘Dien tich HCN la: ’, S) ;  
End;  
BEGIN  
Write (‘Nhap chieu dai va chieu rong HCN vao: ’) ;  
Readln (D,R) ;  
In_CV_Dtich (D,R) ;  
Readln  
END.  
Các biến toàn cục: D, R  
Các biến cục bộ: C, S  
Danh sách tham số hình thức: a, b  
Danh sách tham số thực sự: D, R  
2.3.2. Cách viết sử dụng hàm  
* Cách viết thủ tục (Cú pháp khai báo):  
Được viết trong phần khai báo của chương trình, sau phần khai báo biến  
FUNCTION TênHàm [(Danh sách tham số hình thức)] : <Kiểu dữ liệu>;  
[Các định nghĩa, khai báo hằng, khai báo biến]  
Begin  
{phần khai báo}  
[<Các câu lệnh xử lí>] ;  
TênHàm := <Biểu thức> ;  
[<Các câu lệnh xử lí>] ;  
End;  
{Bắt buộc có}  
Trong đó:  
- <Kiểu dữ liệu>: kiểu dữ liệu của giá trị trả về cho TênHàm (Có thể là Real,  
integer, bolean, char, …)  
- Phần thân của hàm bắt buộc phải có câu lệnh gán TenHam := <biểu thức> ;  
8/22  
Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương trình con  
- Kiểu dữ liệu của giá trị biểu thức phải trùng với kiểu khao báo cho TenHam.  
* Sử dụng hàm (Thực hiện hàm): Sau khi hàm đã được khai báo, muốn sử  
dụng hàm đó thì phải thực hiện lời gọi hàm trong thân chương trình.  
* Ví dụ: (Với dụ hoàn toàn giống phần thủ tục nhưng bây giờ yêu cầu sử  
dụng hàm)  
Viết chương trình tính và in ra màn hình chu vi, diện tích hình chữ nhật chiều  
dài D, rộng R (D, R: nhập vào từ bàn phím).  
Yêu cầu: sử dụng hàm tính chu vi và hàm tính diện tích hình chữ nhật.  
+ Ý tưởng: Vì có 2 giá trị trả về là chu vi và diện tích nên ta phải khai báo 2  
hàm nhận 2 giá trị đó.  
Phần khai báo của chương trình: gồm  
- Khai báo tên chương trình  
- Khai báo thư viện (CRT nếu cần)  
- Khai báo hằng: không có  
- Khai báo biến: D, R  
- Khai báo hàm tính chu vi:  
Phần đầu: FUNCTION CV (a,b : Integer) : Real;  
Khai báo biến: không có vì kết quả chu vi được trả về qua tên hàm CV  
Thân: Chỉ có câu lệnh gán CV : = (a + b) * 2; để lấy kết quả chu vi  
- Khai báo hàm tính diện tích:  
Phần đầu: FUNCTION DT (a,b : Integer) : Real;  
Khai báo biến: không có vì kết quả diện tích được trả vqua tên hàm DT  
Thân: Chỉ có câu lệnh gán DT : = a * b; để lấy kết quả diện tích  
Phần thân của chương trình:  
- Nhập chiều dài và chiều rộng hình chữ nhật: D, R  
- Thực hiện in chu vi và diện tích (2 hàm đóng vai trò như 2 biến trong câu  
lệnh in ra màn hình nhưng lưu ý nhớ truyền tham số thực sự cho chúng)  
+ Chương trình:  
Program HCN;  
Uses Crt;  
9/22  
Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương trình con  
Var D, R: Integer;  
Function CV (a, b : Integer) : Real ;  
Begin  
CV := (a + b) * 2 ;  
End;  
Function DT (a, b : Integer) : Real ;  
Begin  
DT := a * b ;  
End;  
BEGIN  
Write (‘Nhap chieu dai va chieu rong HCN vao: ’) ;  
Readln (D,R) ;  
Writeln (‘Chu vi HCN la: ’ , CV (D,R)) ;  
Writeln (‘Dien tich HCN la: ’, DT (D,R)) ;  
Readln  
END.  
Các biến toàn cục: D, R  
Các biến cục bộ: không có  
Danh sách tham số hình thức: a, b  
Danh sách tham số thực sự: D, R  
Lưu ý: Các tham số hình thức cũng thể được xem như là các biến cục bộ.  
3. VẬN DỤNG KỸ THUẬT MẢNH GHÉP KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG  
TRÌNH CON  
3.1. Giải quyết vấn đề: Khai báo chương trình con, thực hiện chương trình  
con, biến cục bộ, biến toàn cục, tham số hình thức, tham số thực sự.  
* Vòng 1: Thành lập các nhóm chuyên sâu  
Trong phần này, giáo viên giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm “chuyên sâu” tìm  
hiểu kĩ một nội dung.  
Giáo viên chia lớp làm 6 nhóm:  
- Nhóm 1: Tìm hiểu biến cục bộ, biến toàn cục.  
- Nhóm 2: Tìm hiểu tham số hình thức, tham số thực sự.  
10/22  
Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương trình con  
- Nhóm 3: Tìm hiểu các viết hàm (Cách khai báo hàm).  
- Nhóm 4: Tìm hiểu cách viết thủ tục (Cách khai báo thủ tục).  
- Nhóm 5: Tìm hiểu cách thực hiện hàm (cách sử dụng hàm).  
- Nhóm 6: Tìm hiểu cách thực hiện thủ tục (cách sử dụng thủ tục).  
Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao, tìm hiểu thảo luận đảm bảo  
mỗi thành viên trong nhóm phải nắm chắc nội dung nhóm mình được giao  
nhiệm vụ để trình bày trong nhóm mới - nhóm mảnh ghép vòng 2. Như vậy  
vai trò của cá nhân trong nhóm không chỉ hoàn thành nhiệm vụ hoạt động cá  
nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại kết quả thực hiện tiếp nhiệm vụ ở  
mức độ cao hơn.  
► Kiến thức cần đạt được của nhóm 1: Hiểu nhận biết được biến toàn cục và  
biến cục bộ.  
► Kiến thức cần đạt được của nhóm 2: Hiểu nhận biết được tham số thực sự  
và tham số hình thức.Có 2 loại tham số hình thức: tham trị và tham biến.  
► Kiến thức cần đạt được của nhóm 3:  
Cách viết hàm (Cú pháp khai báo):  
Được viết trong phần khai báo của chương trình, sau phần khai báo biến  
FUNCTION TênHàm [(Danh sách tham số hình thức)] : <Kiểu dữ liệu>;  
[Các định nghĩa, khai báo hằng, khai báo biến]  
Begin  
{phần khai báo}  
[<Các câu lệnh xử lí>] ;  
TênHàm := <Biểu thức> ;  
{Bắt buộc có}  
[<Các câu lệnh xử lí>] ;  
End;  
► Kiến thức cần đạt được của nhóm 4:  
Cách viết thủ tục (Cú pháp khai báo):  
Được viết trong phần khai báo của chương trình, sau phần khai báo biến  
PROCEDURE TênThủTục [(Danh sách tham số hình thức)]; {phần đầu}  
[Các định nghĩa, khai báo hằng, khai báo biến]  
{phần khai báo}  
Begin  
<Các câu lệnh xử lí> ;  
{phần thân}  
End;  
11/22  

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 22 trang minhvan 01/08/2024 750
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương trình con", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_su_dung_ky_thuat_manh_ghep_trong_day_hoc_chuong_trinh_c.docx
  • docbia skkn 2019-2010.doc