SKKN Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy sinh học
Sinh học là một trong những bộ môn khoa học nghiên cứu, tìm hiểu thế giới sinh vật trên trái đất . Nguồn kiến thức khoa học được xác lập trên cơ sở phương pháp dạy học của giáo viên . Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ của nhà trường xã hội chủ nghĩa, nội dung chương trình sinh học giúp các em tiếp thu nguồn tri thức sinh học từ đó vận dụng vào thực tiễn đời sống.
Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy sinh học
A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
Sinh học là một trong những bộ môn khoa học nghiên cứu, tìm hiểu thế
giới sinh vật trên trái đất . Nguồn kiến thức khoa học được xác lập trên cơ sở
phương pháp dạy học của giáo viên . Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải
căn cứ vào mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ của nhà trường xã hội chủ nghĩa, nội dung
chương trình sinh học giúp các em tiếp thu nguồn tri thức sinh học từ đó vận
dụng vào thực tiễn đời sống.
Từ xưa cha ông ta đã nói “Trăm nghe không bằng một thấy”, đó là kết
luận rút ra từ thực tế nhận thức sự vật. Nhận thức luận Mac-xít cũng nêu rõ tầm
quan trọng của việc dạy học có dùng trực quan. Nhận thức của con người diễn ra
theo con đường biện chứng. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi
từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Một số nhà giáo dục nỗi tiếng như Cô-men-
sky (Tiệp Khắc) cuối thế kỷ 16-đầu thế kỷ 17 đã đề cao việc dạy học có dùng đồ
dùng trực quan, ông cho đó là một “nguyên tắc vàng ngọc”. Bác Hồ đã từng
dạy: “Các thầy cô phải tìm cách dạy … dạy thế nào để học trò hiểu chóng, nhớ
lâu, tiến bộ nhanh. Trong lúc học cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui
cũng cần làm cho chúng học …”.
Nhưng thực tế trong nhà trường hiện nay môn Sinh học chưa được học
sinh thực sự quan tâm và hứng thú khi học. Một số giờ dạy hiện nay giáo viên
vẫn dạy chay, bỏ qua hoặc ít sử dụng các đồ dùng trực quan: do trình độ
nhận thức của học sinh hay do các em chưa có sự say mê học tập ... Dạy như thế
nào, bằng phương pháp nào cho hợp lí với các bài giảng giúp học sinh dễ hiểu,
dễ nhớ vì môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm. Hơn nữa ở lứa tuổi 14-
15 tuổi, các em rất hiếu động, ham hiểu biết, thích quan sát các sự vật hiện
tượng cụ thể.
Bên cạnh việc sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan sẵn có như mô
hình, tranh ảnh trong các bài giảng , giáo viên cần kết hợp cho học sinh quan sát
mẫu vật thật để các em có thể xem bằng mắt, sờ bằng tay...giúp nhớ và nắm kiến
thức bài học chính xác hơn, hào hứng hơn.
Chính vì vậy: “Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy
Sinh học ” nhằm nâng cao sự nhận thức của học sinh gắn lý luận với thực tiễn
góp phần giải quyết thắc mắc, tò mò cho các em làm cho giờ Sinh học trở lên
sinh động hơn dẫn tới chất lượng học tập cao hơn.
1/17
Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy sinh học
II. Mục đích nghiên cứu:
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc sử dụng đồ dùng dạy
học trực quan trong giảng dạy, bản thân đã có nhiều năm trực tiếp đứng lớp, tôi
đã có ý thức tìm tòi, sưu tầm và tự làm nhiều đồ dùng dạy học, không ngừng
nâng cao chất lượng các giờ lên lớp.
Đối với việc dạy học môn Sinh học khi sử dụng đồ dùng trực quan, nhất
là các mẫu vật thật càng có ý nghĩa quan trọng trong giờ học. Sử dụng đồ dùng
dạy học trực quan được vận dụng một cách rộng rãi có ý nghĩa to lớn trong việc
nhận thức mà các em có điều kiện thuận lợi để thực hiện.
Với một vài ý kiến qua kinh nghiệm giảng dạy, tôi mong được đóng góp
thêm vài kinh nghiệm giúp đồng nghiệp có thể tham khảo thêm về việc sử dụng
đồ dùng trực quan trong các giờ dạy nhằm giúp học sinh tích cực và hứng thú
trong giờ học. Từ đó giúp các em yêu thích hơn môn Sinh học và đạt kết quả cao
hơn trong học tập.
III. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh đang học tại các khối lớp 7, 9
- Một số mẫu vật thật sử dụng bổ sung các thiết bị khác trong nhà trường
IV. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học được nghiên
cứu từ nhiều năm học trước đây đến năm học 2014 – 2015.
2/17
Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy sinh học
B. PHẦN THỨ HAI: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của đề tài:
Trong xu thế hội nhập, môn Sinh học đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc cung cấp cho học sinh những kiến thức mới để tiếp thu những tri thức
khoa học để dễ dàng hội nhập với những thành tựu to lớn trên thế giới.
Trong việc đổi mới phương pháp dạy-học, lấy người học làm trung tâm,
coi học sinh là chủ thể của quá trình học tập, học sinh được tham gia một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình hình thành và phát triển các kiến thức,
kĩ năng. Để đáp ứng được những yêu cầu đó, giáo viên phải vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực. Một trong những yếu tố góp phần vào đổi mới
phương pháp dạy học là việc sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan làm cho
giờ học thêm sinh động, học sinh hứng thú hơn trong học tập, từ đó học sinh dễ
tiếp thu bài và dễ ghi nhớ hơn các kiến thức mà giáo viên truyền đạt.
Chúng ta đều biết mỗi phương pháp dạy học đều có một lợi thế nhất
định.Việc dạy học có sử dụng đồ dùng trực quan cho phép học sinh có nhiều cơ
hội tốt hơn để tìm hiểu và khám phá những khả năng tiềm ẩn của mình. Học
sinh phát huy được vai trò tự tìm hiểu kiến thức theo cách của bản thân dựa trên
hướng dẫn của giáo viên vừa có cơ hội để trao đổi những hiểu biết của mình với
các bạn khác. Như vậy, tổ chức cho học sinh tìm hiểu kiến thức thông qua đồ
dùng dạy học trực quan chính là tạo điều kiện cho tất cả học sinh tham gia vào
bài học một cách chủ động và tạo được một môi trường học tập thuận lợi để trẻ
hình thành kiến thức đồng thời phát triển kĩ năng sống của mình.
Việc lựa chọn đề tài này dựa trên cơ sở khoa học của việc dạy- học môn
Sinh học ở trường trung học cơ sở. Các bước thực hiện theo trình tự như sau:
- Nghiên cứu bài dạy trong sách giáo khoa.
- Tìm các tư liệu trong sách giáo viên và các tài liệu tham khảo khác.
- Bố trí thời gian tìm mua hoặc tự làm các đồ dùng trực quan theo khả
năng của bản thân về kinh phí và thiết bị.
- Các tiết dạy thực dạy và rút kinh nghiệm qua nhận xét của đồng nghiệp.
- Lấy ý kiến của học sinh về việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan hoặc
ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ học sinh học so với những giờ học
mang tính truyền thống.
- Tổng hợp kết quả, tự điều chỉnh các đồ dùng trực quan cho các bài dạy
của năm học sau.
3/17
Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy sinh học
II. Thực trạng của việc sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn Sinh
học trong trường trung học cơ sở:
Trong giảng dạy bất kì môn học nào đều liên quan đến đồ dùng trực quan.
Đối với môn Sinh học càng cần thiết có đồ dùng dạy học. Trong thời kì hiện đại
ngày nay, các trường đều có phòng đồ dùng với đầy đủ các trang thiết bị dạy học
từ đơn giản như tranh ảnh minh họa đến các thiết bị cao cấp hơn như mô hình,
mẫu ngâm.
Như vậy với việc giảng dạy Sinh học có sử dụng đồ dùng dạy học trực
quan là yêu cầu tất yếu với các giáo viên. Tối thiểu mỗi đơn vị bài học sử dụng
từ một đến hai đồ dùng dạy học trực quan. Kênh hình trong sách giáo khoa được
khai thác triệt để và một số hình ảnh được phóng to để tăng thêm phần hấp dẫn
khi giới thiệu và đã gây được nhiều hứng thú cho học sinh. Khi dạy các tiết ôn
tập, bài tập trong chương trình học giáo viên cần chuẩn bị một số bảng phụ,
phiếu học tập…giúp học sinh củng cố lại các kiến thức đã học và gợi mở các
kiến thức sắp được học
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học đang được nhà trường rất
chú trọng. Tuy nhiên mức độ sử dụng chưa sâu, chưa phong phú. Phần lớn chỉ
mới dừng lại ở việc sử dụng Power point (chủ yếu thay cho bảng phụ) để trình
chiếu. Việc sử dụng các phần mềm học tập (giáo án điện tử)… chưa được áp
dụng.
1. Cơ sở vật chất :
Trường có phòng học bộ môn nhưng đang trong quá trình nâng cấp nên
khả năng sử dụng giáo cụ trực quan từ phòng bộ môn chưa có hiệu quả, các
dụng cụ thí nghiệm hoá chất đều khó sử dụng do việc chuẩn bị còn chồng chéo
giữa các lớp cùng học 1 tiết, các mô hình, tranh vẽ, mẫu vật ngâm tiêu bản, kính
hiển vi, kính lúp…. còn chưa có hiệu quả khi sử dụng, nhiều mô hình đã hư
hỏng.
2. Giáo viên :
Các giáo viên đứng lớp với trình độ cao đẳng và đại học đều có lòng
nhiệt tình và tay nghề vững vàng. Với cơ sở vật chất còn nhiều bất cập thì giáo
viên dạy bộ môn Sinh thường sử dụng phương pháp dạy trên máy tính và
projector với phương pháp thuyết trình là cơ bản.
3. Học sinh:
Học sinh trong trường phân hóa không đồng đều theo khu vực dân cư,
nhiều gia đình ít quan tâm đến việc học tập của các em. Hơn nữa bộ môn Sinh là
một bộ môn khoa học thực nghiệm nên nhiều học sinh cho rằng “ Môn Sinh học
không quan trọng, không phải bộ môn chính” và ít đầu tư cho môn học này.
4/17
Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy sinh học
Với suy nghĩ như vậy, đa số các em không hiểu rõ bản chất của lí thuyết
dẫn đến việc nắm kiến thức gặp nhiều khó khăn vướng mắc, do vậy kiến thức
của các em bị hổng nhiều dẫn đến không hào hứng trong việc học môn Sinh học.
Qua khảo sát chất lượng học tập môn Sinh học khi chưa thực hiện đề tài,
kết quả học tập của các em không cao, thể hiện trong đánh giá kết quả khảo sát
đầu năm học như sau:
Loại
Giỏi
Khá
T. B
Yếu
Kém
Lớp
7ª4 và 7ª5
9ª3 và 9ª5
8%
7%
20%
21%
64%
65%
5%
5%
3%
2%
Đặc biệt với số học sinh kém đa số giờ học các em thường tỏ thái độ
không muốn học, ghi chép bài thất thường, hay ngủ trong giờ hoặc nói chuyện
tự do, chọc phá các bạn trong lớp...
5/17
Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy sinh học
III. Biện pháp thực hiện:
1. Đảm bảo nguyên tắc trực quan trong giảng dạy
Trong giảng dạy sinh học đảm bảo nguyên tắc trực quan là một nguyên
tắc chỉ đạo quá trình dạy học nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Đồ dùng trực quan cung cấp cho học sinh tối đa các hình ảnh cụ thể, biểu tượng
cụ thể muôn hình, muôn vẻ của các sự vật, hiện tượng mà các em đang học và
nghiên cứu. Sử dụng sự quan sát và thí nghiệm phải được xem là phương pháp
đặc thù, chúng góp phần đáp ứng về mặt nhận thức ở lứa tuổi học sinh(14 tuổi
đến 15 tuổi)- lứa tuổi vốn sống chưa nhiều, sự hiểu biết ít, các biểu tượng tích
luỹ còn hạn chế; các em còn nặng về tư duy thực nghiệm, tư duy hình tượng cụ
thể.
Việc xây dựng các khái niệm đòi hỏi phải lấy “phương tiện trực quan”
làm điểm tựa cho quá trình nhận thức. Hơn nữa các phương tiện trực quan còn
phát huy được ở các em tính tích cực, tính tự lực, chủ động sáng tạo trong việc
dành lấy tri thức dưới sự tổ chức và chỉ đạo của thầy, do đó kiến thức sẽ sâu sắc
và chắc chắn hơn. Chúng tạo hứng thú nhận thức cho học sinh mà hứng thú nhận
thức là yếu tố tâm lí ban đầu có tác dụng đối với quá trình nhận thức.
Rõ ràng là ở đây học sinh phải tập trung quan sát và tư duy tích cực( so
sánh, đối chiếu) để chiếm lĩnh tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên qua cách
đàm thoại gợi mở. Tri thức dành được chính là từ sự quan sát, thí nghiệm do
giáo viên biểu diễn với sự nỗ lực suy nghĩ của bản thân học sinh chứ không phải
do giáo viên cung cấp .
2.Vận dụng các đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy một cách rộng
rãi
Đối với việc dạy học sinh học, đồ dùng dạy học trực quan càng có ý nghĩa
quan trọng trong giảng dạy sinh học.Vì nó được vận dụng một cách rộng rãi,
không vì nó có ý nghĩa to lớn trong việc nhận thức mà các em có điều kiện thuận
lợi để thực hiện.
Xung quanh các em thế giới sinh vật rất đa dạng, phong phú cùng với các
hoạt động sống, luôn diễn ra gần gũi với các em. Từ đó người giáo viên có thể
hướng vào đó mà lựa chọn dùng làm các phương tiện trực quan, nghiên cứu và
giảng dạy học tập.
Trong các phương tiện trực quan thì mẫu vật tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn
cả. Mẫu vật thật cho phép học sinh biết rõ hình dạng, kích thước, hoạt động của
các đối tượng quan sát, đôi khi còn cho biết đặc điểm cấu tạo, tập tính của đối
tượng nghiên cứu .
6/17
Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy sinh học
Nhưng không phải lúc nào cũng kiếm được mẫu vật sống, một số bài
giảng trong chương trình có mẫu vật nhưng trong tự nhiên không dễ mua hoặc
dễ sưu tầm , khi đó giáo viên có thể dùng các mẫu ngâm thay thế. Trong thực tế
giảng dạy không phải lúc nào vật thật cũng đều đáp ứng được yêu cầu sư phạm
của một đồ dùng dạy học. Có những vật quá nhỏ, khó quan sát thì phải kết hợp
sử dụng các mô hình hoặc tranh vẽ, đặc biệt là loại tranh cho phép đi sâu vào các
mức độ khác nhau, cấu trúc của các cơ quan hay đi sâu vào các chi tiết của từng
bộ phận quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu chức năng.
Hình vẽ trên bảng của giáo viên cũng là một phương tiện trực quan có giá
trị sư phạm cao (nếu giáo viên vẽ đẹp và nhanh) được kết hợp trong lúc mô tả,
thuyết trình giúp các em theo dõi bài giảng một cách rõ ràng.
3. Sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy phải đảm bảo
tính sư phạm và khoa học
Trong các bài giảng sinh học cần sử dụng các phương tiện trực quan: Mẫu vật
thật (mẫu tươi, mẫu ngâm, mẫu khô, tiêu bản hiển vi).Mẫu vật tượng hình như :
mô hình, tranh vẽ (đen- trắng hoặc màu), các hình ảnh chụp lại, hình vẽ trên
bảng hoặc sơ đồ cấu tạo phải đảm bảo tính sư phạm và khoa học như :
- Khi giáo viên đưa ra các mẫu vật biểu diễn cần: đúng lúc, đúng
cách, dùng đến đâu đưa ra đến đó tránh bày la liệt.
- Đối tượng quan sát phải đủ lớn vừa tầm nhìn, nếu nhỏ quá phải
đưa tới từng bàn cho học sinh quan sát.
- Các thí nghiệm giáo viên cần liên hệ chặt chẽ với bài giảng có đối
chứng mới có sức thuyết phục.
- Giáo viên phải nghiên cứu, làm thử trước khi đem ra biểu diễn
trước học sinh.
7/17
Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy sinh học
4. Một số bài giảng minh họa:
SINH HỌC LỚP 7
LỚP LƯỠNG CƯ
TIẾT 37- ẾCH ĐỒNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức :
- Trình bày được đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống
vừa ở nước vừa ở cạn
- Trình bày được sự sinh sản và phát triển của ếch đồng
2. Kỹ năng :
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích
- Kỹ năng hoạt động nhóm
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ động vật có ích
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Tư duy kiến thức từ kĩ năng quan sát
- Hợp tác nhóm khi trình bày hiểu biết của bản thân trong hoạt động nhóm
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Giáo viên cần chuẩn bị:
- Mô hình ếch đồng
- Mẫu vật: Con ếch đồng sống
- Đồ dùng: 1 bình nhựa to để không, 1 bình đựng nước
- Tranh phóng to H35.1
35.4 SGK - 113, 114
III. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY :
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Chia nhóm học sinh và kiểm tra sự chuẩn bị của nhóm
3. Bài mới:
Lớp Lưỡng cư bao gồm những động vật vừa ở nước, vừa ở cạn : ếch đồng,
nhái bén, chẫu chàng. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu 1 đại diện
của lớp Lưỡng cư là ếch đồng.
Hoạt động của
Cách sử dụng đồ
Hoạt động của
Nội dung
GV
dùng…
HS
Hoạt động 1: tìm hiểu đời sống của ếch đồng
-Yêu cầu quan sát - Ếch trong nước, -Quan sát và trả I. Đời sống
hình ảnh, ếch thả ăn giun... lời
trong nước, trả lời - Hình ảnh con ếch + Những nơi ẩm
8/17
Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy sinh học
câu hỏi: trong tự nhiên: ướt, gần bờ nước
+ Thường gặp ếch + Ảnh con ếch (ao, đầm)
đồng ở đâu? đang đớp mồi + Sâu bọ, cua, cá - Ếch có đời sống
+ Thức ăn của ếch + Ảnh ếch kiếm ăn con, giun, ốc, … vừa ở nước vừa ở
đồng là gì ? ban đêm + Con mồi ở cạn, cạn (nơi ẩm ướt)
→ Những loại thức + Ảnh cơn mưa và ở nước - Kiếm ăn vào ban
ếch có đời đêm
sống vừa ở nước - Có hiện tượng
ăn của ếch nói lên con ếch
điều gì?
+ Ếch kiếm ăn vào
thời gian nào ?
vừa ở cạn
trú đông
- Là đv biến nhiệt
+ Thường gặp ếch
đồng vào mùa nào?
Liên hệ vai trò
của ếch
- Cuối màu xuân,
trời ấm
Hoạt động 2: tìm hiểu đặc điểm cấu tạo ngoài và di chuyển
- Quan sát H35.2 - Bình không, có - Khi ngồi, chi sau II. Cấu tạo ngoài
SGK 113, ếch đồng ếch ở trong để gấp chữ Z, lúc và di chuyển
trong bình thí quan sát tư thế di nhảy chi sau bật 1. Di chuyển
nghiệm, mô tả chuyển trên cạn
động tác di chuyển
thẳng
- Chi sau đẩy
nhảy cóc
trên cạn?
- Bình đầy nước, nước, chi trước bẻ
- Quan sát H35.3 có ếch ở trong để lái
SGK 113,ếch đồng quan sát ếch bơi
- Nhảy cóc (trên
cạn)
trong bình thí - Tranh tổng kết - HS trả lời
- Bơi (dưới nước)
nghiệm,
mô tả các hình thức di
động tác di chuyển chuyển của ếch
trong nước?
- Ếch có những
2. Cấu tạo ngoài
- HS thảo luận - Đặc điểm cấu tạo
nhóm hoàn thành ngoài của ếch
hình
chuyển nào?
thức
di
bảng.
Ở nước: 2, 4, 5
Ở cạn: 1, 3, 6
thích nghi với đời
sống ở nước :
+ Đầu dẹp nhọn,
- Quan sát ếch
- HS dựa trên khớp với thân
đồng, mô hình, - Cầm con ếch trên bảng kiến thức thành 1 khối rẽ
hình sách giáo tay và cho HS sờ vừa làm, trả lời
khoa tay trên da, xem
nước khi bơi.
+ Chi sau có màng
- Hoàn thành bảng các chi của ếch, - HS trình bày trên bơi.
SGK – 114 ? quan sát mắt, tai... mô hình hoặc trên + Da tiết chất
mẫu vật nhầy làm giảm ma
9/17
Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy sinh học
+ Nêu những đặc - Mô hình ếch để
sát và dễ thấm khí.
điểm cấu tạo ngoài HS trình bày theo - HS trình bày trên + Thở bằng da là
của ếch thích nghi nhóm
với đời sống ở
nước ?
mô hình hoặc mẫu chủ yếu.
vật - Đặc điểm cấu tạo
ngoài của ếch
thích nghi với đời
sống ở cạn :
+ Di chuyển nhờ 4
chi có ngón chia
đốt.
+ Nêu những đặc
điểm cấu tạo ngoài
của ếch thích nghi
với đời sống ở cạn
?
- Tổng kết trên
+ Mắt và lỗ mũi
nằm ở vị trí cao
trên đầu. Thở bằng
phổi
+ Mắt có mí, tai
có màng nhĩ.
bảng phụ có vẽ
hình con ếch và các
chú thích rời về
đặc điểm cấu tạo
Hoạt động 3: sinh sản và phát triển ở ếch
Quan sát tranh - Tranh, ảnh về
III. Sinh sản và
minh họa hiện hiện tượng ghép - HS trả lời theo phát triển
tượng sinh sản ở đôi ở ếch
ếch
+ Ếch sinh sản vào
mùa nào?
+ Đến mùa sinh
sản ếch có hiện
tượng gì?
tranh
* Sinh sản:
- Sinh sản vào
cuối mùa xuân
- Ếch cái cõng ếch - Thụ tinh ngoài,
đực trên lưng, ếch đẻ trứng
đực ôm ngang ếch
cái và tìm đến bờ
+ So sánh sự thụ - Bảng phụ để so nước để đẻ
tinh của ếch và sự sánh
thụ tinh của cá ?
+ Vì sao sự thụ
tinh của ếch gọi là
thụ tinh ngoài?
- Vì sự thụ tinh
xảy ra bên ngoài
cơ thể
* Phát triển:
Ếch trưởng
thành
Trứng
+ Đặc điểm phát - Bảng phụ để gắn - HS trả lời
triển của ếch ?
các chú thích về sự
phát triển của ếch
Ếch con
Nòng nọc
- HS trình bày trên
sơ đồ
10/17
Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy sinh học
4. Củng cố
- Tổ chức trò chơi” Đuổi hình bắt chữ”: Tìm hiểu các đặc điểm có ở ếch
đồng: Bơi ếch, da trần, lưỡng cư, nòng nọc….
- Hoàn thành sơ đồ sự phát triển của ếch đồng
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài. Trả lời câu hỏi SGK - 115
- Đọc và nghiên cứu trước bài 36. Thực hành: Quan sát cấu tạo trong của
ếch đồng trên mẫu mổ
- Chuẩn bị mẫu ếch đồng theo nhóm
11/17
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy sinh học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_su_dung_do_dung_day_hoc_truc_quan_trong_giang_day_sinh.doc