SKKN Rèn luyện kỹ năng giải toán “Phân tích đa thức thành nhân tử cho học sinh lớp 8 trường PTDTBT THCS Trà Tập
Trong chương trình Đại số 8, dạng toán phân tích đa thức thành nhân tử là nội dung hết sức quan trọng, việc áp dụng của dạng toán này rất phong phú đa dạng cho việc học sau này như rút gọn phân thức, quy đồng mẫu thức nhiều phân thức, giải phương trình,…
Phụ lục I
Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
(Kèm theo Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến ngành Giáo Dục huyện Nam Trà My
Hội đồng Sáng kiến trường PTDTBT THCS Trà Tập
Chúng tôi/tôi kính đề nghị Quý cơ quan/đơn vị xem xét, công nhận sáng kiến như
sau: Rèn luyện kỹ năng giải toán “phân tích đa thức thành nhân tử cho học sinh lớp
8 trường PTDTBT THCS Trà Tập”
1. Họ và tên tác giả hoặc đồng tác giả: Nguyễn Đại Sơn
2. Đơn vị công tác: Trường PTDTBT THCS Trà Tập
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến - nếu có:
4. Tên sáng kiến: Rèn luyện kỹ năng giải toán “phân tích đa thức thành
nhân tử cho học sinh lớp 8 trường PTDTBT THCS Trà Tập”
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (Môn Toán 8 phần đại số)
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 20/9/2020
7. Hồ sơ đính kèm:
+ Hai (02) tập Báo cáo sáng kiến.
+ Các tài liệu, giấy tờ, hình ảnh liên quan (nêu cụ thể, nếu có).
+ Văn bản đề nghị công nhận sáng kiến kèm Biên bản của Hội đồng sáng
kiến và quyết định công nhận sáng kiến của cơ quan, đơn vị nơi tác giả đang công
tác.
Chúng tôi/ tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng
sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trà Tập, ngày 20 tháng 5 năm 2021
Người nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Phụ lục II
Mẫu báo cáo sáng kiến
(Kèm theo Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN “PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH
NHÂN TỬ CHO HỌC SINH LỚP 8 TRƯỜNG PTDTBT THCS TRÀ TẬP”
1. Mô tả bản chất của sáng kiến:
1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện:
A. Thực trạng:
Trong chương trình Đại số 8, dạng toán phân tích đa thức thành nhân tử là
nội dung hết sức quan trọng, việc áp dụng của dạng toán này rất phong phú đa dạng
cho việc học sau này như rút gọn phân thức, quy đồng mẫu thức nhiều phân thức,
giải phương trình,… Qua quá trình giảng dạy, cũng như qua việc theo dõi kết quả
bài kiểm tra, bài thi của học sinh lớp 8, việc phân tích đa thức thành nhân tử là
không khó, nhưng vẫn còn nhiều học sinh làm sai hoặc chưa thực hiện được.
Nguyên nhân học sinh học yếu là do học sinh chưa nắm vững các phương pháp giải,
chưa vận dụng kỹ năng biến đổi một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo vào từng
bài toán cụ thể.
Vì vậy là một giáo viên giảng dạy toán, tôi nhận thấy bên cạnh việc trang bị vốn
kiến thức cần thiết cho công tác giảng dạy của mình thì cũng cần phải thường xuyên
nghiên cứu tìm ra phương pháp dạy học thích hợp để chất lượng giảng dạy ngày
càng được nâng cao nhằm giảm bớt số lượng học sinh yếu kém, nâng cao số lượng
học sinh khá giỏi. Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là: Rèn luyện kỹ
năng giải toán “phân tích đa thức thành nhân tử cho học sinh lớp 8 trường PTDTBT
THCS Trà Tập”
B. Các giải pháp thực hiện
Giải pháp 1: Các phương pháp cơ bản và những sai lầm cần trách
1. Phương pháp đặt nhân tử chung.
Dùng khi các hạng tử của đa thức có nhân tử chung: A.B + A.C = A ( B + C).
Cách làm:
+ Tìm nhân tử chung của các hệ số (ƯCLN của các hệ số).
+ Tìm nhân tử chung của các biến (lấy với số mũ nhỏ nhất).
+ Nhiều khi để làm xuất hiện nhân tử chung ta cần đổi dấu các hạng tử.
Ví dụ 1: Phân tích đa thức 24xy2 + 28 x3y2 thành nhân tử.
Gv: Tìm nhân tử chung của các hệ số 24, 28 trong các hạng tử trên?
Hs: 4 vì ƯCLN (24, 28) = 4.
Gv: Tìm nhân tử chung của các biến xy2, x3y2 ?
Hs: xy2
Gv: Nhân tử chung của các hạng tử trong đa thức đã cho là gì?
Hs: 4xy2
Giải: 24xy2 + 28x3y2 = 4xy2. 6 + 4xy2.7x2
= 4xy2(6 +7x2).
Ví dụ 2: Phân tích đa thức x(y – 1 ) – y(1 –y) thành nhân tử.
Gv: Tìm nhân tử chung của x( y – 1) và y( 1 – y)?
Hs: ( y – 1) hoặc ( 1 – y).
Gv: Hãy thực hiện đổi dấu tích x( y – 1) hoặc –y( 1 – y) để có nhân tử chung
(y – 1) hoặc ( 1 – y)?
Hs: Đổi dấu tích x( y – 1) = - x( 1 – y)
Hoặc đổi dấu tích – y( 1 – y) = y( y – 1).
Giải:
x( y – 1) – y( 1 – y) = x( y – 1) + y( y – 1)
= ( y – 1).( x +y)
Qua các ví dụ trên giáo viên củng cố các kiến thức cơ bản cho học sinh:
- Cách tìm nhân tử chung của các hạng tử (tìm nhân tử chung của các hệ số và
nhân tử chung của các biến, mỗi biến chung lấy số mũ nhỏ nhất).
- Quy tắc đổi dấu và cách đổi dấu của các nhân tử trong một tích.
2. Phương pháp dùng hằng đẳng thức.
Dùng khi các hạng tử của đa thức có dạng hằng đẳng thức.
* Học sinh cần nắm vững 7 hằng đẳng thức đáng nhớ sau:
1.( A + B )2 = A2 + 2AB + B2
2.( A - B )2 = A2 - 2AB + B2
3.A2 - B2 = ( A + B )( A - B )
4.( A + B )3 = A3 + 3A2 B + 3AB2 + B3
5.( A - B )3 = A3 – 3A2B + 3AB2 - B3
6.A3 - B3 = ( A - B )( A2 + AB + B2)
7.A3 + B3 = ( A + B )( A2 - AB + B2)
Ví dụ 3: Phân tích đa thức ( 2a + 3b )2 – ( 2a – 3b )2 thành nhân tử.
Gv: Đa thức trên có dạng hằng đẳng thức nào?
Hs: Có dạng A2 - B2
Cách giải sai:
( 2a + 3b )2 – ( 2a – 3b )2 = ( 2a + 3b + 2a – 3b ).( 2a + 3b – 2a – 3b )
= 4a.0 = 0.
Sai lầm: Thực hiện thiếu dấu ngoặc.
Cách giải đúng:
( 2a + 3b )2 – ( 2a – 3b )2 = [( 2a + 3b ) + ( 2a – 3b )].[( 2a + 3b ) - ( 2a – 3b )]
= ( 2a + 3b + 2a – 3b ).( 2a + 3b – 2a + 3b )
= 4a.6b = 24ab.
Khai thác bài toán: Đối với học sinh khá giỏi giáo viên có thể cho bài tập
dưới dạng phức tạp hơn.
+ Phân tích đa thức ( 2a + 3b )3 – ( 2a – 3b )3 thành nhân tử.
Ví dụ 4: Phân tích đa thức x4 – y4 thành nhân tử.
Giải:
x4 – y4 = ( x2 )2 – ( y2 )2
= ( x2 + y2 ) ( x2 – y2 )
= ( x2 + y2 )( x – y )( x + y ).
Khai thác bài toán: Đối với học sinh khá giỏi giáo viên có thể cho bài tập
dưới dạng phức tạp hơn.
+ Phân tích đa thức x6 – y6 thành nhân tử.
Qua các ví dụ trên giáo viên củng cố các kiến thức cơ bản cho học sinh: Quy
tắc dấu ngoặc. Kỹ năng nhận dạng hằng đẳng thức qua bài toán dựa vào các hạng tử,
số mũ của các hạng tử để sử dụng hằng đẳng thức thích hợp, chính xác.
3. Phương pháp nhóm nhiều hạng tử: Kết hợp nhiều hạng tử thích hợp của
đa thức khi đa thức chưa có nhân tử chung hoặc chưa áp dụng được hằng đẳng thức.
Cách làm: Lựa chọn các hạng tử “thích hợp” để thành lập nhóm nhằm làm
xuất hiện một trong hai dạng sau hoặc là đặt nhân tử chung, hoặc là dùng hằng đẳng
thức.
+ Phát hiện nhân tử chung hoặc hằng đẳng thức ở từng nhóm.
+ Nhóm để áp dụng phương pháp đặt nhân tử chung hoặc hằng đẳng thức.
+ Đặt nhân tử chung cho toàn đa thức.
Ví dụ 5: Phân tích đa thức x2 – x – y2 – y thành nhân tử.
Cách giải sai:
x2 – x – y2 – y = ( x2 – y2 ) – ( x – y )
= ( x + y )( x – y ) – ( x – y )
= ( x – y )( x + y – 1)
Sai lầm: Đặt dấu sai khi nhóm hạng tử ở nhóm thứ hai.
Cách giải đúng:
x2 – x – y2 – y = ( x2 – y2 ) – ( x + y )
= ( x + y )( x – y ) – ( x + y )
= ( x + y )( x – y – 1)
Ví dụ 6: Phân tích đa thức x2y – x3 – y + x thành nhân tử.
Cách giải sai:
x2y – x3 – y + x = (x2y – x3 ) – ( y – x )
= x2 (y – x ) – ( y – x )
= ( y – x )( x2 – 0 )
= ( y – x )x2
Sai lầm: Bỏ sót hạng tử sau khi đặt nhân tử chung.
Cách giải đúng:
x2y – x3 – y + x = (x2y – x3 ) – ( y – x )
= x2 (y – x ) – ( y – x )
= ( y – x )( x2 – 1 )
Qua các ví dụ trên giáo viên củng cố các kiến thức cơ bản cho học sinh:
- Lựa chọn các hạng tử thích hợp để nhóm hạng tử.
- Kiểm tra lại cách đặt dấu khi thực hiện nhóm các hạng tử của đa thức.
Chú ý: Sau khi phân tích đa thức thành nhân tử ở mỗi nhóm thì quá trình phân
tích thành nhân tử không thực hiện được nữa, thì cách nhóm đó đã sai, phải thực
hiện lại.
Giải pháp 2: Phối hợp các phương pháp cơ bản: Là sự kết hợp nhuần
nhuyễn các phương pháp cơ bản:
+ Phương pháp đặt nhân tử chung
+ Phương pháp dùng hằng đẳng thức
+ Phương pháp nhóm nhiều hạng tử
Ví dụ 7: Phân tích đa thức x3 – 2x2 + x thành nhân tử.
Gv: Xét từng phương pháp.
Hs: Thường mắc sai lầm là giải chưa hoàn chỉnh như sau:
x3 – 2x2 + x = x(x2 – 2x + 1)
Cách giải đúng:
x3 – 2x2 + x = x(x2 – 2x + 1)
= x(x-1)2
Ví dụ 8: Phân tích đa thức A = a3 + b3 + c3 – 3abc thành nhân tử.
Gợi ý: Sử dụng linh hoạt các hằng đẳng thức đáng nhớ,…
Giải:
a3 + b3 + c3 – 3abc = (a + b)3 – 3ab(a + b) + c3 – 3abc
= (a + b)3 + c3 – 3ab(a + b) – 3abc
= (a + b + c)[(a + b)2 – (a + b) c + c2] – 3ab(a + b + c)
= (a + b + c)(a2 + 2ab + b2 – ac –bc + c2 – 3ab
= (a + b + c)(a2 + b2 + c2 – ab – bc – ca )
Khai thác bài toán:
*Chứng minh rằng A chia hết cho 6 với mọi x, y, z nguyên.
*Chứng minh rằng (x – y )3 + (y – z )3 + (z – x)3 = 3(x – y)(z – x)(y –z )
Giải pháp 3: Các phương pháp đặc biệt.
1. Phương pháp tách hạng tử: Sử dụng cho các bài tập không thể áp dụng
ngay được ba phương pháp cơ bản đã học để giải.
Cách làm: Tách một hạng tử thành nhiều hạng tử khác một cách thích hợp rồi
áp dụng các phương pháp cơ bản để giải. Trong một số trường hợp bằng các phương
pháp đã học không thể giải được mà ta phải nghĩ tách một hạng tử thành nhiều hạng
tử để có thể áp dụng được các phương pháp đã biết.
Định lí bổ sung:
+ Đa thức f(x) có nghiệm hữu tỉ thì có dạng p/q trong đó p là ước của hệ số tự
do, q là ước dương của hệ số cao nhất
+ Nếu f(x) có tổng các hệ số bằng 0 thì f(x) có một nhân tử là x – 1
+ Nếu f(x) có tổng các hệ số của các hạng tử bậc chẵn bằng tổng các hệ số
của các hạng tử bậc lẻ thì f(x) có một nhân tử là x + 1
f (1)
f (−1)
a +1
+ Nếu a là nghiệm nguyên của f(x) và f(1); f(- 1) khác 0 thì
và
a −1
đều là số nguyên.
Ví dụ 9: Phân tích đa thức sau thành nhân tử : x2 + 4xy + 3y2
Cách 1: x2 + 4xy + 3y2 = x2 + xy + 3xy + 3y2
= (x2 + xy) + (3xy + + 3y2)
= x(x + y) + 3y(x + y)
= (x + y)(x + 3y)
Cách 2: x2 + 4xy + 3y2 = x2 + 4xy + 4y2 – y2
= (x2 + 4xy + 4y2) – y2
= (x + 2y)2 – y2
= (x + 2y + y)(x + 2y – y)
= (x + 3y)(x + y)
Có nhiều cách tách một hạng tử thành nhiều hạng tử trong đó có 2 cách thông
dụng là:
Cách 1 : Tách hạng tử bậc nhất thành 2 hạng tử rồi dùng phương pháp nhóm
các hạng tử và đặt nhân tử chung.
Cách 2 : Tách hạng tử không đổi thành hai hạng tử rồi đưa đa thức về dạng
hiệu hai bình phương
Ví dụ 10: Phân tích đa thức sau thành nhân tử : x2 – 8x + 12
Cách 1: x2 – 8x + 12 = x2 – 2x – 6x + 12
= (x2 – 2x) – (6x – 12)
= x(x – 2) – 6(x – 2)
= (x – 2)(x – 6)
Cách 2: x2 – 8x + 12 = (x2 – 8x + 16) – 4
= (x – 4)2 - 22
= (x – 4 + 2)(x – 4 – 2 )
= (x – 2 )(x – 6)
Chú ý : Khi tách hạng tử bậc nhất thành hai hạng tử ta có thể dựa vào
hằng đẳng thức đáng nhớ: mpx2 + (mq +np)x +nq = (mx +n)(px +q)
Như vậy trong tam thức bậc hai: a x2+bx+c hệ số b = b1+ b2 sao cho b1. b2 =
a.c. Trong thực hành ta làm như sau :
+Tìm tích a.c
+Phân tích a.c ra thành tích hai thừa số nguyên bằng mọi cách
+ Chọn hai thừa số mà tổng bằng b
Ví dụ 11: Khi phân tích đa thức x2 +7x +12 thành nhân tử
Ta có : a = 1 ; b = 7 ; c = 12
+ Tích a.c =1.12 = 12
+ Phân tích 12 thành tích hai thừa số dương sao cho tổng hai thừa số bằng 7.
12 = 3.4
+ Chọn hai thừa số có tổng bằng 7, đó là : 3 và 4
Từ đó ta phân tích
x2 +7x +12 = x2 + 3x +4x +12 = x(x+3) + 4(x+3) = (x+3)(x +4)
Ví dụ 12: Khi phân tích đa thức x2 - 2x – 8 thành nhân tử
Ta có : a = 1 ; b = - 2 ; c = - 8
+ Tích a.c =1.(-8) = - 8
+Phân tích -8 thành tích hai thừa số khác dấu sao cho tổng hai thừa số bằng -2
- 8 = 2.(-4)
+ Chọn hai thừa số có tổng bằng - 2, đó là : 2 và - 4
Từ đó ta phân tích
x2 - 2x – 8 = x2 + 2x - 4x - 8 = x ( x+2 ) – 4 ( x+2) = ( x+2 )( x - 4 )
Chú ý : Trong trường hợp tam thức bậc hai : ax2 + bx + c có b là số lẻ, hoặc
không là bình phương của một số nguyên thì nên giải theo cách một gọn hơn so với
cách hai.
2. Phương pháp thêm, bớt cùng một hạng tử: Khi đa thức đã cho mà các
hạng tử trong đa thức đó không chứa thừa số chung, không có dạng của một hằng
đẳng thức nào, cũng như không thể nhóm các số hạng thì ta phải biến đổi hạng tử
để có thể vận dụng được các phương pháp phân tích đã biết. Sử dụng cho các bài tập
không thể áp dụng ngay được ba phương pháp cơ bản đã học để giải.
Cách làm:
Phải thêm bớt cùng một hạng tử nào đó để đa thức chuyển về dạng hiệu hai
bình phương hoặc áp dụng phương pháp nhóm.
Ví dụ 13: Phân tích đa thức 4x4 + 81 thành nhân tử.
4x4 + 81 = 4x4 + 36x2 + 81 - 36x2
= (2x2 + 9)2 – 36x2
= (2x2 + 9)2 – (6x)2
= (2x2 + 9 + 6x)(2x2 + 9 – 6x)
= (2x2 + 6x + 9 )(2x2 – 6x + 9)
Thêm, bớt cùng một số hạng tử để xuất hiện hiệu hai bình phương.
Khai thác bài toán: Thay đổi các hạng tử để được một đa thức mới
Phân tích đa thức x8 + 98x4 + 1 thành nhân tử.
Gợi ý:
x8 + 98x4 + 1 = (x8 + 2x4 + 1 ) + 96x4
= (x4 + 1)2 + 16x2(x4 + 1) + 64x4 - 16x2(x4 + 1) + 32x4
= (x4 + 1 + 8x2)2 – 16x2(x4 + 1 – 2x2)
= (x4 + 8x2 + 1)2 - 16x2(x2 – 1)2
= (x4 + 8x2 + 1)2 - (4x3 – 4x )2
= (x4 + 4x3 + 8x2 – 4x + 1)(x4 - 4x3 + 8x2 + 4x + 1)
Ví dụ 14: Phân tích đa thức x7 + x2 + 1 thành nhân tử.
x7 + x2 + 1 = (x7 – x) + (x2 + x + 1 )
= x(x6 – 1) + (x2 + x + 1 )
= x(x3 - 1)(x3 + 1) + (x2 + x + 1 )
= x(x – 1)(x2 + x + 1 )(x3 + 1) + (x2 + x + 1)
= (x2 + x + 1)[x(x – 1)(x3 + 1) + 1]
= (x2 + x + 1)(x5 – x4 + x2 - x + 1)
Thêm, bớt cùng một số hạng tử để xuất hiện nhân tử chung
Khai thác bài toán: Thay đổi hạng tử x2 thành x5 để được đa thức mới
Phân tích đa thức x7 + x5 + 1 thành nhân tử.
Gợi ý:
x7 + x5 + 1 = (x7 – x ) + (x5 – x2 ) + (x2 + x + 1)
= x(x3 – 1)(x3 + 1) + x2(x3 – 1) + (x2 + x + 1)
= (x2 + x + 1)(x – 1)(x4 + x) + x2 (x – 1)(x2 + x + 1) + (x2 + x + 1)
= (x2 + x + 1)[(x5 – x4 + x2 – x) + (x3 – x2 ) + 1]
= (x2 + x + 1)(x5 – x4 + x3 – x + 1)
Ghi nhớ:
Các đa thức có dạng x3m + 1 + x3n + 2 + 1 như: x7 + x2 + 1; x7 + x5 + ; x8 + x4 + 1;
x5 + x + 1 ; x8 + x + 1 ; … đều có nhân tử chung là x2 + x + 1.
Giải pháp 4: Những điểm cần lưu ý khi thực hiện tốt các kỹ năng giải bài
toán phân tích đa thức thành nhân tử.
- Để thực hiện tốt kỹ năng giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử giáo
viên cần củng cố các kiến thức cơ bản sau cho học sinh :
+ Các phép tính, các phép biến đổi, quy tắc dấu và quy tắc dấu ngoặc ở lớp 6,7.
+ Đầu chương trình lớp 8 là phép nhân: Đơn thức với đa thức, đa thức với đa
thức, các hằng đẳng thức đáng nhớ.
- Khi gặp bài toán phân tích đa thức thành nhân tử học sinh cần:
+ Quan sát đặc điểm của bài toán: Nhận xét quan hệ giữa các hạng tử trong bài
toán.
+ Nhận dạng bài toán: Bài toán thuộc dạng nào? Áp dụng phương pháp nào để
giải cho phù hợp.
1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết (nếu là giải pháp cải tiến
giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở):
- Trong quá trình giảng dạy với lượng thời gian theo phân phối chương trình
chỉ có 6 tiết từ tuần 5 cho đến tuần 7 nên khi học dạng toán này đa số học sinh còn
rất lúng túng trong việc áp dụng phương pháp, đối với học sinh khá giỏi còn nhiều
vấn đề chưa được đề cập đến. Do đó kết quả qua các bài kiểm tra của học sinh còn
thấp, còn nhiều học sinh yếu, kém, số lượng học sinh giỏi thấp.
- Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy tình trạng của học sinh khi giải toán như
sau:
+ Khi gặp một bài toán học sinh không biết làm gì? Không biết đi theo hướng
nào ? Không biết liên hệ những gì đã cho trong đề bài với các kiến thức đã học.
+ Suy luận kém, chưa biết vận dụng các phương pháp đã học vào từng dạng
toán khác nhau.
+ Trình bày không rõ ràng, thiếu khoa học, lôgic.
+ Học sinh có ý thức học tập không đồng đều, ít tập trung chú ý trong giờ
học.
+ Đa số học sinh yếu về kỹ năng tính toán, quan sát nhận xét, biến đổi và thực
hành giải toán. Nguyên nhân là do mất kiến thức căn bản ở các lớp dưới cộng thêm
việc không chủ động trong học tập ngay từ đầu năm học dẫn đến chay lười trong
học tập.
+ Các em chưa có phương pháp học tập tốt thường học vẹt, học máy móc
thiếu nhẫn nại khi gặp bài toán khó.
+ Không có thói quen tự học ở nhà : không làm bài, học bài , soạn bài trước
khi đến lớp.
1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện
tại (nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở):
Đối với giải pháp 1: Giúp học sinh có thể củng cố kiến thức cơ bản. Học sinh
nhận thức được cơ sở của phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử .
Đối với giải pháp 2: Giúp học sinh có thể vận dụng và phát triển kỹ năng,
chữa các sai lầm thường gặp của học sinh trong giải toán, củng cố các phép biến đổi
cơ bản và hoàn thiện các kỹ năng thực hành, tìm cách giải hay, khai thác bài toán.
Đối với giải pháp 3: Nâng cao khả năng định hướng tư duy, kết hợp linh hoạt
các phương pháp và rút được những kinh nghiệm trong phân tích đa thức thành nhân
tử
Đối với giải pháp 4: Giúp học sinh định hướng, tạo thói quen học tập, biết
quan sát và nhận dạng bài toán, có cách nhận xét bài theo quy trình nhất định từ đó
biết lựa chọn phương pháp giải thích hợp vận dụng cho từng bài toán, sử dụng thành
thạo kỹ năng giải tóan, rèn khả năng tự học, tự tìm tòi sáng tạo.
1.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng bản thân tôi thấy sáng kiến này có tác
dụng nhiều trong quá trình giảng dạy học sinh đại trà môn toán 8, tôi đã vận dụng
sáng kiến này sau mỗi tiết học lý thuyết và tiết luyện tập, các buổi chuyên đề và bồi
dưỡng học sinh giỏi.
1.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Bản thân giáo viên cần có thời gian nghiên cứu kỹ, sâu hơn các loại bài tập
từ đó đưa ra cách hướng dẫn cho học sinh dễ hiểu.
- Học sinh cần phải có thời gian rèn kỹ năng thành thạo cách giải cho từng
loại bài tập đồng thời yêu thích, đam mê môn học, tự giác học bài, thực hiện theo
yêu cầu của giáo viên, chủ động, tích cực, sang tạo trong học tập.
- Thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy cần có: máy chiếu, máy tính, thiết
bị dạy học thông minh, máy tính cầm tay,….
1.6. Hiệu quả sáng kiến mang lại:
Các biện pháp trên góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh được
thống kê qua các giai đoạn như sau:
Học sinh có kỹ năng Học sinh chưa có kỹ
giải bài toán
năng giải bài toán
THỜI ĐIỂM
SL
TL
SL
24
14
4
TL
Từ tháng 9 đến KSCL đầu
năm
19
44,2%
76,4%
90,7%
55,8%
32,6%
9,3%
Từ tháng 11 đến thi HKI 29
Từ tháng 01- 2021 đến
giữa HKII
39
Tóm lại:
Qua thực tế giảng dạy từ khi áp dụng phương pháp này tôi nhận thấy học sinh
nắm vững kiến thức hơn, hiểu rõ cách giải toán ở dạng bài tập này. Phương pháp
này giúp cho các học sinh yếu, học sinh trung bình nắm vững chắc về cách phân tích
đa thức thành nhân tử trong chương trình đã học và rèn kỹ năng thực hành theo
hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức ở những mức độ khác nhau thông qua các
dạng bài tập. Bên cạnh đó còn giúp cho học sinh khá, giỏi có điều kiện tìm hiểu
thêm một số phương pháp giải khác, các dạng toán khác nâng cao hơn phát huy
được tính tự học, tìm tòi, sáng tạo của học sinh trong việc học toán.
2. Những thông tin cần được bảo mật - nếu có: Không
3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu - nếu có:
TT Họ và tên
Nguyễn Đại Trường PTDTBT HS lớp 8/2 Trường
Sơn THCS Trà Tập PTDTBT THCS Trà Tập
Nơi công tác
Nơi áp dụng sáng kiến
Ghi chú
1
4. Hồ sơ kèm theo (Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng
các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm... - nếu có)
Phụ lục III
Mẫu phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến
(Kèm theo Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN “PHÂN TÍCH ĐA
THỨC THÀNH NHÂN TỬ CHO HỌC SINH LỚP 8 TRƯỜNG PTDTBT
THCS TRÀ TẬP”
Thời gian họp: 09 giờ 00 phút, ngày 21 tháng 05 năm 2021.
Họ và tên người nhận xét: Nguyễn Thế Duy
Học vị: Cư nhân
Chuyên ngành: Sư phạm Toán
Đơn vị công tác: Trường PTDTBT THCS Trà Tập
Địa chỉ: Thôn 1, xã Trà Tập, Huyện Nam Trà My, Tỉnh Quảng Nam
Số điện thoại cơ quan/di động: 0353902029
Chức trách trong hội đồng sáng kiến: Thư ký – Thành viên
NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
TT Tiêu chí
Nhận xét, đánh giá của
thành viên Hội đồng
1
Tính mới và sáng tạo của sáng kiến:
Sáng kiến có tính mới, sáng
Sáng kiến phải có giải pháp cải tiến giải pháp đã biết tạo trong các giải pháp, nêu
trước đó tại cơ sở hoặc những nội dung đã cải tiến, sáng cụ thể được những sai lầm
tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã học sinh dễ mắc phải và
biết hoặc là giải pháp mang tính mới hoàn toàn.
hướng khắc phục.
2
Tính khả thi của sáng kiến:
Sáng kiến có các giải pháp
Sáng kiến phải có giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp cụ thể, rõ ràng được áp
dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và dụng thực tế tại đơn vị có
mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ giải tính hiệu quả.
pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ
quan, tổ chức nào
3
Tính hiệu quả của sáng kiến
Kết quả chất lượng học tập
Sáng kiến phải so sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được của học sinh được nâng
khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp không cao, học sinh có kỹ năng
áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương phân tích đa thức thành
tự đã biết ở cơ sở (Cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả nhân tử.
kinh tế)
Đánh giá chung (Đạt hay không đạt)
Đạt
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
(Họ, tên và chữ ký)
Nguyễn Thế Duy
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn luyện kỹ năng giải toán “Phân tích đa thức thành nhân tử cho học sinh lớp 8 trường PTDTBT THCS Trà Tập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_ren_luyen_ky_nang_giai_toan_phan_tich_da_thuc_thanh_nha.pdf