SKKN Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong hoạt động dạy học môn Ngữ Văn THCS

Với chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo con người Việt nam trong tình hình mới của Đảng và nhà nước, Bộ giáo dục đào tạo đã ban hành nhiều chủ trương chỉ đạo thực hiện các phong trào, các cuộc vận động bằng nhiều giải pháp tích cực nhằm tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong hoạt động dạy học  
môn Ngữ Văn THCS  
GV thực hiện: Thị Khuyên  
Tổ trưởng tổ KHXH - THCS Lê Quí Đôn.  
A/ PHẦN MỞ ĐẦU  
I/ LÍ DO CHON ĐỀ TÀI:  
Với chiến lược phát triển giáo dục đào tạo con người Việt nam trong tình hình  
mới của Đảng và nhà nước, Bộ giáo dục đào tạo đã ban hành nhiều chủ trương chỉ đạo  
thực hiện các phong trào, các cuộc vận động bằng nhiều giải pháp tích cực nhằm tập  
trung nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.  
Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tiến tới xây dựng nền giáo dục Việt  
Nam ngày càng phát triển, tiến bộ, hiện đại, ngang tầm với nền giáo dục của các nước  
trong khu vực và trên thế giới.  
Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng  
bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức kiểm tra,  
đánh giá kết quả dạy học. Trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học.  
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông hiện nay là thay đổi lối học  
truyền thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cựcnhằm giúp HS  
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh  
thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập  
thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho hoạt động học là  
quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý  
thông tin. Đó cũng chính là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học  
sinh biết tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực, phương pháp và kĩ thuật lao  
động khoa học cho học sinh. Có thể nói, cốt lõi của đổi mới dạy học hướng tới hoạt  
động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.  
Môn Ngữ Văn là môn học mang những đặc thù riêng: vừa mang tính khoa học vừa  
mang tính nghệ thuật. Môn Ngữ Văn, ngoài việc cung cấp cho các em vốn kiến thức cơ  
bản về ngôn ngữ, từ vựng, cấu trúc câu, văn bản Tiếng Việt,...; còn cung cấp cho các em  
vốn sống, vốn hiểu biết, hình thành nhân cách của người lao động văn hoá trong mọi  
lĩnh vực, ngành nghề. Đồng thời còn bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, thẩm mỹ cho học  
sinh, hướng đến mục tiêu xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam năng động, sáng tạo, có trí tuệ và  
nhân cách cao đẹp. Để đạt được mục tiêu này, cũng như tất cả các môn học khác, việc  
dạy học môn Ngữ Văn ở trường phổ thông tất yếu phải đổi mới. Song song với việc đổi  
mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới kiểm tra, đánh giá, thì đổi mới phương pháp  
dạy học là khâu quan trọng và then chốt nhất. Việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật  
dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đã đưa đến  
1
niềm vui và hứng thí học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn trong  
nhà trường.  
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
Mục tiêu cơ bản của dạy học môn Ngữ Văn nói chung là rèn luyện cho học sinh  
khả năng tư duy, cảm thụ văn học; giáo dục, bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp cho các em, góp  
phần tạo nên những con người mới năng lực, có tri thức, có nhân cách, tâm hồn cao  
đẹp. Tuy nhiên trong thực tế, do nhiều lí do khách quan và chủ quan, học sinh ngày càng  
thờ ơ với môn Ngữ văn, ít say mê và yêu thích văn chương. vậy, đề thu hút học sinh  
cùng tham gia vào quá trình tìm hiểu tác phẩm một cách tích cực, chủ động, người giáo  
viên cần vận dụng sáng tạo, hợp lí các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong  
quá trình thiết kế giảng dạy môn Ngữ Văn. Qua nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn  
sẽ rút ra được nhiều kinh nghiệm bích để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn  
Ngữ văn, từ đó thu hút được ngày càng nhiều học sinh yêu thích và say mê văn học.  
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  
Thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với đổi mới chương  
trình môn học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, trong nhiều năm học  
qua, tôi luôn cố gắng tìm tòi và đúc rút kinh nghiệm để vận dụng một cách sáng tạo, hiệu  
quả những kĩ thuật dạy học tích cực vào hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất  
lượng giảng dạy bộ môn. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi xin trình bày kinh  
nghiệm về sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động dạy học môn Ngữ  
Văn THCS  
2
B. PHẦN NỘI DUNG  
I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:  
1. Kĩ thuật dạy học là gì?  
Kĩ thuật dạy học những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình  
huống hành động nhỏ nhằm thực hiện điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa  
phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp  
thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật ô bi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật  
các mảnh ghép,...Các kỹ thuật dạy học tích cực những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc  
biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư  
duy, sự sáng tạo sự cộng tác làm việc của HS. Các kỹ thuật dạy học được trình bày sau  
đây thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên chúng cũng thể  
được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp nhằm phát huy tính tích cực  
của người học.  
2. Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng các kĩ thuật dạy học:  
- Chọn những nội dung bài học phù hợp với đặc trưng của mỗi kĩ thuật dạy học.  
- Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu phù hợp với yêu cầu của mỗi kĩ thuật dạy học (giấy  
roki, bút viết giấy,phiếu học tập, keo dán…)  
- Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp (kiến thức, kĩ năng,  
thông tin, chiến lược)  
- Khuyến khích HS tích cực học tập thông qua các hoạt động tư duy độc lập hoặc tương  
tác theo nhóm.  
- GV cần tạo sự đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động.  
- Mục đích để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động.  
II. MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC CƠ BẢN THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG DẠY  
HỌC MÔN NGỮ VĂN  
1. Kĩ thuật động não  
1.1. Khái niệm: Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng  
mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được  
cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng . Kỹ thuật động não nhằm  
giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về  
một vấn đề  
1.2. Quy tắc của động não  
- Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên; Liên  
hệ với những ý tưởng đã được trình bày;  
- Khuyến khích số lượng các ý tưởng;  
- Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.  
1.3. Các bước tiến hành  
a. GV nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc cả nhóm.  
b. HS đưa ra những ý kiến của mình: khích lệ HS đưa ra càng nhiều ý kiến càng tốt; trong  
khi thu thập ý kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối  
nhau.  
c. Kết thúc việc đưa ra ý kiến; phân loại ý kiến.  
3
d. Đánh giá: Lựa chọn sơ bộ các ý kiến, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng  
- Có thể ứng dụng trực tiếp;  
- Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm;  
- Không có khả năng ứng dụng.  
- Đánh giá những ý kiến đã lựa chọn. Rút ra kết luận hành động.  
* Lưu ý: thể vận dụng kĩ thuật này ở hoạt động tạo tâm thế vào bài học; hoặc khi  
cần giải quyết các vấn đề phức tạp, cần sự tư duy của nhiều HS.  
dụ: vận dụng Kĩ thuật động não” trong tiết 121- Ngữ văn 9  
Văn bản Sang thu (Hữu Thỉnh)  
*. Hoạt động vào bài mới.  
GV nêu vấn đề: Những hiểu biết cảm nhận của em về mùa thu ở nước ta.  
HS: có nhiều ý kiến khác nhau (mùa thu dịu mát, se lạnh, có lá vàng rơi, thơ mộng, lãng  
mạn, trữ tình; mùa thu nắng gay gắt (“Nắng tháng 8 rám trái bưởi”), mưa nhiều kèm theo  
lũ,…..)  
GV: Ghi chép ý kiến; phân loại; đánh giá, kết luận: mỗi vùng miền trên đất nước ta, tuỳ  
theo vị trí và tính chât đia lí, mùa thu mang những đặc trưng riêng.  
*. Hoạt động: tìm hiểu nội dung:  
GV: nêu vấn đề: Em hiểu thế nào về hai dòng thơ cuối bài thơ Sang thu (những ý nghĩa tả  
thực và ý nghĩa ẩn dụ)  
HS: trình bày các ý kiến khác nhau (….)  
GV: ghi chép ý kiến, phân loại ý kiến; đánh giá kết luận.  
2. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”  
2.1. Khái niệm: kĩ thuật tchức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa  
hoạt động cá nhân và nhóm nhằm: Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực; tăng cường  
tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS; phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với  
HS  
Kĩ thut “khăn tri bàn”  
Viết ý kiến cá nhân  
1
Ý kiến chung ca cả  
nhóm vchủ đề  
4
2
3
Viết ý kiến cá nhân  
2.2. Cách tiến hành:  
- Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm); hoạt động theo hai giai đoạn:  
4
+ Giai đoạn 1 (HS hoạt động độc lập) mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa.  
Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…);Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý  
kiến của bạn (về một chủ đề...).  
+ Giai đoạn 2 (HS hoạt động tương tác): Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ thảo luận  
các câu trả lời. Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn.  
dụ: Vận dụng kĩ thuật “Khăn phủ bàn” vào tiết 46- Ngữ Văn 9  
Văn bản: Đồng chí (Chính Hữu)  
* Hoạt động tìm hiểu chi tiết:  
GV: nêu vấn đề thảo luận: Câu thơ thứ 7 của bài thơ điểm đặc biệt?  
HS: hoạt động độc lập, thể đưa ra nhiều ý kiến khác nhau (Câu cảm thán; câu đặc biệt;  
câu có cấu tạo bằng một từ Hán Việt; có tính chất kết luận cho phần 1 của bài thơ; nâng  
cao ý thơ cho đoạn trước, mở ra ý thơ cho đoạn sau.)  
- Chia sẻ với nhau các câu trả lời; viết ý kiến chung vào ô giữa.  
GV: định hướng, nhận xét, kết luận.  
3. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”  
3.1. Khái niệm: Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân,  
nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm: Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp; kích thích sự  
tham gia tích cực của HS; nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không  
chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn  
thành nhiệm vụ ở Vòng 2.  
Kĩ thut “Các mnh ghép”  
Vòng 1  
1
1
1
2
2
2
3
3
3
3
Vòng 2  
1
2
1
2
3
2
3
1
3.2 Cách tiến hành:  
VÒNG 1: Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 người, …  
- Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B,  
nhóm 3: nhiệm vụ C, …)  
- Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ  
được giao  
- Mỗi thành viên đều trình bày được kết qucâu trả lời của nhóm  
5
VÒNG 2: Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ  
nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3 …)  
- Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ  
với nhau  
- Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để  
giải quyết  
Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2  
dụ: Vận dụng kĩ thuật “Các mảnh ghép ” vào tiết 149 - Ngữ Văn 9  
Tổng kết về từ vựng (Câu xét về cấu tạo)  
* Vòng 1:  
Nhiệm vụ 1: Thế nào là câu đơn? Nêu và phân tích VD minh họa  
Nhiệm vụ 2: Thế nào là câu ghép? Nêu và phân tích VD minh họa  
Nhiệm vụ 3: Thế nào là câu rút gọn? Nêu và phân tích VD minh họa  
* Vòng 2:  
Câu đơn, câu phức và câu ghép khác nhau ở điểm nào? Phân tích VD minh hoạ.  
4. Sơ đồ KWL  
4.1: Khái niệm: Sơ đồ KWL Là kĩ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu  
được những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi  
học những điều đã học được sau khi học.  
- Dựa trên sơ đồ KWL, người học tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc học,  
đồng thời GV biết được kết quả học tập của người học, từ đó điều chỉnh việc dạy học cho  
hiệu quả  
4.2:Cách tiến hành:  
Tìm ra điều bạn muốn  
biết về một chủ đề (W)  
Tìm ra điều bạn đã biết  
về một chủ đề (K)  
Thực hiện nghiên cứu  
học tập  
Ghi lại những điều bạn  
học được (L)  
K (Điều đã biết)  
W (Điều muốn biết)  
L (Điều học được)  
Người học điền những điều Người học điền những  
Sau khi học xong chủ đề /  
đã biết về chủ đề / bài học  
trước khi học  
điều muốn biết về chủ đề / bài học, người học điền  
bài học những điều đã học được  
6
dụ: Vận dụng “Sơ đồ KWL” vào tiết 21 - Ngữ Văn 8  
Văn bản: Cô bé bán diêm (An- đéc - xen)  
K (Điều đã biết)  
An- đéc - xen được mệnh  
danh “là người kể chuyện  
W (Điều muốn biết)  
L (Điều học được)  
Cô bé bán diêm có tính chất  
Cô bé bán diêm phải của cổ tích: hiện thực trong  
cổ tích” có nhiều tác phẩm truyện cổ tích không? Vì  
mộng tưởng của những trẻ  
nổi tiếng...  
sao?  
em nghèo, bất hạnh.  
III. KẾT QUẢ  
Trong những năm qua, tôi đã mạnh dạn áp dụng kinh nghiệm sử dụng các kĩ thuật  
dạy học tích cực trong giảng dạy bộ môn. Nhiều giờ học đã phát huy được tính tích cực,  
chủ động, sáng tạo của học sinh. Các em thực sự hứng thú trước những hoạt động tư duy  
độc lập hoặc hoạt động theo nhóm, tích cực, chủ động tìm hiểu và khám phá các đơn vị  
kiến thức, mạnh dạn bộc lộ những quan điểm về những vấn đề gợi ra trong tác phẩm. Từ  
đó các em hứng thú hơn với việc học tập bộ môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và  
học. dụ minh họa kết quả bộ môn Ngữ văn 9 do tôi giảng dạy năm học 2011-2012 như  
sau:  
+ Chất lượng điểm thi học kì II bộ môn Ngữ văn 9: điểm trên 5: đạt 89.5% (trong  
đó điểm 8-10 đạt: 17,5%); điểm dưới 5: đạt 10.5%  
+ Chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn 9: Giỏi: 12.3%; Khá: 36.9%; TB: 45.5; Yếu:  
5.3%.  
7
C/ KẾT LUẬN  
Việc sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực một yêu cầu cơ bản của  
việc đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình đổi mới hiện nay. Nó đã trở thành  
yêu cầu chung, không chỉ đối với bộ môn Ngữ Văn mà còn đối với tất cả các bộ môn  
khác.Tuy nhiên, mỗi GV đứng lớp cần phải hiểu rằng: một phương pháp, kĩ thuật dạy học  
nào đó tự nó không tích cực hay tiêu cực. thế sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy  
học phải đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả và linh hoạt; phải phù hợp với đặc trưng của môn  
học; phù hợp nội dung, tính chất bài học; đặc điểm và trình độ học tập của học sinh; thời  
lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của nhà trường. Vận dụng các phương  
pháp, kĩ thuật dạy học như thế nào, phát huy được tính tích cực của học sinh hay không  
và phát huy đến mức độ nào là tuỳ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả  
năng tổ chức học sinh tham gia hoạt động học tập của giáo viên.  
Với những kinh nghiệm còn hạn chế của bản thân, trong điều kiện thời gian cho  
phép, tôi chỉ xin nêu lên một số kĩ thuật dạy học tích cực (trong rất nhiều các kĩ thuật dạy  
học khác nhau) có thể được vận dụng khá phổ biến hiệu quả vào việc giảng dạy bộ  
môn Ngữ Văn cấp THCS. Hy vọng rằng: bằng nhiệt huyết, trí tuệ; bằng sự tổ chức, dẫn  
dắt, điều khiển đầy sáng tạo của các thầy cô giáo, môn Ngữ Văn sẽ mãi là môn học được  
các em học sinh say mê, yêu thích. Việc giảng dạy môn Ngữ Văn trong nhà trường phổ  
thông sẽ tạo ra sự hứng thú và niềm say mê học tập, khám phá của tất cả các học sinh.  
Trên đây một kinh nghiệm nhỏ bản thân tôi đã thực hiện và tích lũy được  
trong quá trình dạy học. Tôi nghĩ rằng, đây một công việc cần phải thực hiện trong cả  
môt quá trình lâu dài, tôi cần phải vừa học, vừa làm vừa đúc rút kinh nghiệm mới thể  
đạt đựợc những thành công nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quí  
thầy cô và các cấp lãnh đạo.  
Tôi xin chân thành cảm ơn!  
Xác nhận của BGH nhà trường:  
Người thực hiện  
HT:  
Thị Khuyên  
8
doc 8 trang minhvan 19/07/2024 1770
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong hoạt động dạy học môn Ngữ Văn THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_su_dung_cac_ky_thuat_day_hoc_tich_cuc_trong_hoat_dong_d.doc