SKKN Rèn luyện kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh Lớp 3

Như chúng ta đã biết dạy học Toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh: Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
Phßng gi¸o dôc vµ ®µo t¹o quËn thanh xu©n  
---------------  
Mã SKKN  
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm  
§Ò tµi:  
“rÌN luyÖn kü n¨ng ®äc, viÕt sè cã bèn ch÷ sè  
Cho häc sinh líp 3  
LÜnh vùc/M«n: To¸n  
N¨m häc: 2015-2016  
RÌn luyÖn kü n¨ng ®äc, viÕt sè cã bèn ch÷ sè cho häc sinh líp 3  
MỤC LỤC  
Phần 1: Mở đầu  
I. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1  
II. Cơ sở luận thực tiễn của việc dạy đọc, viết số bốn chữ số....................2  
Phần 2: Nội dung  
I. Thực trạng ............................................................................................................3  
II. Kết quả khảo sát..................................................................................................3  
III. Các biện pháp rèn kỹ năng đọc, viết số bốn chữ số cho học sinh lớp 3 .......4  
1. Mục tiêu...............................................................................................................4  
2. Chương trình sách giáo khoa toán 3....................................................................4  
3. Các biện pháp rèn kỹ năng đọc, viết số bốn chữ số cho học sinh lớp 3 .........4  
Phần 3: Kết quả và bài học kinh nghiệm  
1. Kết quả.................................................................................................................11  
2. Bài học kinh nghiệm............................................................................................11  
1
RÌn luyÖn kü n¨ng ®äc, viÕt sè cã bèn ch÷ sè cho häc sinh líp 3  
PHẦN 1: MỞ ĐẦU  
I/ Lý do chọn đề tài:  
Như chúng ta đã biết dạy học Toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh: Có  
những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập  
phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học thống đơn giản.  
Giải được các bài toán đơn giản ứng dụng nhiều trong thực tế xây dựng nền  
móng toán học để các em học tiếp lên các bậc học trên đồng thời ứng dụng thiết  
thực trong cuộc sống hàng ngày của các em. Góp phần bước đầu phát triển năng  
lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát  
hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích  
trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu  
phương pháp tự học và làm việc kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt,  
sáng tạo.  
Để giúp học sinh đạt được mục đích trên, giáo viên cần thiết phải nhiều  
yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng phương pháp dạy học. Trong đó việc dạy  
đọc viết số một trong những nhiệm vụ quan trọng quyết định trong việc  
học toán của các em học sinh. Đối với tiểu học tư duy của các em đang dần dần  
chuyển từ trực quan sinh động sang duy trừu tượng, tư duy của các em chưa  
thực sự hình tượng các vấn đề phức tạp, do vậy việc đọc, viết số một trong  
những vấn đề đem lại hiệu quả cao trong việc học toán cho các em.  
nhiều biện pháp giúp học sinh đọc viết đúng các số nhiều chữ số  
phù hợp với đặc điểm tư duy của học sinh bậc tiểu học, đem lại niềm vui và  
hứng thú trong học toán của họ  
Chính vì vậy, mà trong chuyên đề này tôi chọn đề tài Rèn kỹ năng đọc,  
viết số bốn chữ số cho học sinh lớp 3”  
làm đề tài nghiên cứu của mình để trao đổi với các thầy cô giáo, cùng các đồng  
chí và các bạn.  
2
RÌn luyÖn kü n¨ng ®äc, viÕt sè cã bèn ch÷ sè cho häc sinh líp 3  
II/ Cơ sở luận thực tiễn của việc dạy đọc, viết số bốn chữ số:  
Bậc tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản bền vững cho trẻ  
em tiếp tục học lên bậc học trên, hình thành những cơ sban đầu, đường nét ban  
đầu của nhân cách. Những thuộc về tri thức kỹ năng, về hành vi và tình  
người... được hình thành và định hình ở học sinh tiểu học sẽ theo suốt cuộc đời  
mỗi người (như chữ viết, như kĩ năng thực hiện các phép tính, như kĩ năng ứng  
xử trong cuộc sống thường ngày....). Trong đó kĩ năng học toán và giải toán là  
một nội dung quan trọng trong việc học tập cuộc sống mỗi con người. Đồng  
thời Toán học một môn công cụ để học các môn học khác, phục vụ trực tiếp  
cuộc sống của con người.  
Việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng toán và đọc, viết số bốn chữ số là yêu  
cầu cơ bản của học sinh học tập bộ môn Toán. Để giải quyết yêu cầu cơ bản  
trên. Học sinh không chỉ nghe đọc mẫu phải được tham gia hoạt động, thực  
hành, rèn luyện kỹ năng đọc, viết số bốn chữ số. Do vậy trong việc dạy toán  
cho học sinh người giáo viên cần phải dạy cho học sinh phương pháp học toán,  
phương pháp thực hành rèn luyện kỹ năng đọc, viết số bốn chữ số.  
Đọc, viết số cơ sở giúp học sinh học môn toán. Do đó đòi hỏi học sinh  
phải được trang bị kiến thức về đọc, viết số một cách cơ bản, hệ thống.  
Hệ thống kiến thức đọc, viết số được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến  
thức cơ bản khác của môn Toán bậc tiểu học. Đọc, viết số ở bậc tiểu học, học  
sinh vừa thực hiện nhiệm vụ củng cố kiến thức toán học đã lĩnh hội, đồng thời  
vận dụng kiến thức ấy vào đọc, viết, so sánh các số, thực hiện các phép tính.  
Dạy học toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những  
kiến thức vtoán vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú những vấn  
đề thường gặp trong cuộc sống. Nhờ học toán học sinh có điều kiện rèn luyện và  
phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận những phẩm chất  
cần thiết của người lao động mới.  
3
RÌn luyÖn kü n¨ng ®äc, viÕt sè cã bèn ch÷ sè cho häc sinh líp 3  
PHN 2: NI DUNG  
I. Thực trạng:  
Trong mọi hoạt động của nhà trường Ban giám hiệu đội ngũ giáo viên  
luôn coi việc đổi mới phương pháp dạy học nhiệm vụ trọng tâm. Coi trọng  
việc dạy cho học sinh có phương pháp học tập đúng, rèn kỹ năng thực hành ứng  
dụng trong cuộc sống. Nhà trường đã nhiều điển hình trong hoạt động dạy và  
học. nhiều cô giáo đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp thành phố, cấp quận,  
nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp.  
Trong hoạt động dạy học, nhà trường luôn lấy học sinh làm trung tâm, áp  
dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Trong đó  
môn Toán là môn học được giáo viên và học sinh trong trường đầu tư thời gian  
và trí tuệ nhiều nhất. Trong các giờ học toán, giáo viên và học sinh đã nghiên  
cứu và áp dụng nhiều phương pháp dạy toán khác nhau vào việc rèn kỹ năng đọc  
viết số bốn chữ số.  
II. Kết quả khảo sát:  
Sĩ số: 52 học sinh.  
Cuối học kì 1  
Chưa hoàn thành  
Hoàn thành  
15 29%  
Hoàn thành tốt  
37 71%  
Như vậy, qua nghiên cứu thực trạng tôi thấy hầu hết các em học sinh lớp  
3 trường tôi đã biết đọc, viết đúng số bốn chữ số. Song vẫn còn một số em  
đọc, viết số bốn chữ số chưa đúng. Chính vì vậy tôi đã chú ý đến việc rèn kỹ  
năng đọc, viết số bốn chữ số cho học sinh lớp 3.  
4
RÌn luyÖn kü n¨ng ®äc, viÕt sè cã bèn ch÷ sè cho häc sinh líp 3  
III. Các bin pháp rèn knăng đọc, viết scó bn chscho hc sinh lp 3:  
Để rèn kỹ năng đọc, viết số bốn chữ số cho học sinh lớp 3, giáo viên  
phải xác định được mục tiêu về dạy đọc, viết số bốn chữ số chương trình  
sách giáo khoa toán 3, cụ thể như sau:  
1/ Mục tiêu:  
- Nhận biết các số bốn chữ số.  
- Biết đọc, viết các số bốn chữ số nhận ra giá trị của các chữ số theo vị  
trí của mỗi chữ số ở từng hàng.  
- Biết mối quan hệ giữa đơn vị của hai hàng liền kề nhau.  
- Biết viết một số thành tổng các số theo các hàng và ngược lại.  
- Biết sử dụng cấu tạo thập phân của số và giá trị theo vị trí của các chữ số để  
so sánh các số bốn chữ số.  
- Biết xác định số lớn nhất, số nhất trong một nhóm có không quá bốn số  
cho trước.  
- Biết sắp xếp các số bốn chữ số theo thứ tự từ đến lớn hoặc ngược lại.  
2/ Chương trình sách giáo khoa toán 3:  
Môn toán lớp 3 gồm 175 tiết. Trong đó có 5 tiết dạy về đọc, viết số bốn  
chữ số.  
Các tiết thuyết gồm 3 tiết ( Tiết 91, 93, 94)  
Các tiết thực hành gồm 2 tiết ( Tiết 92, 95 )  
3/ Các biện pháp rèn kỹ năng đọc, viết số bốn chữ số cho học sinh lớp 3:  
Khi dạy đọc, viết số bốn chữ số ở lớp 3, giáo viên cần rèn cho học sinh  
các kỹ năng như:  
- Hình thành biểu tượng về số bốn chữ số.  
- Xác định hàng tương ứng với từng chữ số trong số bốn chữ số.  
- Rèn kỹ năng viết số bốn chữ số dựa vào cấu tạo thập phân của số và  
giá trị theo vị trí của các chữ số trong số đó.  
5
RÌn luyÖn kü n¨ng ®äc, viÕt sè cã bèn ch÷ sè cho häc sinh líp 3  
- Rèn kỹ năng đọc số bốn chữ số.  
Bước 1: Hình thành biểu tượng về số bốn chữ số.  
Để hình thành biểu tượng về số bốn chữ số ta xét một số 1423, có thể tổ  
choc các hoạt động như sau:  
Hình thành số 1423  
-Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh lấy các tấm ô vuông như SGK đặt trên bàn:  
+ Lấy lần thứ nhất: 10 tấm ô vuông, mỗi tấm có 100 ô vuông, xếp thành một  
hàng. Ta lấy được 1000 ô vuông.  
+ Lấy lần thứ hai: 4 tấm ô vuông, mỗi tấm có 100 ô vuông, xếp thành một  
hàng. Ta lấy được 400 ô vuông.  
+ Lấy lần thứ ba: 2 thanh ô vuông, mỗi thanh có 10 ô vuông, xếp thành một  
hàng. Ta lấy được 20 ô vuông.  
+Lấy lần thứ tư: 3 ô vuông nhỏ. Ta lấy được 3 ô vuông.  
- Hoạt động 2: Yêu cầu học sinh đọc toàn bộ số ô vuông đã có trên bàn hoặc đã  
lấy ra, các em có thể đọc như sau:  
+ Một nghìn bốn trăm hai mươi ba ô vuông.  
+ Một nghìn, bốn trăm , hai chục, ba đơn vị.  
+ Một nghìn bốn trăm hai mươi ba.  
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại số thẻ đã lấy được để biểu diễn cho số ô  
vuông trong mỗi hàng, sau mỗi lần học sinh nêu được thì viết số vào hàng  
tương ứng.  
Cụ thể là:  
Hàng thứ nhất lấy được 1 thẻ 1000 ( 1000 ô vuông) viết 1 vào hàng nghìn.  
Hàng thứ hai lấy được 4 thẻ 100 ( 400 ô vuông) viết 4 vào hàng trăm.  
Hàng thứ ba lấy được 2 thẻ 10 ( 20 ô vuông) viết 2 vào hàng trục.  
Hàng thứ tư lấy được 3 thẻ 1  
( 1000 ô vuông) viết 3 vào hàng đơn vị.  
6
RÌn luyÖn kü n¨ng ®äc, viÕt sè cã bèn ch÷ sè cho häc sinh líp 3  
Ta có bảng sau:  
Hàng  
Nghìn  
1
Trăm  
Chục  
Đơn vị  
4
2
3
- Từ kết quả ghi số ô vuông được lấy theo hàng như trên, giáo viên có thể hỏi:  
Số trên gồm mấy nghìn, mấy trăm, mấy chục, mấy đơn vị ?  
Học sinh nêu: Số gồm 1 nghìn 4 trăm, 2 chục, 3 đơn vị.  
- Hoạt động 3: Tổ chức cho h/s ghi số: 1423 ( Viết liền các số của hàng nghìn,  
hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị ta được số 1423).  
-Hoạt động 4: Tổ chức cho h/s đọc số tcách ghi trên.  
+ Gọi h/s đọc số 1423 ( gợi ý cho h/s cách đọc tương tự như đọc số có ba  
chữ số).  
+ H/S rút ra cách đọc: Một nghìn bốn trăm hai mươi ba.  
Sau khi hình thành được được biểu tượng, cách viết, đọc số 1423, tiếp tục  
hình thành biểu tượng, cách viết, cách đọc một số nữa số 4231 (Bốn nghìn hai  
trăm ba mươi mốt). Tiếp đó thông qua các bài tập thực hành có dạng dựa vào  
cấu tạo để viết số, đọc số.  
HS dần dần hình thành được biểu tượng về các số bốn chữ số, biết đọc,  
viết số bốn chữ số. Để học sinh hình thành chắc chắn biểu tượng về các số có  
bốn chữ số, cần chia các số bốn chữ số thành các dạng khác nhau:  
+ Số bốn chữ số cả bốn chữ số đều khác 0.  
+ Số bốn chữ số chữ số hàng trăm có giá trị là 0.  
+ Số bốn chữ số chữ số hàng chục có giá trị là 0.  
+ Số bốn chữ số chữ số hàng đơn vị có giá trị là 0.  
Qua các bài dạy các dạng số bốn chữ số HS có thể tự nhận thấy rằng một  
số được gọi số bốn chữ số khi nó có đủ các chữ số ở tất cả các hàng: Hàng  
nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị, trong đó chữ số hàng trăm, hàng  
chục, hàng đơn vị thể bằng 0 nhưng chữ số hàng nghìn phải khác 0.  
7
RÌn luyÖn kü n¨ng ®äc, viÕt sè cã bèn ch÷ sè cho häc sinh líp 3  
Bước 2: Dạy đọc, viết số bốn chữ số:  
Việc dạy đọc, viết số hoạt động liền ngay sau khi hình thành biểu tượng  
số. thế việc dạy đọc, viết các số vẫn dựa vào hình ảnh trực quan đó là các thẻ  
số đã được tả ở trên.  
Như vậy thể thấy học sinh có thể dựa vào kinh nghiệm đã tích luỹ được ở  
toán lớp 2 để học đọc, viết số tương ứngvới các hình ảnh trực quan. Mặt khác  
với việc sử dụng các hình ảnh trực quan- thẻ số mức độ trừu tượng và khái  
quát cao hơn các hình ảnh trực quan học sinh có khả năng đọc, viết các số có  
nhiều chữ số. Căn cứ vào quy ước về giá trị biểu diễn của các thẻ số, khi thấy 1  
thẻ số 1000 HS tự hình dung ra được là có 1000 ô vuông. Hoặc chỉ cần viết,  
chẳng hạn 7 ở cột hàng nghìn . HS tự hiểu được số 7 ở đây biểu thị cho 7 thẻ số  
dạng 1000 tức là có 7000 đơn vị, Đây sự tiếp tục củng cố về “ Giá trị theo  
vị trí( theo hàng) của chữ số” đã được chuẩn bị tong bước ở lớp 1 lớp 2.  
- Nội dung dạy học đọc, viết các số bốn chữ số đều có cùng cấu trúc, cụ thể  
là:  
+ Dạy học đọc, viết các số tất cả các chữ số đều khác 0. Trong trường hợp  
này giáo viên rèn cho học sinh khi đọc đến chữ số hàng chục ta đọc thêm từ  
“mươi’’ rồi đọc đến chữ số hàng đơn vị.  
+ Dạy học đọc, viết các số có các chữ số ở hàng cao nhất khác 0 và các chữ  
số còn lại đều là 0 hoặc có ít nhất một chữ số là 0.  
Trong trường chữ số 0 đứng ở hàng trăm đọc là không trăm, chữ số 0 đứng ở  
hàng chục đọc là linh, chữ số 0 đứng ở hàng đơn vị đọc mươi.  
+ Trong quá trình dạy học đọc, viết các số đều có các bài luyện tập về  
đọc, viết một nhóm các số liên tiếp nhau. Dạng bài tập đọc, viết số này giúp làm  
dần đặc điểm của dãy số tự nhiên (Nếu thêm 1 vào một số thì được số liền sau  
nó: Nếu bớt 1 ở một số thì được số liền trước nó) và cũng để củng cố kỹ năng  
đọc, viết các số một cách chắc chắn cho học sinh.  
Như vậy, khi dạy học đọc, viết các số nên căn cứ vào nội dung bài học để xác  
định có  
8
RÌn luyÖn kü n¨ng ®äc, viÕt sè cã bèn ch÷ sè cho häc sinh líp 3  
những hoạt động nào, trong đó học sinh tham gia mức nào, Sử dụng đồ dùng  
trực quan gì để HS tự nêu được cách đọc, viết các số.  
*
Trong khi dạy học sinh đọc số có 4 chữ số tôi lưu ý cho học sinh cách  
đọc số có 4 chữ số ở một số trường hợp sau :  
- Trường hợp 1: Số có 4 chữ số mà có chữ số 1 đứng ở hàng đơn vị:  
+Nếu chữ shàng chục là 0 hoặc 1thì chữ số 1 hàng đơn vị được đọc  
“Một”.  
dụ:1301: Đọc Một nghìn ba trăm linh một .  
1311: Đọc Một nghìn ba trăm mười một  
+ Nếu chữ số hàng chục lớn hơn 1 thì chữ số 1 hàng đơn vị đọc là “ Mốt ”.  
dụ : 8721: Đọc là Tám nghìn bảy trăm hai mươi mốt.  
- Trường hợp 2: Chữ số 5 trong số có 4 chữ số.  
+ Chữ số 5 đứng ở hàng đơn vị:  
Nếu chữ số hàng chục là 0 thì đọc chữ số 5 hàng đơn vị là “ Năm”  
dụ: 2005: Đọc là Hai nghìn không trăm linh năm.  
Nếu chữ số hàng chục khác 0 thì chữ số 5 hàng đơn vị đọc là “ Lăm”  
dụ:2415 :Đọc là Hai nghìn bốn trăm mười lăm.  
+ Chữ số 5 đứng ở hàng nghìn, trăm, chục khi đọc ta đọc là “ Năm”  
dụ: 5555 Đọc Năm nghìn năm trăm năm mươi lăm.  
*Trong khi dạy học sinh viết số có 4 chữ số tôi lưu ý cho học sinh cách viết  
số có 4 chữ số ở một số trường hợp sau :  
+ Trường hợp 1: Dựa vào cách đọc số để viết số:  
Hướng dẫn học sinh viết từ trái sang phải viết bắt đầu từ chữ số hàng cao nhất  
đến hàng thấp nhất.  
dụ: Năm nghìn chín trăm bốn mươi bảy. Viết là 5947  
+ Trường hợp 2: Dựa vào cấu tạo số để viết số:  
Trường hợp này khó nên học sinh thường lúng túng. Vì vậy tôi lưu ý học sinh  
đọc kỹ đầu bài và chỉ ra được các hàng tương ứng với từng chữ số.  
dụ: Viết số gồm : Tám nghìn, năm trăm, năm chục.  
Tám nghìn: Chữ số 8 hàng nghìn  
9
RÌn luyÖn kü n¨ng ®äc, viÕt sè cã bèn ch÷ sè cho häc sinh líp 3  
Năm trăm: Chữ số 5 hàng trăm  
Năm chục: Chữ số 5 hàng chục  
Hàng đơn vị không có thì ghi chữ số 0.  
Viết số gồm : Tám nghìn, năm trăm, năm chục: Viết là: 8550.  
*Trong khi dạy học sinh viết số có 4 chữ số tôi còn lưu ý cho học sinh một  
số bài tập về viét một nhóm các số liên tiếp nhau.  
Dạng bài tập này cần cho học sinh nhận xét để tìm ra quy luật của dãy số  
dụ: Bài 3 (trang 95) Viết số thích hợp vào chỗ chấm :  
a, 3000 ; 4000 ; 5000 ; ........; ........; .........  
b, 9000; 9100 ;9200 ; ..........; .........; ........  
c, 4420 ; 4430 ; 4440 ;..........;..........;.........  
Hướng dẫn học sinh tìm ra quy luật của dãy số:  
Dãy số phần a là dãy số tròn nghìn. Số viết tiếp vào dãy số này là 6000;  
7000; 8000  
Dãy số phần b là dãy số tròn trăm. Số viết tiếp vào dãy số này là 9300;9400  
;9500.  
Dãy số phần c là dãy số tròn chục. Số viết tiếp vào dãy số này là 4450 ; 4460;  
4470.  
10  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 13 trang minhvan 03/02/2025 290
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn luyện kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_ren_luyen_ky_nang_doc_viet_so_co_bon_chu_so_cho_hoc_sin.doc