SKKN Rèn ngữ âm cho học sinh đạt hiệu quả
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay, tiếng Anh là một ngôn ngữ quan trọng. Nó là chìa khóa giúp chúng ta tiếp cận được những tinh hoa, tiến bộ về văn hóa, khoa học, giáo dục, khoa học, kĩ thuật và rất nhiều lĩnh vực khác của nhân loại.
RÈN NGỮ ÂM CHO HỌC SINH ĐẠT HIỆU QUẢ
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay, tiếng Anh là một
ngôn ngữ quan trọng. Nó là chìa khóa giúp chúng ta tiếp cận được những tinh
hoa, tiến bộ về văn hóa, khoa học, giáo dục, khoa học, kĩ thuật và rất nhiều lĩnh
vực khác của nhân loại. Bởi vậy, nó là ngôn ngữ thứ hai, là môn học bắt buộc
của nhiều quốc gia trên thế giới. Theo dự báo của các nhà phân tích vào cuối
thập kỉ này, số lượng người học tiếng Anh sẽ tăng lên nhanh chóng. Nhu cầu
học tiếng Anh mang tính toàn cầu này đã cho thấy tiếng Anh vô cùng quan trọng
và cần thiết đối với sự phát triển kinh tế và xã hội ở tầm cỡ quốc gia cũng như
đối với mỗi cá nhân trong xã hội.
Từ yêu cầu thực tế đó, môn tiếng Anh đã được đưa vào các chương trình
chính khóa của mọi cấp học ở Việt Nam. Mục tiêu cuối cùng của việc dạy và
học Tiếng Anh là học sinh có thể giao tiếp được bằng tiếng Anh. Khả năng giao
tiếp thể hiện trên 2 bình diện: tiếp nhận (nghe và đọc) và sản sinh (nói và viết)
ngôn ngữ. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu cuối cùng đó, yếu tố đầu tiên học
sinh cần nắm vững là ngữ âm (Phonetics).
Ngữ âm được coi là một trong những yếu tố cơ sở của tất cả các ngôn ngữ
trên thế giới. Nếu phát âm chính xác thì mọi kĩ năng như nghe, nói, đọc sẽ trở
nên dễ dàng hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu phát âm sai hoặc không rõ ràng sẽ
làm cho người nghe hiểu nhầm hoặc thậm chí không hiểu ý của người nói.
Xác định được tầm quan trọng đó nên việc dạy và học ngữ âm đã được
vào chương trình tiếng Anh cấp THCS, mỗi bài đều có phần luyện ngữ âm
riêng. Tuy nhiên, đa số học sinh còn lung túng và gặp nhiều khó khăn khi phát
âm và ghi nhớ các âm đã học, đặc biệt với các âm khó như /Ө/, /ð/, /ʃ/, /æ/……
Hơn nữa, việc khai thác và sử dụng các tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy của
giáo viên và học tập ngữ âm của học sinh còn hạn chế.
Tiếng Anh là một môn học cần thiết đối với học sinh. Cùng với môn các
môn học khác nó được xem là những môn học hình thành kỹ năng sống cho học
sinh. Hơn nữa, nó là môn học đòi hỏi tính giao tiếp cao, nếu trong các tiết dạy,
giáo viên không thể thực hiện được mục đích giao tiếp của tiết dạy mà chỉ nặng
về truyền đạt ngữ pháp thì giờ dạy đó cũng chưa thể nói là thành công được. Do
đó, muốn có những phương pháp dạy để phát huy tính tích cực, chủ động trong
quá trình học của học sinh, mà vẫn sử dụng được nguồn sách giáo khoa là chính,
kết hợp với các hoạt động và rất giúp các em tự làm việc như quan sát, thảo luận
1
đưa ra ý kiến của mình… thật không phải là điều dễ dàng. Điều tôi muốn nhấn
mạnh ở đây không phải là những phương pháp gây ảnh hưởng thật tích cực đến
khả năng tiếp thu bài học của các em, mà là cách xây dựng cho các em những
thói quen tốt, những khả năng quan sát và phân tích ngay từ khi các em mới làm
quen với Tiếng Anh. Công việc này sẽ giúp các em hiểu về nó dễ dàng hơn, có
thể giao tiếp một cách tự tin hơn. Đó chính là giáo viên ngay từ đầu đã biết
hướng dẫn học sinh rèn luyện ngữ âm một cách có bài bản. Ngữ âm là điều gây
ấn tượng đầu tiên và quan trọng nhất khi bạn nói Tiếng Anh vì bạn phải nói
đúng thì người nghe mới hiểu được điều bạn nói. Điều quan trọng nhất là bạn
phải nói rõ ràng và chính xác. Trên thực tế bạn có thể rất giỏi về ngữ pháp, có
một vốn từ vựng khá phong phú và đáng nể, nhưng phát âm của bạn lại quá kém
thì thật khó để làm cho người đối thoại có thể hiểu bạn nói gì. Hơn thế nữa, nếu
họ chẳng hiểu gì, họ sẽ chẳng hứng thú với cuộc nói chuyện của bạn. Vì vậy, các
em càng học nhiều, giao tiếp nhiều các em sẽ nói hay và nói đúng, làm cho đối
tượng giao tiếp với các em sẽ cảm thấy muốn nghe các em giao tiếp cùng. Đó
cũng là một trong những cách có thể gián tiếp hình thành cho các em tính tự tin,
tự nhiên trước đám đông để thể hiện các quan điểm của mình không những trong
môn Tiếng Anh mà còn ở tất cả các môn học khác. Hơn nữa, không dễ dàng gì
để mà hầu hết các em học sinh có thể nắm bắt tường tận kỹ năng phát âm Tiếng
Anh trong một thời gian ngắn. Dĩ nhiên là cả thầy cô giáo và học sinh đều gặp
phải nhiều vướng mắc về vấn đề này. Đối với một giáo viên dạy Tiếng Anh, thì
việc kết hợp dạy bốn kỹ năng “nghe, nói, đọc, viết” là việc làm không thể thiếu.
Muốn giúp cho học sinh nói đúng, phát âm đúng một từ, nói đúng ngữ điệu của
một câu, thì thầy cô giáo cần phải có thủ thuật dạy và học nhằm làm cho học
sinh dễ nhớ, dễ so sánh, dễ nhận ra và vận dụng tốt vào thực tế.
Trong thực tế giảng dạy, trong chương trình cải cách được Bộ Giáo dục
và Đào tạo, với đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008 - 2020", sách giáo khoa lớp 6 mỗi bài đều có phần dạy ngữ âm.
Điều này cho thấy chúng ta cần quan tâm rèn ngữ âm cho học sinh thường
xuyên. Việc phát âm đúng từ ngữ sẽ giúp các em phát triển kỹ năng nghe, không
những kỹ năng này rất quan trọng trong giao tiếp hằng ngày mà còn giúp các em
đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Qua nhiều năm giảng dạy, để giúp học
sinh vượt qua trở ngại này và tạo cho các em một thói quen tích cực khi phát âm
và khi nói Tiếng Anh, tôi quyết định chọn đề tài “Rèn luyện ngữ âm tiếng Anh
cho học sinh đạt hiệu quả.” để nghiên cứu và áp dụng ở trường học của chúng
tôi.
2. Mục đích nghiên cứu
2
Nhằm giúp các em học sinh lớp 6 trong trường tôi hiểu rõ về hệ thống các âm
tiếng Anh, đặc biệt là những âm trong chương trình sách giáo khoa tiếng Anh
lớp 6. Qua đó các em nhận thức được tâm quan trọng của ngữ âm trong việc
giao tiếp tiếng Anh nói chung và trong việc học tiếng Anh nói riêng để các em
có thể hiểu được những gì người khác nói cũng như những gì các em nói người
khác có thể hiểu được.
3. Nội dung nghiên cứu
Dạy và học ngữ âm cho học sinh lớp 6 theo chương trình sách giáo khoa hệ 10
năm.
4. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối lớp 6 của trường đang tham gia học chương trình tiếng Anh hệ 10
năm do tôi gảng dạy.
Lớp 6A1: 46 học sinh
Lớp 6A3: 40 học sinh
Hệ thống âm trong các bài học của sách giáo khoa lớp 6 chương trình 10 năm
gồm các âm:
əʊ
eə
Θ
ɔɪ
ɪə
ð
aʊ
ʌ
æ
ɑː
p
ɪ
iː
t
S
ʃ
b
St
5. Thành phần tham gia nghiên cứu
Học sinh khối lớp 6 của trường : lớp 6A1, 6A3
6. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra thực trạng
- Tìm hiểu ngữ âm tiếng Anh.
- Giới thiệu kí hiệu phiên âm trong các đơn vị bài học.
- Tổ chức luyện phát âm với các âm bằng các phương tiện nghe nhìn.
- Tổng kết, so sánh, đối chiếu, rút ra bài học kinh nghiệm.
7. Kế hoạch nghiên cứu
- Nghiên cứu phương pháp giảng dạy ngữ âm, trao đổi học hỏi đồng nghiệp
tìm ra các bước dạy ngữ âm hiệu quả.
- Soạn bài, áp dụng dạy trực tiếp trên lớp.
- Khảo sát, rút kinh nghiệm và bổ sung
PHẦN 2: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI
1. Cơ sở lý luận
Tiếng Anh là một môn học có tầm quan trọng trong chương trình giáo dục
phổ thông tại Việt Nam. Về cơ bản, học sinh bắt đầu học từ lớp 3, tuy nhiên rèn
3
cho học sinh nói tiếng Anh chuẩn còn gặp nhiều khó khăn. Để cải thiện điều này
rất cần đến sự cố gắng nỗ lực của các thầy cô giáo và các em học sinh.
Tiếng Anh chương trình 10 năm là bước đột phá trong thực hiện đề án dạy
và học ngoại ngữ giai đoạn 2008 – 2020. Cấu trúc sách đã dùng một phần thích
howjpcho rèn phát âm để việc dạy và học tiếng Anh trở nên toàn diện hơn.
2. Cơ sở thực tiễn
Đối với học sinh lớp 6 đã được học tiếng Anh từ lớp 3 nhưng việc phát âm
tiếng Anh vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Việc phát âm của học sinh còn rất
gượng ép, luôn bị Việt hóa đặc biệt là với các âm khó, dẫn đến đọc sai, nói sai,
không nhận ra các từ khi làm bài tập ngữ âm.
Qua kiểm tra khảo sát đối với bài tập xác định âm /a:/ và /æ/ ( Unit 11 –
English 6) được kết quả như sau:
Exercise: Listen and put the words in the correct column / a:/ and / æ/
Fast
had
bag
plastic
glass
Apple dance
answer
activity
afternoon
The correct answer
/a:/
Fast
/æ/
Had
Plastic
Dance
Bag
Apple
activity
Answer
afternoon
glass
Kết quả làm bài của học sinh:
Sĩ
số
Đúng
8 từ
Đúng
7 từ
Đúng
6 từ
Đúng
5 từ
Đúng 1-3
HS
Đúng 4 từ
SL
20 23,3% 25 29,1% 10 11,6% 10 11,6% 11 12,8% 10 11,6%
từ
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
%
SL
%
6A1
6A3
86
Khảo sát về cảm nhận của học sinh khi học ngữ âm thì thu được kết quả như
sau:
HS Sĩ số
Rất khó
Khó
Dễ
Rất dề
SL
10
Ghi chú
SL
40
%
SL
25
%
SL
11
%
%
6A1
86
6A3
46,5%
29,1%
12,8%
11,6%
4
Từ kết quả khả sát trên đã thôi thúc tôi cần phải làm một việc gì đó giúp các em
cải thiện khó khăn này, giúp các em tự tin khi phát âm tiếng Anh hoặc khi giao
tiếp bằng tiếng Anh.
3. Nội dung sáng kiến nghiên cứu thực hiện
3.1. Tìm hiểu về ngữ âm Tiếng Anh
Vậy ngữ âm là gì? Đó là học ngữ điệu và âm thanh. Bất kỳ ngôn ngữ nào
đều có ngữ điệu và âm thanh riêng. Ở Việt Nam nói riêng và rất nhiều quốc gia
trên thế giới nói chung, những người học tiếng Anh cảm thấy khó phát âm chuẩn
như người bản xứ vì ngữ điệu và âm thanh của Tiếng Anh khác với tiếng mẹ đẻ
của họ. Những nhân tố chính gây nên khó khăn này có thể kể đến như sau:
Thứ nhất, âm mới. Trong Tiếng Anh xuất hiện một số những âm mà trong
tiếng mẹ đẻ không có, và chúng làm cho người học cảm thấy khó có thể phát âm
chuẩn được. Hãy lấy ví dụ với /∫/. Khi được nghe qua về cách đọc của phụ âm
này thì người học cho rằng thật dễ, song thực tế lại hoàn toàn khác. Có không ít
người không thể phát âm đúng và dễ dàng nản lòng với cách đọc của chỉ một
âm, chứ chưa nói đến những âm khác.
Thứ hai, cách phát âm bị "Việt hoá". Vốn đã quen với cách phát âm trong
tiếng Việt, nên các bộ phận tạo nên âm thanh, đặc biệt như lưỡi, môi, răng rất
khó điều chỉnh để phát âm đúng trong Tiếng Anh. Bản thân người học thấy bất
lực trong việc điều khiển chúng theo ý muốn của mình. Khi bạn muốn đặt một
chút đầu lưỡi giữa hai hàm răng để phát âm âm /ð/ thì răng cứ míp chặt và lưỡi
lại thụt vào trong...
Thứ ba, trọng âm của từ. Trong Tiếng Anh, với những từ có 2 âm tiết trở
lên thì đều có trọng âm. Trọng âm của từ sẽ rơi vào một trong những âm tiết
nhất định, và âm tiết đó sẽ được đọc nhấn mạnh hơn so với những âm tiết còn
lại. Trong tiếng Việt của chúng ta không có trọng âm của từ, vì từ trong tiếng
Việt là những từ có 1 âm tiết. Và đây lại là một khó khăn khác với người học.
Thứ tư, ngữ điệu của câu. Ngữ điệu của câu trong tiếng Anh rất đa dạng
và phong phú. Có thể cùng một câu nói, nhưng chúng ta có thể lên giọng, hoặc
xuống giọng ở cuối câu nhằm chuyển tải thông tin khác nhau đến người nghe.
Tiếng Việt cũng vậy. Song chính vì tiếng Việt cũng như vậy, nên lại làm cho
người học cảm thấy khó. Họ đã quen với cách lên xuống của câu trong tiếng
Việt, nên khi chuyển sang tiếng Anh, không ít thì nhiều, ngữ điệu của câu trong
tiếng Việt sẽ ảnh hưởng sang tiếng Anh, hoặc nếu không, sẽ mất rất nhiều thời
gian để học và sửa.
Nhìn chung khi học ngữ âm của một ngoại ngữ chúng ta không thể tránh
khỏi những khó khăn nhất định về ngữ điệu và âm thanh. Song, điều quan trọng
5
là làm thế nào để khắc phục chúng và đạt được mục đích cuối cùng là sử dụng
ngôn ngữ đó như một ngôn ngữ hai. Sự cố gắng, kiên trì và không nản lòng đã
giúp cho nhiều người thành công trong học ngoại ngữ.
Vì vậy, để giúp học sinh THCS cảm thấy dễ dàng hơn trong việc học ngữ
âm tôi đã mạnh dạn áp dụng một số mẹo vặt mà tôi đã rút ra được trong những
năm dạy học của mình.
Trong phần ngữ âm chủ yếu chia ra làm 2 dạng: phát âm và trọng âm (vần
nhấn). Vì vậy phải giúp học sinh hiểu và làm quen với phát âm và âm nhấn
trong Tiếng Anh.
3.2. Học các ký hiệu phiên âm được dùng trong sách giáo khoa.
Tất cả mọi người khi bắt đầu học ngoại ngữ đều phải học các quy tắc phát
âm, điều này rất quan trọng trong việc phát âm một cách chính xác. Mục đích
chính của việc học ngoại ngữ là để có thể giao tiếp với mọi người, nhưng phát
âm tồi có thể gây ra nhiều hiểu nhầm không đáng có. Vì thế, các quy tắc phát âm
quan trọng với người học ngoại ngữ là điều hiển nhiên. Ngay từ tiết đầu tiên của
chương trình Tiếng Anh 6 (an introduction to English 6), tôi sẽ dành nhiều thời
gian để giới thiệu cho các em biết qua về các ký hiệu phiên âm quốc tế mà các
em sẽ phải làm quen trong quá trình học môn Tiếng Anh. Ban đầu các em có thể
chẳng hiểu gì và biết gì về nó cả. Nhưng điều đó cũng không có nghĩa là sau này
các em cũng sẽ không hiểu gì về nó cả. Các em sẽ được giáo viên yêu cầu phô tô
và gián ở nơi nào mà các em cảm thấy thuận tiện cho việc học và áp dụng hằng
ngày của các em nhất. Trong bảng giới thiệu các ký hiệu đó, có các ký hiệu
phiên âm quốc tế và các âm tương ứng của nó trong Tiếng Việt để cho học sinh
dễ hình dung. Sau đây là bảng gồm các ký hiệu phiên âm quốc tế trong Tiếng
Anh
A. Nguyên âm đơn & nguyên âm đôi
ÂM
TRONG TỪ
KÝ HIỆU
ÂM T.VIỆT
VÍ DỤ MINH HỌA
free, tea, we, key, knee
/i:/
/ si: /
see
i –i
study, busy, ready, really
happy
ten
i
/i/
/e/
/æ /
/a :/
/ ɒ /
/ ɒ:/
/ ‘hæpi /
/ ten /
/ kæt /
/ fa:ðә(r) /
/ g ɒ t /
/ s ɒ: /
lend, spend, when, rent, bed
map, fan, land, fat, hat,
e
cat
a - e
a - a
o
farm, calm, star, park, car
hot, cod, spot, cock, slot
more, course, store, ashore
father
got
saw
ô - ô
look, cook, foot, book
/ʊ/
put
too
/ pʊt /
/ tu: /
u
cool, shoe, whose, move
/u:/
u - u
6
gradual, educate, graduation
young, among, enough,
/u/
/ ʌ /
/ɜ :/
/ә/
/’æktʃuƏl /
/ c ʌ p /
/ f ɜː:(r) /
/ ә’baʊt /
/ seI /
actual
cup
u
ắ - á
ơ -ơ
ơ
stir, nurse, shirt, skirt
fur
today, ago, nature, colour
away, stay, may, play
about
say
/ei/
ê -i
âu
show, hold, phone, coat
kind, like, while, shy, nice
coin, toy, noisy, spoil
/Əʊ/
/ai/
go
/ gEʊ/
/ maI /
/ b ɒi/
my
ai
/ ɒ i/
/aʊ/
/iƏ/
/eƏ/
/ ʊƏ/
boy
now
hear
hair
poor
oi
cow, how, cloud, trousers
near, tear, fear, steering
share, where, care, fair, stair
sure, tour, pure, cure
/ naʊ /
/ hiƏ /
/ heƏ /
/ pʊƏ(r) /
ao
i-ơ
e-ơ
u-ơ
B. Phụ âm
ÂM
TRONG TỪ
KÝ HIỆU
SO VỚI ÂM
VÍ DỤ MINH HỌA
TIẾNG VIỆT
Pen
Bad
Tea
Did
Cat
pờ
people, put, police, stop
bad, boy, bill, bob, baby
teacher, toy, tin, tonight
do, donkey, intend, doubt
cow, copy, skull, thank
game, bag, gather, guide, gun
chip, choice, teach, cheers
bridge, village, join, jam,
/ pen /
/p/
/b/
/t/
bờ
/ bAd /
tờ-chờ
đờ
/ ti: /
/d/
/k/
/g/
/tʃ/
/dz/
/f/
/ did /
/ kAt /
/ get /
kờ
Get
gờ
Chain
Jam
chờ-rờ
giờ-rờ
/ tʃein /
/ dzæm /
Fall
Van
Thin
phờ
vờ
photo, finish, fat, cough
voice, very, violent, move
think, thirty, thoughts, with
/ f ɒ:l /
/ væn /
/θin /
/v/
thờ
/Ө/
/ð/
/s/
This
See
thờ-dờ
xờ
thus, there, those, bathe
sorry, sound, six, sea, nice
zip code, zero, zebra, zipper
show, sheep, wash, sheet
measure, decision, usually
hat, hit, hero, hospital, hi
/ ðis /
/ si: /
Zoo
zờ
/z/
/ zu: /
/ Su: /
Shoe
Vision
Hat
sờ
/S/
/Z/
/h/
rờ-rờ
hờ
/ ‘vizn /
/ hæt /
7
Man
Now
Sing
Leg
mờ
nờ
ngờ
lờ
must, merry, man, team
need, nine, chin, fine, name
song, singer, nothing, strong
lie, long, tall, lip, leave, stall
roof, right, rough, road
/m/
/n/
/ mæn/
/ naʊ/
/sIN/
/ leg/
/ red /
/ jes /
/ wet
/N/
/l/
/r/
/j/
/w/
Red
Yes
rờ
dờ
wờ
you, yell, yard, yesterday
worry, warm, woods, win
Wet
Một khi các em được phát các tờ rơi về cách phát âm, với sự trợ giúp của
các thầy cô giáo, các em được hướng dẫn phát âm các từ mà các em thường phát
âm sai cũng như không biết cách phát âm. Khuyến khích các em học thuộc lòng
mỗi ngày ít nhất khoảng 2-3 từ cùng với các ký hiệu phát âm của các từ đó
3.3. Giới thiệu cách phát âm các âm, và các chữ cái trong Tiếng Anh
Mỗi ngày giáo viên cho các em làm quen với 2-3 âm mà các em đã gặp
trong các tiết học trước. Ví dụ: /e/ và /Əʊ/ trong “hello”, /ai/ trong “hi”, / æm/
trong “am” …. Trong vài tháng đầu giáo viên sẽ tự mình giới thiệu cho các em,
tuy nhiên trong các buổi học sau này giáo viên có thể hỏi các em một cách ngẫu
nhiên xen kẽ trong các tiết học. Nó sẽ giúp các em nhận diện tốt các âm, các từ
có cách phiên âm lạ và nhớ chúng một cách khoa học và có cơ sở hơn. Càng lên
dần, giáo viên càng phải hướng dẫn cho các em kỹ hơn về cách phát âm của
những âm đó. Điều cần thiết nhất lúc đó là giúp các em phân biệt được rằng các
chữ cái trong tiếng Anh không được đọc giống như Tiếng Việt. Vì vậy ngay từ
đầu giáo viên cũng nên giới thiệu cho các em quy luật phát âm của những âm
tiết và các chữ cái trong Tiếng Anh. Ví dụ:
Chữ p ở tất cả các vị trí đều được đọc là /p/ giống như Tiếng Việt. Muốn
đọc rõ âm này phải mím chặt hai môi, làm cho không khí đến hai môi bị chặn
lại, sau đó lại đột ngột mở ra, để không khí thoát ra ngoài khoang miệng, dây
thanh không rung, tạo thành âm /p/.
Chữ b cũng được phát âm tương tự chữ p nhưng khác ở chỗ khi không
khí thoát ra ngoài, dây thanh phải rung.
Chữ t được phát âm giống chữ th trong tiếng Việt nhưng đớt hơn một
chút. Khi đọc chữ t, đầu lưỡi phải chạm vào nướu răng trên, sau đó đột ngột tách
ra để không khí bật ra ngoài.
Chữ d được đọc gần giống âm đ trong Tiếng Việt, đầu lưỡi chạm vào
nướu răng trên sau đó đột ngột tách ra để không khí thoát ra ngoài, dây thanh
phải rung.
8
Chữ c, k, q sẽ được đọc giống âm c (cờ) trong Tiếng Việt nếu trong các từ
có chứa các chữ sau: ca, co, cu, ci, cl, cr, ka, ke, ki, ko, ku, qu. Ví dụ; cage,
custom, class, clap, crude, key, kitchen, like, quiet….
Chữ g cũng được đọc là g (gờ) trong tiếng Việt nếu nó đứng trước chữ a,
o, u. Ví dụ: game, good, guess…
Chữ s có thể đọc là như x /s/ trong Tiếng Việt hoặc âm d /z/ trong Tiếng
Việt. Thỉnh thoảng nó còn đọc thành s /ʃ/. Ví dụ: sad /sæd/, sure /ʃʊƏ/, house
/hauz/
Còn đối với chữ ch, nó thường được đọc là /ch/ như bình thường. Nhưng
thỉnh thoảng nó cũng được đọc là /k/ khi nó đứng trong các từ sau:
chemist, ache, christmas, mechanic, architect, character, chao, technology,
echo... Nó còn có thể được đọc là /ʃ/ trong những từ như: machine, champagne,
chamois, chalet,charade…..
Đối với những âm lạ mà trong Tiếng Việt không có như /ts/, /dz/,
/Ө/,bắt buộc giáo viên phải giới thiệu những âm đọc tương ứng như Tiếng Việt.
Như vậy học sinh mới dễ nhớ và dễ điều chỉnh theo thời gian. Sau đây là một số
mẹo vặt khác mà tôi đã thu thập được khi tìm hiểu về cách phát âm các âm tiết
trong Tiếng Anh.
Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) đều
được phát âm thành /i:/. Trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như
trên nhưng không nhiều.
Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) được phát âm
là /e/.
Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a:/. Chữ a trong
ask, path, aunt cũng được phát âm là /a:/. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì
được phát âm là /eə/ (ngoài heart được phát âm là /ha: t/).
Các chữ được viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea
(great) thì khi phát âm sẽ là /ei/.
Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /æ/ (Trừ trường hợp sau a có r –
sau r không phải là một nguyên âm). Tuy nhiên, chữ a trong ask, path, aunt lại
được phát âm là /a:/.
Hầu hết các chữ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là
/ai/. Một số chữ viết là igh (high), uy (buy) cũng được phát âm giống như trên
nhưng không nhiều. Riêng các từ fridge, city, friend lại không được phát âm là
/ai/.
9
Hầu hết các chữ được viết là i (win) có phát âm là /i/, đôi khi y cũng được
phát âm như trên (Trừ trường hợp sau i có r – sau r không phải là một nguyên
âm).
Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không
có trọng âm thì được phát âm thành /ə/: teacher, owner...
Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u:/ (u dài) khi đứng
sau /j/ (June); phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi
từ có 2 chữ oo viết cạnh nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u:/ trừ các
trường hợp âm cuối là k: book, look, cook...
Các chữ cái được phát âm là /ɜ:/ thuộc các trường hợp sau: ir (bird), er
(her), ur (hurt). Ngoài ra còn có các trường hợp ngoại lệ or (word), ear (heard)
Các chữ cái được phát âm là /ɔ:/ thuộc các trường hợp sau: or (form,
norm). Các trường hợp ngoại lệ khác: a (call), ar (war), au (cause), aw (saw), al
(walk), augh (taught), ough (thought), four (four).
Các chữ cái được viết là oy, oi sẽ được phát âm là /ɔɪ/. Ví dụ: boy, coin...
Các chữ cái được viết là ow, ou thường được phát âm là /əʊ/ hay /aʊ/, tuy
nhiên chúng cũng còn có nhiều biến thể phát âm khác nữa.
Những nguyên âm A, E, I, O ,U thường được phát âm thành /ɜ:/ khi ở
dưới dạng: ar, er, ir, or, ur.( trừ những trường hợp chỉ người như: teacher...)
• ar: thường được phát âm thành /ɜ:/ ở những từ có nhóm -ear trước phụ âm
(VD: earth) hoặc giữa các phụ âm (VD: learn)
• er: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ đi trước phụ âm(VD: err), hoặc
giữa các phụ âm( VD: serve)
• ir: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ có tận cùng bằng -ir (VD: stir ) hay
-ir + phụ âm (VD: girl )
• or : được phát ama thành /ɜ:/ với những từ mà -or đi sau w và trước phụ âm
(VD: world, worm)
• ur: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ tận cùng bằng -ur hoặc -ur + phụ
âm (VD: fur, burn)
• chữ h: các chữ h trong những từ sau là h câm: hour, honor, honest, heir….
• chữ gh: bình thường đọc là /f/ nhưng ở trong các từ sau gh không đọc:
plough, though, although, weigh....
• chữ b câm, khi đứng sau chữ m như: climb, bomb, lamb, comb....
• Có một số từ khi thêm vào phía sau từ đó một số chữ cái khác thì các âm đó
có các cách đọc khác như:
say -> /ei/
says
-> /e/
10
nation -> /ei/
south -> /au/
breath -> /e/
national
southern
breathe
-> /æ/
-> / ʌ /
-> /i:/
Ngoài ra, trong Tiếng Anh học sinh luôn phải sử dụng động từ, danh từ ở
dạng số ít, số nhiều, động từ có quy tắc. Tuy nhiên, mặc dù cách viết giống nhau
nhưng cách đọc của chúng cũng có nhiều sự khác nhau. Vì vậy, tôi cũng mạnh
dạn đưa cho học sinh “cách phát âm của “ed, s, es” và sở hữu cách” để các em
làm quen ngay từ đầu năm học.
CÁCH PHÁT ÂM ‘ED’ – ‘S - ES’ VÀ SỞ HỮU CÁCH
ÂM CUỐI
ĐƯỢC PHÁT
ÂM TIẾNG VIỆT
TƯƠNG ĐỒNG
VÍ DỤ MINH HỌA
ÂM
(Không phải chữ cuối)
jobs, needs, bags, moves,
breathes, names, mines,
sings, tables, cities, stairs;
Peter’s job
b, d, g, v, T, m, n,
/ z /
- và các
zì
N, l
nguyên âm
/ s /
Xì
stops, shops, meets, lists,
looks, books, laughs,
p, t, k, f,
coughs,
photographs,
baths, blacksmiths
boxes, services, loses,
pleases, washes, watches,
charges, bridges
/ iz /
/ d /
/ t /
i-zì
đờ
tờ
s, z, S, Z, tS, dZ
shared, kneed, bobbed,
hugged, moved, breathed,
teased, judged, formed,
turned, pooled
b, g, v, T, z, Z, dZ,
m, n, N, l
- và các nguyên âm
hoped, looked, coughed,
p, k, f, , s, S, tS
bathed,
increased,
washed, watched
painted, wanted, needed,
nodded
/ id /
ịđ
t, d
3.4. Học cách xác định một âm tiết (syllable) trong Tiếng Anh.
Cũng giống như đối với các ký hiệu phiên âm, tôi cũng cho các em làm
quen với các âm tiết trong Tiếng Anh, các em hiểu như thế nào là một âm tiết
trong Tiếng Anh, nó có giống như trong Tiếng Việt hay không. Âm tiết là đơn vị
âm thanh nhỏ nhất của lời nói được cấu thành từ nguyên âm, phụ âm hoặc âm
11
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn ngữ âm cho học sinh đạt hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_ren_ngu_am_cho_hoc_sinh_dat_hieu_qua.doc