SKKN Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi tin học THPT
Trong những năm gần đây Bộ giáo dục và đào tạo đang có những quyết sách thay đổi mạnh mẽ về chương trình giáo dục, từ giáo dục tiếp cận nội dung nay chú trọng tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Điều này đòi hỏi phương pháp dạy học của GV cũng phải thay đổi theo, người giáo viên phải áp dụng được các phương pháp, kĩ thuật tích cực để xây dựng nên các chuyên đề nhằm giúp HS trở thành chủ thể của quá trình nhận thức, đảm bảo kết quả đầu ra theo yêu cầu.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiêu cứu...........................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................2
6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm ..................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................................3
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................3
Ngôn ngữ lập trình C++ .........................................................................................3
1.2.1. Phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. .............................................3
1.2.3. Phương pháp bàn tay nặn bột..............................................................................4
1.4. Tiểu kết chương 1.......................................................................................................5
QUAN VÀ KẾ THỪA..........................................................................................................6
2.1. Sự tương quan giữa ngôn ngữ Pascal và ngôn ngữ C++..............................................6
2.2. Hướng dẫn giảng dạy một số phần cụ thể ................................................................15
Chương 3. KẾT QUẢ ÁP DỤNG .....................................................................................19
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................................21
1. Kết quả đạt được ..............................................................................................................21
2. Hạn chế của đề tài ............................................................................................................21
3. Hướng phát triển và kiến nghị..........................................................................................21
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HS
GV
Học sinh
Giáo viên
HSG
Học sinh giỏi
CNTT-TT
NNLT
SKKN
GDPT
Công nghệ thông tin và truyền thông
Ngôn ngữ lập trình
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo dục phổ thông
0
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ứng dụng của tin học trong giai đoạn hiện nay đã trở thành một phần tất yếu của
đời sống xã hội hiện đại. Vì có vai trò quan trọng như vậy nên tất cả các nước trên thế
giới cũng như nước ta đều có những chính sách đầu tư cho tin học để không bị lạc hậu
về công nghệ. Ngày nay tin học không dừng lại ở mục tiêu ứng dụng các sản phẩm
phần mềm vào các lĩnh vực mà tin học phải trở thành một thứ hàng hóa, không chỉ sản
xuất trong nước mà có thể xuất khẩu đi các nước. Bởi vậy, bộ môn tin học trong nhà
trường THPT, đặc biệt là các kiến thức lập trình đang chiếm một vị trí rất quan trọng.
Bên cạnh đó, với nhiệm vụ bồi dưỡng nhân tài mà Đảng, nhà nước ta đã giao phó cho
giáo dục thì công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng
trong các nhà trường. Có thể nói chất lượng học sinh giỏi thể hiện chất lượng chiều sâu
của mỗi nhà trường trong quá trình dạy học.
Trong những năm gần đây Bộ giáo dục và đào tạo đang có những quyết sách thay
đổi mạnh mẽ về chương trình giáo dục, từ giáo dục tiếp cận nội dung nay chú trọng
tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến
chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Điều này đòi hỏi phương pháp
dạy học của GV cũng phải thay đổi theo, người giáo viên phải áp dụng được các
phương pháp, kĩ thuật tích cực để xây dựng nên các chuyên đề nhằm giúp HS trở
thành chủ thể của quá trình nhận thức, đảm bảo kết quả đầu ra theo yêu cầu.
Nhận thức được từ những quan điểm trên nên trong quá quá trình dạy học của
mình, trong những năm qua tôi luôn coi nhiệm vụ bồi dưỡng HSG là một nhiệm vụ
trọng tâm. Mặt khác, qua tìm hiểu thực tế tại các trường THPT cho thấy, ngoại trừ các
trường chuyên ở các trường THPT NNLT đang được sử dụng chủ yếu để dạy cho đội
tuyển HSG tin học là ngôn ngữ Pascal. Tuy nhiên trong các kỳ thi học sinh giỏi Tỉnh,
Quốc gia thì ngôn ngữ C++ là ngôn ngữ đang được sử dụng thay thế dần ngôn ngữ lập
trình Pascal. Vì vậy để các em học sinh trong đội tuyển HSG Tin học của nhà trường
tiếp cận NNLT C++ là một vấn đề rất cấp thiết. Đây là một tiền đề cho các em nếu
được chọn vào đội tuyển HSG quốc gia thì không phải bỡ ngỡ để học 1 NNLT mới và
đây cũng là 1 thuận lợi cho các em học ngành CNTT ở bậc đại học vì vậy sẽ dễ tạo
hứng thú học tập cho các em hơn.
Mặt khác, ngôn ngữ lập trình C++ là một ngôn ngữ mạnh, là một ngôn ngữ được
các nhà tin học chuyên nghiệp chính thống cũng như các nhà lập trình nghiệp dư sử
dụng để lập trình hệ thống, lập trình ứng dụng...Vì vậy việc học C++ là 1 nhu cầu tất
yếu, nhất là các kỹ sư, sinh viên chuyên ngành khoa học và kỹ thuật khác và các học
sinh phổ thông. Đặc biệt có rất nhiều trang web thi trực tuyến để luyện tập, các chương
trình tham khảo viết bằng C++ trên internet cũng có rất nhiều.
Từ việc thấy được tầm quan trọng của ngôn ngữ lập trình C++ để giúp giáo viên
và cả học sinh nghiên cứu, học ngôn ngữ lập trình này, tôi chọn đề tài:
“Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi
tin học THPT”
2. Mục tiêu nghiêu cứu
Mục tiêu chính của đề tài này là:
- Xây dựng phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ dựa vào một ngôn
ngữ đã biết đó là NNLT Pascal.
1
- Nghiên cứu sự tương đồng của hai ngôn ngữ này giúp cho việc học tập NNLT
C++ được thuận lợi hơn.
3. Đối tượng nghiêncứu
- Các tài liệu về các phương pháp dạy lập trình.
- Các tài liệu về NNLT Pascal và NNLT C++.
- Đối tượng khảo sát thực nghiệm là các học sinh thuộc đội tuyển HSG tin học
của trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp phân tích, hệ thống hóa tài liệu, tổng kết kinh nghiệm.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập tập trung chủ yếu vào việc tìm ra sự tương đồng giữa hai NNLT
là NNLT Pascal và NNLT C++ từ đó triển khai vào việc giảng dạy một số nội dung liên
quan. Mỗi nội dung sẽ có các ví dụ được viết theo các 2 NNLT này.
- Đề tài còn chỉ ra một số phương pháp giảng dạy NNLT sao cho có hiệu quả.
- Kế hoạch nghiên cứu: từ tháng 5/2017 đến 5/2019.
+ Lên kế hoạch, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, soạn hệ thống
câu hỏi và bài tập cho chuyên đề liên quan: 5/2017 đến 10/2017
+ Tiến hành dạy cho HS giỏi:
Năm học 2017-2018: Triển khai từ tháng 10/2017 đến tháng 9/2018
Năm học 2018-2019: Triển khai từ tháng 10/2018 đến tháng 4/2019.
+ Tiến hành thực nghiệm và đánh giá kết quả: được tiến hành vào 2 đợt cuối các
tháng 9/2018 và cuối tháng 4/2019.
- Hoàn thành SKKN: 05/2019.
6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm
Gồm 3 phần
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung gồm ba chương:
+ Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
+ Chương II: Giảng dạy NNLT C++ dựa trên sự tương quan và kế thừa
+ Chương IIII: Kết quả áp dụng.
- Phần kết luận
2
PHẦN NỘI DUNG
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Ngôn ngữ lập trình C++
C++ là một ngôn ngữ lập trình đa dụng dùng để lập trình cho các hệ thống lớn,
lập trình hệ điều hành cho đến các ứng dụng, game hay thậm chí ta có thể dùng C++ để
lập trình web. Với C++ ta có thể thấy được sự mềm dẻo qua việc nó hỗ trợ cho ta các
tính năng cao cấp như lập trình hướng đối tượng, cung cấp cho ta khả năng can thiệp
sâu vào bên trong bộ nhớ máy tính thông qua con trỏ.
C++ là ngôn ngữ biên dịch – tùy thuộc vào các hệ thống khác nhau mà ta có thể
có các trình biên dịch tương ứng
Ngôn ngữ lập trình C++ này là một trong 5 ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất hiện
nay, nó được sử dụng bởi hàng triệu lập trình viên trên khắp thế giới. Những điểm
mạnh của C++ có thể kể đến như:
ngôn ngữ cấp cao và thấp. C++ có thể sử dụng cho lập trình để giúp người dùng có thể
thâm nhập được vào phần cứng. Hỗ trợ các chức năng của ngôn ngữ lập trình bậc cao.
- C++ là ngôn ngữ lập trình có cấu trúc. Nó cho phép một chương trình phức tạp
được chia thành các chương trình đơn giản nhỏ hơn nó. Đó được gọi là các hàm. Nó
còn cho phép di chuyển dữ liệu dễ dàng giữa các hàm. Mà bạn vẫn thường xuyên thấy
ở các ngôn ngữ lập trình hiện đại ngày nay.
- C++ là NNLT thực hiện với nhiều tính năng khác nhau. Nó cho phép người
dùng truy cập trực tiếp vào các API phần cứng của máy, sự xuất hiện của phiên dịch.
Đặc biệt là sử dụng tài nguyên của máy và cấp phát bộ nhớ. Đó là sự tối ưu của các
ứng dụng và trình điều khiển các hệ thống nhúng.
- C++ là NNLT vô cùng hiệu quả và tiện dụng. Nó được sử dụng cho các hệ
thống. Nó nằm trong hệ thống lớn của hệ điều hành Windows, Unix,…
- C++ là ngôn ngữ lập trình đa mục đích. Có thể ứng dụng được trực tiếp vào các
ứng dụng của doanh nghiệp, game, đồ họa,…
1.2. Các phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình
1.2.1. Phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Đây là phương pháp truyền thống khi dạy NNLT, nó là sự kết hợp giữa nhiều
phương pháp [8].
- Phương pháp thuyết trình kết hợp nêu vấn đề.
- Phương pháp đặt và giải quyết các tình huống có vấn đề
- Phương pháp động não.
Quy trình thực hiện mỗi môđun thường theo các bước sau:
- Bước 1: Nêu và trình bày lý thuyết về vấn đề cần nghiên cứu
- Bước 2: Nêu và giải các ví dụ liên quan đến lý thuyết
- Bước 3: Làm các bài tập khái quát
- Bước 4: GV Giao bài tập về nhà
- Bước 5: HS thực hành lại ví dụ để hiểu lý thuyết, hoàn thành bài tập về nhà,
hiểu cách thức thực hiện chuyển sang modun mới
1.2.2. Phương pháp dạy ngôn ngữ lập trình dựa trên sự tương quan và
tính kế thừa
Đây là phương pháp dựa trên lý thuyết của việc học ngoại ngữ, nếu như ta học
được một ngoại ngữ rồi thì các ngoại ngữ tiếp theo cách học sẽ hoàn toàn tương tự và
việc học sẽ dễ dàng hơn.
3
Vấn đề cốt yếu của lập trình cũng chính là công thức
Cấu trúc dữ liệu + Giải thuật = Chương trình
Vì vậy chỉ cần biết cách tổ chức dữ liệu và có giải thuật thì chương trình viết
bằng NNLT nào cũng sẽ thực hiện dễ dàng. Các NNLT chỉ khác nhau về từ khóa cũng
như cú pháp còn các cấu trúc như rẽ nhánh, lặp, cách thức thực hiện về ý nghĩa thì
hoàn toàn giống nhau [8].
Lợi dụng tính chất này, ta sẽ đi so sánh sự tương đồng của các NNLT (ví dụ
Pascal và C++) để có thể phát triển ngôn ngữ mới từ một ngôn ngữ đã biết.
Công việc này cũng sẽ tiến hành theo các bước:
- Bước 1: Xác định vấn đề lý thuyết liên quan và câu hỏi cần giải quyết.
- Bước 2: Xây dựng thuật giải.
- Bước 3: Giải bằng ngôn ngữ đã biết.
- Bước 4: Chuyển đổi sang ngôn ngữ mới dựa vào sự tương đồng
Quy trình này sẽ thực hiện theo cấp độ tăng dần, có thể các chương trình đầu sẽ
viết ngôn ngữ cũ sau đó sẽ viết theo kiểu tựa ngôn ngữ cũ và phát triển lên thành ngôn
ngữ mới. Sau khi đã thành thục ngôn ngữ mới thì lúc đó tính tương đồng đã hoàn
thành được “sứ mạng” ban đầu mà nó đề ra đó là học NNLT mới từ sự kế thừa NNLT
cũ đã biết trước đây.
1.2.3. Phương pháp bàn tay nặn bột
Trong dạy học các bộ môn cũng như dạy học NNLT. Các kiến nội dung kiến thức sẽ
được tìm hiểu thông qua kết quả ở Output. Học sinh tìm tòi về thuật toán, viết chương
trình, chỉnh sửa lỗi để cho ra kết quả đúng như kết quả được mô tả. Từ đó lĩnh hội tri
thức mới [8].
Quá trình này thường thực hiện theo các bước:
- Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
- Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
- Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
3.1 Đề xuất câu hỏi.
3.2 Đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu.
- Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu.
- Bước 5: Kết luận kiến thức mới
1.2.4. Phương pháp hoạt động nhóm và dạy học theo dự án
Giải quyết các vấn đề phát sinh từ thực tiễn. Ở nội dung này, giáo viên yêu cầu
HS thực hiện một dự án học tập mà trong đó bài toán đưa ra bắt buộc HS phải vận
dụng thuật toán, NNLT theo yêu cầu mới có thể giải quyết được [8].
Thông thường phương pháp này đòi hỏi công việc hoạt động nhóm rất nhiều và
sau khi học sinh đã nắm khá chắc về lý thuyết cũng như thực hành trên một NNLT cụ
thể.
Quá trình này thực hiện theo 3 bước:
- Bước 1: GV giao dự án
- Bước 2: Triển khai thực hiện dự án
- Bước 3: Đánh giá dự án.
1.3. Dạy lập trình cho đội tuyển học sinh giỏi ở trường THPT hiện nay
Qua thực tế giảng dạy đội tuyển cũng như tìm hiểu về việc dạy NNLT của các
trường THPT trên địa bàn tỉnh cho thấy có rất ít trường thực hiện dạy NNLT C++. Các
trường có tổ chức dạy đều áp dụng theo phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, chưa chú trọng đến tính kế thừa các NNLT đã được học.
4
Về ý thức chuyển đổi từ NNLT Pascal sang NNLT C++ trong đội ngũ giáo viên
tin học cũng đã được rất nhiều thầy cô quan tâm tuy nhiên do môi trường áp dụng còn
ít và một phần cũng do kiến thức về ngôn ngữ lập trình C++ có nhiều điểm mới hơn so
với NNLT Pascal (ngôn ngữ truyền thống lâu nay) nên việc chuyển đổi vẫn chưa áp
dụng ở nhiều trường.
1.4. Tiểu kết chương 1
Có rất nhiều phương pháp để giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ hiện nay. Việc sử
dụng các phương pháp tùy theo đối tượng giảng dạy cũng như cách thức truyền thụ
kiến thức của người giáo viên.
Trong đề tài này, tôi tập trung làm rõ phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình
C++ dựa trên sự tương quan và kế thừa, đó chính là việc nghiên cứu sự tương đồng
giữa hai NNLT là C++ và Pascal làm cơ sở giảng dạy ngôn ngữ C++ cho đội tuyển HSG
tin học của nhà trường THPT hiện nay.
5
Chương 2. GIẢNG DẠY NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH C++ DỰA TRÊN SỰ
TƯƠNG QUAN VÀ KẾ THỪA
2.1. Sự tương quan giữa ngôn ngữ Pascal và ngôn ngữ C++.
- Về đặc điểm ngôn ngữ
+ NNLT Pascal: ngữ pháp, ngữ nghĩa đơn giản và có tính logic; cấu trúc
chương trình rõ ràng, dễ hiểu; dễ sửa chữa, cải tiến.
+ NNLT C++: Bộ lệnh phù hợp với phương pháp lập trình cấu trúc, Kiểu dữ liệu
phong phú, một chương trình C bao giờ cũng gồm một hoặc nhiều hàm và các hàm rời
nhau. Là ngôn ngữ linh động về cú pháp, chấp nhận nhiều cách thể hiện chương trình.
Có thế mạnh trong xử lý dữ liệu số, văn bản, cơ sở dữ liệu
Để tìm hiểu sự tương đồng giữa NNLT Pascal và C++ ta lập bảng so sánh sau:
Pascal [2],[4],[5],[7]
C++ [1],[3]
Tên
TT
Ý nghĩa
Begin
...
End,
{
...
}.
Phần
thân
chương
trình
1
Ví dụ:
Begin
Writeln(‘Xin chao:’);
End.
Ví du:
{
count<< “ xin chao”;
}.
+ ) Uses
Type
+ ) # define
# include
typedefs
function...
main ( )
{
Var
Cấu trúc
một
chương
trình.
Procedure.....
Function....
BEGIN
2
....
...
END.
}
+ ) Writeln
+ ) Write
Ví dụ:
Write(‘ chao than ai:’);
+ ) cout
Thủ
Tục
xuất dữ
liệu
Xuất dữ liệu
ra màn hình.
3
4
Ví dụ:
cout<<” chao than ai”;
+ ) Read
+ ) Readln.
Ví dụ:
Write(‘Nhap soduong M:’);
Readln(M);
+)cin.
Nhập dữ liệu
từ bàn phím
hoặc file.
Thủ tục
vào dữ
liệu
Ví dụ:
cout<<”nhap so duong M”
cin>>M;
Thư viện
chương
trình
Khai báo thư
5
6
+ ) Uses crt
+ ) Clrscr;
+ ) #include<stdio.h>
#include<conio.h>
viện.
Hàm
chuẩn
Xóa màn
hình.
+ ) clrscr();
6
Hàm xóa các
ký tự
nằm bên phải
con trỏ.
7
+ ) Clreol;
+ ) clreol();
Lời ghi
chú
thích
+ ) { phần ghi chú thích }
+ ) (* phần ghi chú thích * )
+) / * phần ghi chú thích */
+) // phần chú thích.
Đặt đoạn chú
8
9
thích.
Các
phép
tính số
học đối
với số
nguyên
+ ) Div
Ví dụ: 5 div 2= 2
+ ) /
Ví dụ: 5/ 2 = 2
Phép toán
chia lấy phần
nguyên.
+ ) Mod
Ví dụ: 5 Mod 2 = 1
+ ) %
Ví dụ: 5 % 2= 1
Phép chia lấy
10
11
12
dư.
+ ) =
Ví dụ: 5 = 5
+) <>
Ví dụ: 4 <> 3
+ ) = =
Ví dụ: 5 = = 5
+ ) !=
Ví dụ: 4 !=3
So sánh bằng
nhau.
So sánh khác
nhau.
+ ) >
ví dụ: 5 > 4
+ ) <
Ví dụ: 3 < 4
+ ) >=
+ ) >
ví dụ: 5 > 4
+ ) <
Ví dụ: 3 < 4
+ ) >=
So sánh lớn
hơn.
So sánh nhỏ
hơn.
So sánh lớn
hơn hoặc
bằng.
Các
phép
toán
quan
hệ.
13
14
15 Ví dụ: 3 >= 3
Ví dụ: 3 >= 3
+ ) <=
16 Ví dụ: 4 <= 4
+ ) <=
Ví dụ: 4 <= 4
So sánh nhỏ
hơn hoặc
bằng.
+ ) OR
+)
Ví dụ:
Ví dụ:
A
B
A
B
A
B
A OR B
Phép “hoặc”
false false
false true
false
true
true
true
logic.
F LSE FALSE FALSE
FALSE TRUE TRUE
FALSE TRUE
TRUE TRUE
Toán tử 17
logic
TRUE
TRUE
true
true
false
true
7
+ ) AND
Ví dụ:
A
+ ) &&
Ví dụ:
A
B
A AND B
B
A && B
false
false
false
true
false
true
false
true
FALSE FALSE FALSE
FALSE TRUE FALSE
FALSE FALSE
TRUE TRUE
Phép “ và “
logic.
18
19
false
false
TRUE
TRUE
true
true
+ ) NOT
Ví dụ: NOT FLASE= TRUE
+ ) !
Ví dụ: ! false = true
Phép “phủ
định” hay
phép"đảo”
logic.
+ ) Toán tử XOR
Ví dụ:
+ )
Ví dụ:
^
A
B
A XOR B
FALSE FALSE FALSE
FALSE TRUE TRUE
TRUE FALSE TRUE
TRUE TRUE FALSE
A
false
false
true
true
B
A ^ B
false
true
Phép “hoặc
triệt tiêu “
20
21
false
true
false
true
true
false
+ ) SHR ( shift right)
Ví dụ:
+ )
Ví dụ:
>>
Phép dịch số
sang phải.
Phép
toán
dịch bit
5 SHR 4 = 5 DIV 16 = 0
5 >> 4 = 0
+ ) SHL ( shift Left)
Ví dụ:
+ ) <<
Ví dụ:
Phép dịch số
sang trái.
22
23
5 SHL 4 = 80
5 << 4 = 80
Phép
gán giá
trị
+ ) : =
Ví dụ: a: = 5
+ )
=
Gán tên một
biến= biểu
thức.
Ví dụ: a = 5
+ ) CONST
tenhang=giatrihang
+ ) const kiêudulieu
tenhang=giatrihang.
Ví dụ:
Khai
báo
một
Khai báo
hằng.
24
25
Ví dụ:
CONST MAXN = 1000;
const intmaxn = 1000;
hằng
Hằng
Boolean
+ ) CONST B=True
+ ) const bool B =True
8
Hằng số
nguyên B
có giá trị = 5
26
27
+ ) CONST B = 5
+ ) const int B = 5
+ ) CONST PI = 3.14;
+ ) const float PI = 3.14;
+ ) const char CCC= ‘Z’
Hằng số thực
Hằng số ký
28 + ) CONST CCC= ‘ Z‘
+ ) ‘chuỗi ký tự ‘
tự.
+ ) “ chuỗi ký tự “
Ví dụ:
“ chao than ai ! “
Khai báo
một hằng
xâu.
Hằng
xâu
Ví dụ:
‘ chao than ai ! ‘
29
+ ) Real
Ví dụ:
+ ) float
Ví dụ: float x;
30
31
Kiểu số thực.
x: real;
Kiểu
dữ liệu
+ ) Integer.
Ví dụ: i: integer;
+ ) int
Ví dụ: int i;
Kiểu số
nguyên.
32 + ) Char
+ ) char
Kiểu ký tự
33 + ) double
+ ) double
Kiểu số thực.
Kiểu số
nguyên
34
+ ) longint
+ ) long
Chuyển chữ
thường
thành chữ
hoa.
35 + ) Ch:= Upcase(ch);
+ ) ch= toupper(ch);
Các
hàm xữ
lý ký tự
Chuyển chữ
hoa
thành chữ
thường.
36 + ) Ch:= Chr(ord(ch)+32);
+ ) ch=tolower(ch)
+ ) log x).
Các
hàm số
học
Trả lại giá trị
hàm log(x)
cơ sở tự
+ ) LN(x)
37
Hàm loge (x)= ln (x)
chuẩn.
nhiên ln(x).
9
Cho giá trị
tuyệt đối
của một số
nguyên x.
38 + ) ABS(x)
+ ) abs (x)
Hàm khai
căn bậc hai.
39 + ) SQRT(x)
40 + ) SIN (X)
+ ) sqrt (x)
+ ) sin (X).
Trả lại giá trị
hàm SIN
Trả lại giá trị
hàm COS.
41 + ) COS(X)
42 + ) EXP(X)
+) cos (X)
+ ) exp (X)
Hàm tính giá
trị e mũ x.
+ ) ROUND(X)
43
+ ) ceil (X)
Ví dụ: ceil (56.57) = 57;
Hàm làm
tròn số.
Ví dụ: ROUND(56.57) = 57;
+ ) TRUNC(X)
44
+ ) floor (X)
Ví dụ: floor (3.146) = 3;
Hàm cắt
tròn số.
Ví dụ: TRUNC(3.146)= 3;
Khởi tạo bộ
số ngẫu
45 + ) Random (X)
+ ) random (X)
+ ) atoi (st)
nhiên.
Biến chuỗi st
thành số
46 + ) VAL( ST,VAR,CODE)
nguyên.
+ ) STR(value,st)
Ví dụ: STR(123.4,st)
Cho giá trị là 123.4
Biến số
thành chuỗi.
Các thủ
tục và
hàm
trên
xâu ký
tự.
47
+ ) strstr (st)
+ ) CONCAT(S1,s2);
Ví dụ:
CONCAT(‘abc’,’de’)
Kết quả cho ra ‘ abcde’
+ ) char * strcat(char*S1;char
*s2)
Ví dụ: s1=’abc’; s2=’ de’
Kết quả cho rằng ‘ abcde’
Bổ sung nội
dung chuỗi
s2 vào chuỗi
s1.
48
49
+ ) LENGTH (S)
Ví dụ: s:= ‘ abcd’
Length(s)= 4;
+ ) int strlen (const char *s)
Ví dụ: s:=’abcd’
int strlen(const char*s) cho kết
quả là 4
Hàm trả lại
trả về
độ dài của
chuỗi s.
10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi tin học THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_phuong_phap_giang_day_ngon_ngu_lap_trinh_c_cho_doi_tuye.doc