SKKN Phương pháp giải một số bài tập nâng cao trong đề tốt nghiệp THPT nhằm rèn luyện kỹ năng cho học sinh khá, giỏi
Trong những năm gần đây Bộ GD&ĐT đang có những quyết sách thay đổi mạnh mẽ về chương trình giáo dục, từ giáo dục tiếp cận nội dung nay chú trọng tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Điều này đòi hỏi phương pháp dạy học của GV cũng phải thay đổi theo, người giáo viên phải áp dụng được các phương pháp, kĩ thuật tích cực để xây dựng nên các chuyên đề nhằm giúp HS trở thành chủ thể của quá trình nhận thức, đảm bảo kết quả đầu ra theo yêu cầu.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiêu cứu..........................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................1
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.......................................................................1
6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm..................................................................2
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................3
I.2. Cơ sở lí luận. ...............................................................................................3
I.2. Cơ sở thực tiễn. ...........................................................................................3
TỐT NGHIỆP THPT.............................................................................................3
toán cơ bản ........................................................................................................4
II.2. Phương pháp giải bài toán hữu cơ: ............................................................4
II.3. Một số ví dụ bài toán hữu cơ:....................................................................4
cơ bản ..............................................................................................................13
II.5. Phương pháp giải bài toán vô cơ: ............................................................13
II.6. Một số ví dụ bài toán vô cơ: ....................................................................13
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................19
1. Kết quả đạt được..............................................................................................19
2. Hạn chế của đề tài............................................................................................19
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây Bộ GD&ĐT đang có những quyết sách thay đổi
mạnh mẽ về chương trình giáo dục, từ giáo dục tiếp cận nội dung nay chú trọng
tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì
đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Điều này đòi hỏi phương
pháp dạy học của GV cũng phải thay đổi theo, người giáo viên phải áp dụng được
các phương pháp, kĩ thuật tích cực để xây dựng nên các chuyên đề nhằm giúp HS
trở thành chủ thể của quá trình nhận thức, đảm bảo kết quả đầu ra theo yêu cầu.
Trong các đề thi THPT Quốc gia (nay là kỳ thi tốt nghiệp THPT) những câu
hỏi nhằm phân loại học sinh thường đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức,
đồng thời phải vận dụng linh hoạt các phương pháp giải. Do vậy vấn đề đặt ra đối
với giáo viên cần phải tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu, tìm hiểu các
phương pháp giải bài tập để giảng dạy cho học sinh đặc biệt là các học sinh khá
giỏi, giúp các em có thể chinh phục được những bài tập khó trong đề thi tốt nghiệp
THPT.
Năm học 2019-2020, Bộ GD&ĐT đã có những điều chỉnh nhất định về kỳ thi
tốt nghiệp THPT sau tác động hàng loạt của dịch bệnh Covid-19. Theo đó, năm
2020 kết quả chỉ chủ yếu để xét tốt nghiệp nhưng nhiều trường đại học vẫn xem
đây là cơ sở để thực hiện tuyển sinh đầu vào. Vì thế bài thi năm nay tuy có thể sẽ
giảm độ khó nhưng vẫn có sự phân hóa chất lượng học sinh theo các mức từ trung
bình đến xuất sắc.
Nhận thức vai trò của GV trong việc truyền thụ tri thức cho học sinh, đặc biệt
là các học sinh khá, giỏi trong những năm qua tôi luôn coi nhiệm vụ tự học, tự
nghiên cứu tích lũy chuyên môn luôn được đặt lên hàng đầu. Qua khảo sát nhu cầu
của các học sinh khá, giỏi thì việc cập nhật các phương pháp mới trở thành một
nhu cầu cấp thiết.
Từ việc thấy được tầm quan trọng của các phương pháp giải bài tập nâng cao
trong đề thi tốt nghiêp THPT, đồng thời nhằm giúp học sinh tăng cường rèn luyện
các kĩ năng giải bài tập. Tôi chọn đề tài:
“Phương pháp giải một số bài tập nâng cao trong đề tốt nghiệp THPT
nhằm rèn luyện kỹ năng cho học sinh khá, giỏi”.
2. Mục tiêu nghiêu cứu
Mục tiêu chính của đề tài này là:
- Xây dựng phương pháp giải một số bài tập nâng cao trong đề tốt nghiệp
THPT dành cho học sinh khá giỏi.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các tài liệu về phương pháp giải bài tập hóa học.
- Các đề minh họa, đề thi THPT quốc gia.
- Đối tượng khảo sát thực nghiệm là các học sinh thuộc lớp học ôn tự nhiên,
lớp luyện thi đại học 12 tại trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp phân tích, hệ thống hóa tài liệu, tổng kết kinh nghiệm.
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
1
+ Đề tài chỉ tập tập trung chủ yếu các phương pháp giải các bài toán nâng cao
trong đề thi tốt nghiệp THPT
- Kế hoạch nghiên cứu: từ tháng 5/2018 đến 7/2020.
+ Lên kế hoạch, nghiên cứu cơ sở lý luận, chuẩn bị hệ thống bài tập cho
chuyên đề liên quan: 5/2018 đến 9/2018
+ Tiến hành giảng dạy:
Năm học 2018-2019: Triển khai từ tháng 10/2018 đến tháng 6/2019
Năm học 2019-2020: Triển khai từ tháng 9/2019 đến tháng 7/2020.
+ Tiến hành thực nghiệm và đánh giá kết quả: được tiến hành vào 2 đợt cuối
các tháng 5/2019 và cuối tháng 6/2020.
- Hoàn thành SKKN: 07/2020.
6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm
Gồm 3 phần
A. Phần mở đầu.
B. Phần nội dung gồm hai chương:
Chương I: Cơ cở lý luận, thực tiễn
Chương II: Phương pháp giải bài tập nâng cao trong đề tốt nghiệp THPT
Chương III. Kết quả áp dụng.
C. Phần kết luận.
2
PHẦN NỘI DUNG
Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.2. Cơ sở lí luận.
Đối với dạng bài tập vận dụng cao trong đề thi TNTHPT, chinh phục điểm số 8,
9, 10 là rất khó. Đa số HS gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và tìm ra
phương pháp giải nhanh, chính xác trong thời gian ngắn. Việc viết phương trình
để giải là rất phức tạp, đôi khi còn gặp nhiều rắc rối trong quá trình giải toán. Vì
vậy, học sinh cần những kiến thức và kĩ năng nào để chinh phục những bài toán
khó?
Kỹ năng giải toán hoá học chỉ được hình thành khi học sinh nắm vững lý
thuyết, nắm vững các kiến thức về tính chất hoá học của chất. Bên cạnh đó, HS còn
phải được trang bị một hệ thống các phương pháp giải toán phù hợp với các dạng
toán Hóa đặc trưng.
Học sinh phải hình thành được một mô hình giải toán, các bước để giải một bài
toán, kèm theo đó là phải hình thành ở học sinh thói quen phân tích đề bài và định
hướng được phương pháp sử dụng trong bài toán đó.
Chính vì vậy việc rèn luyện cho học sinh sử dụng các phương pháp giải nhanh
điều rất cần thiết, nó giúp học sinh hình thành cho mình kĩ năng tư duy nhạy bén,
quan sát, lập luận, giúp HS chinh phục được các bài toán khó trong đề thi
TNTHPT để đạt được điểm 9,10.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
Hiện nay, ở các trường THPT, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được quan
tâm nhiều và đặc biệt được chú trọng. Chất lượng của bộ môn Hóa học cũng ngày
càng được nâng cao. Tuy nhiên, trên thực tế, sau mỗi kì thi TN THPT, phổ điểm
đạt điểm 8,9,10 môn Hóa học của HS còn tương đối thấp. Qua thực tế cho thấy,
việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học chỉ mới được một phần, nhiều GV
còn chậm tiếp cận và tích cực đổi mới phương pháp dạy học phương pháp mới, HS
không có được phương pháp tư duy, suy luận để chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện
thành thạo kĩ năng giải những bài toán khó. Trên thực tế, việc áp dụng phương
pháp giải nhanh trong việc giải các bài toán vận dụng cao trong quá trình dạy học ở
trường THPT hiện nay vẫn còn một số hạn chế như:
- Thời gian các tiết học theo PPCT của bộ không đủ cho GV có thể sử dụng
nhiều bài toán vận dụng nâng cao trong các tiết học ở lớp.
- Chất lượng HS ở các lớp không đồng đều nên việc sử dụng các phương pháp
giải toán hay, ngắn gọn cho các bài toán khó còn hạn chế.
- Nhiều GV ngại khó, ngại học hỏi nên về cơ bản cũng chỉ áp dụng một số
phương pháp giải toán thông thường, tốn nhiều thời gian; chưa áp dụng những
phương pháp giải toán nhanh và hiệu quả, kích thích được sự tư duy, sáng tạo và
rèn luyện các kĩ năng quan sát, so sánh, biện luận…, sự nhanh nhạy cho đối tượng
HS khá, giỏi.
- Việc triển khai giảng dạy và áp dụng phương pháp giải các bài toán nâng cao
khó áp dụng đại trà cho các lớp với nhiều đối tượng HS khác nhau mà chủ yếu cho
nhóm HS khá,giỏi.
3
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI NÂNG CAO TRONG
ĐỀ TỐT NGHIỆP THPT
II.1. Các bài toán hữu cơ vận dụng cao chủ yếu tập trung vào một số dạng
toán cơ bản:
1. Bài toán este, axit, ancol: hợp chất hữu cơ chứa C,H,O
2. Bài toán peptit; hỗn hợp peptit – este; hỗn hợp peptit – aminoaxit: hợp chất hữu
cơ chứa C, H, O, N
3. Bài toán aminoaxit, este aminoaxit; muối amoni, muối Na, K của axit hữu cơ:
hợp chất hữu cơ chứa C, H, O, N, Na.
II.2. Phương pháp giải bài toán hữu cơ:
➢ Biện luận tìm công thức cấu tạo các chất: biện luận C theo C, biện luận theo
số liên kết pi, biện luận theo M, biện luận gốc hidrocacbon.
- Dựa vào hệ quả phản ứng cháy và quan hệ số mol các chất.
n
n n
CO2
N2
H2O
Đốt cháy hợp chất chứa C,H,O,N: 1
mol
n
n
CO2
H2O
Đối với hợp chất chứa C, H, O: 1
Đối với chất béo không no:
mol
n
n
CO2
H2O
1
molbeo.(3 k 1) nCO nH O nCO nH O 2.molbeo mol nH nBr
2
2
2
2
2
2
mol
n
n
CO2
H2O
Đối với hợp chất muối Na,K của axit cacboxylic: 1
mol
➢ Tìm quy luật hoặc mối quan hệ về số nguyên tử các nguyên tố trong hợp
chất.
Ví dụ: n(-COO-/este hoặc axit)=n(OH-); n(H+) = n (N/amin hoặc aminoaxit)
n(-OH)=2.n(H2); nC (muối) = nNa ( muối)
➢ Với 1 số bài toán phức tạp, tiến hành quy đổi về hỗn hợp đơn giản hơn; sử
dụng phương pháp đồng đẳng hóa, bơm thêm chất, sử dụng tư duy kĩ thuật
dồn chất, xếp hình.
➢ Đặc trưng của bài toán hữu cơ là biện luận tìm công thức cấu tạo, ngoài ra
HS có thể đoán chất dựa trên đặc điểm của dãy đồng đẳng để có thể tìm ra
công thức một cách nhanh nhất.
II.3. Một số ví dụ bài toán hữu cơ:
Ví dụ 1: Câu 72 ( Mã 203 – Đề THPTQG 2019)
Đốt cháy hoàn toàn m gam triglixerit X cần vừa đủ 3,08 mol O2 thu được CO2 và 2
mol H2O. Cho m gam tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ thu được glixerol và
35,36g muối. Mặt khác
, m gam X tác dụng tối đa với a mol brom trong dung dịch. Giá trị của a là:
A. 0,2
B. 0,24
C. 0,12
D. 0,16
Cách 1: Áp dụng phương pháp thông thường dành cho nhiều đối tượng HS,
cơ sở là sử dụng bảo toàn nguyên tố, bảo toàn m kết hợp hệ quả phản ứng
cháy, cộng.
4
BToxi :6.y 3,08.2 2.x 2.1
x 2,2
CO : xmol
2
m 12.x 16.6y 2.2
y 0,04
CBeo : ymol
m 40.y 35,36 92y
m 32,24gam
n
n (3 1).n mol n n 2.nbeo n
CO2
H2O
CO2
H2O
Br2
Áp dụng công thức:
nBr 2,2 2 2.0,04 0,12mol
2
Cách 2: Tiến hành phương pháp quy đổi thành nguyên tử và nhóm chức.
Quy chất béo thành hỗn hợp gồm:
COO : xmol
C : ymol
z 4
BTH : z 2.2 4
4.y z 3,08.2 y 2,08
Btoan.electron : 4.nC 1.nH 4.nO
2
H : zmol
x
Btm : 44.x 12.y z 40.x 35,36 92.
3
x 0,12 nbeo 0,12 / 3 0,04
0,12mol
2.nC 2.nbeo nH 2.2,08 2.0,04 2.2
n nBr
2
2
2
Cách 3: Sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa, cách này phù hợp cho nhiều
đối tượng HS khá, giỏi.
Bơm thêm H2 vào chất béo, mol H2 bơm vào đúng bằng mol Br2 tác dụng với chất
béo = a mol
(HCOO) C H :bmol
3
3
5
CO :6b c
2
CH :cmol
O2:3,08
2
H2O : 2
H2 : amol
BtO :6.b 3,08.2 2 2.(6b c)
a 0,12
Áp dụng định luật: BTH :8b 2c 2a 2.2 4
b 0,04
Btm :176b 14.c 2.a 40.3b 35,36 92.b
c 1,96
Vậy a = 0,12 mol
Cách 4: Sử dụng phương pháp tư duy theo kĩ thuật dồn chất để quy đổi kết
hợp bơm thêm H2 vào hỗn hợp.
Bơm thêm H2 vào chất béo, mol H2 bơm vào đúng bằng mol Br2 tác dụng với chất
béo = a mol. Quy hỗn hợp thành: COO, H2, CH2 ( kĩ thuật dồn chất)
Beo O2 CO2 H2O(2mol)
(H2 : a)
COO :3b
H :b n(beo)
2
CH2 : 2 a b
Đốt cháy: COO COO; CH2 + 1,5O2 CO2 +H2O; H2 + 0,5O2 H2O
Ta có hệ phương trình:
44.3b 14.(2 a b) 2.b 2.a 40.3b 35,36 92b
a 0,12
1,5(2 a b) 0,5.b 0,5a 3,08
b 0,04
Ví dụ 2: Câu 76 (Đề minh họa THPTQG - 2018) Hỗn hợp X chứa hai
amin kế tiếp thuộc dãy đồng đẳng của metylamin. Hỗn hợp Y chứa glyxin và
Y) cần vừa đủ
lysin. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol hỗn hợp Z (gồm X và
5
1,035 mol O2, thu được 16,38 gam H2O; 18,144 lít (đktc) hỗn hợp CO2 và
N . Phần trăm khối lượng của amin có
khối lượng phân tử nhỏ hơn trong Z
2
là
A. 21,05%.
B. 16,05%.
C. 13,04%. D. 10,70%.
Hướng dẫn:
Cách 1: Tìm công thức cấu tạo của các chất trong X, từ đó tính khối lượng:
n
0,91
H2O
na min nH O (nCO nN ) 0,1
2
2
2
nCO nN 0,81
2
2
0,1.2 1,035.2 0,91
nGlyLys 0,1BT[O]nCO
0,68
2
2
nN 0,81 0,68 0,13
2
Giải hệ: Glyxin (x mol); Lysin (y mol)
x y 0,1
0,1 x 2y 0,13.2(btN)
n
n
0,04
0,06
Gly
0,68 0,04.2 0,06.6
BT[C]Ca min
2,4
0,1
Lys
C H N :0,06
0,06.45
0,06.45 0,04.59 75.0,04 0,06.146
2
7
%mC H N
16,05%
2
7
C3H9N :0,04
Cách 2: Phân tích thành phần các chất đã cho, tiến hành quy đổi thành hỗn hợp
đơn giản hơn.
Amin = CH3NH2 +
k
CH2
Glyxin C2H5O2N
Lysin: C6H14O2N2 = C2H5O2N + 4CH2 + NH
Quy đổi Z thành hỗn hợp gồm:
CH3NH2 (a mol), C2H5O2N (b mol); CH2 (c mol); NH (d mol)
n a b 0,2
Z
nO 2,25a 2,25b 1,25c 0,25d 1,035
2
nH O 2,5a 2,5b c 0,5d 0,91
2
a b d
nCO N (a 2b c)
0,81
2
2
2
a 0,1
b 0,1
0,38 0,06.4
mZ 31.0,1 75.0,114.0,3815.0,06 16,82 k
1,4
c 0,38
d 0,06
0,1
x 0,06
C H N : xmol
x y 0,1
2
7
y 0,04%m
0,06.45.100
16,82
C2H7 N
16,05%
C3H9 N : ymol
x 2y 0,1
k 0,14
Ví dụ 3: Câu 40 (Đề MH THPTQG 2017): Cho m gam hỗn hợp M gồm đipeptit
X, tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit T (đều mạch hở) tác dụng với dung dịch
NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Q gồm muối của Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn
toàn Q bằng một lượng oxi vừa đủ, thu lấy toàn bộ khí và hơi đem hấp thụ vào
6
bình đựng nước vôi trong dư, thấy khối lượng bình tăng 13,23 gam và có 0,84 lít
khí (đktc) thoát ra. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam M, thu được 4,095 gam
H2O. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 6,0.
B. 6,5.
C. 7,0.
D. 7,5.
Hướng dẫn:
Cách 1: Quy đổi theo hướng đồng đẳng hóa. Đưa hỗn hợp về aminoaxit đơn
giản nhất là glyxin, có thêm nhóm –CH2 và bơm thêm nước vào hỗn hợp.
Na CO :0,5a
2
3
C H O N :a
2
5
2
C H O NaN :a
CO :1,5a b
2
4
2
O
2
NaOHQ
2
M CH : b
2
CH2 : b
H2 O: 2a b
H2O:c
N2 :0,5a
0,0375 0,5a a 0,075
Theo đề:n
N
2
mb×nh t¨ng mCO mH O 44(1,5a b) 18(2a b) 13,23
2
2
C H O N :a
2
5
2
4,095
18
O
2
CH : b
nH O 2,5a b c
0,2275
2
2
H2O:c
Mặt khác, khi đốt cháy M:
Giải hệ trên được: a = 0,075; b = 0,09 ; c = –0,05.
mM 75a 14b 18c 5,985 gam
Vậy
Cách 2: Có thể quy đổi theo hướng sử dụng kĩ thuật dồn chất:
C H ON :a
2
3
Sau đó giải tương tự cách 1:
M CH : b
2
H2O:c
a 0,075
mM 57.a 14b 18c 57.0,075 14.0,09 18.0,025 5,985 gam
b 0,09 Vậy
c 0,025
Ví dụ 4: Câu 40 (Đề MH –THPTQG 2017): X là amino axit có công thức
H2NCnH2nCOOH, Y là axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở. Cho hỗn hợp E
gồm peptit Ala-X-X và Y tác dụng vừa đủ với 450 ml dung dịch NaOH 1M, thu
được m gam muối Z. Đốt cháy hoàn toàn Z cần 25,2 lít khí O2 (đktc), thu được
N2, Na2CO3 và 50,75 gam hỗn hợp gồm CO2 và H2O. Khối lượng của muối có
phân tử khối nhỏ nhất trong Z là
A. 14,55 gam.
B. 12,30 gam.
C. 26,10 gam. D. 29,10 gam.
Hướng dẫn:
Cách 1: Biện luận C theo C tìm công thức X, Y
X: H2N-CnH2nCOOH; Y: CmH2mO2; E gồm Ala-X-X và Y
Muối Z gồm: C3H6O2NNa: a mol; CnH2nO2NNa: 2a mol; CmH2m-1O2Na: b mol
nNaOH 3a b 0,45(1)
nNa CO 0,225
Gọi mol CO2: x mol; H2O: y mol
2
3
nO/Z 0,9
44x 18y 50,75
x 0,775 3a 2na mb 0,225(2)
2x y 3.0,224 0,9 1,125.2
y 0,925 32 2b mb b / 2(3)
7
a 0,1
n 2
Từ 1,2,3: b 0,15
m 1 Vậy X là Gly; Y là CH3COOH
4n 3m 14
n m 2
Muối nhỏ nhất là CH3COONa có m = 0,15.82 = 12,3 gam
Cách 2: Sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa.
Quy hỗn hợp E về:
HCOONa : ymol
GlyNa : xmol
AlaNa : 2x
HCOOH : ymol
E Ala Gly Gly : xmol Muối Z:
CH2 : zmol
CH2 : zmol
Phản ứng cháy của Z:
2AlaNa + 7,5 O2 Na2CO3 +5CO2 + 6H2O
2GlyNa + 4,5O2 Na2CO3 + 3CO2 + 4H2O
2HCOONa + O2 Na2CO3 + CO2 + H2O
CH2 +1,5O2
CO2 + H2O
nNaOH 3x y 0,45
Có hệ pt:
n
3,75x 4,5x 0,5y 1,5z 1,125
O2
m(CO2 H2O) 44(5,5x 0,5y z) 18(7 x 0,5y z) 50,75
x 0,1
y 0,15 Dễ dàng nhận thấy y/z=1 nên nhóm CH2 thuộc về HCOOH.
z 0,15
Vậy axit là CH3COOH. Muối có M nhỏ nhất trong Z là CH3COONa.
m(muối CH3COONa) = 82.0,15= 12,3 gam
Nhận xét: Với cách 2, học sinh dễ dàng tìm được công thức axit thông qua tỉ lệ
mol mà không cần biện luận C theo C.
Ví dụ 5: Câu 78 (Đề THPTQG 2019): Chất X (CnH2n+4O4N2) là muối amoni của
axit cacboxylic đa chức; chất Y (CmH2m-4O7N6) là hexapeptit được tạo bởi một
amino axit. Biết 0,1 mol E gồm X và Y tác dụng tối đa với 0,32 mol NaOH trong
dung dịch, đun nóng, thu được metylamin và dung dịch chỉ chứa 31,32 gam hỗn
hợp muối. Phần trăm khối lượng của X trong E có giá trị gần nhất với giá trị nào
sau đây?
A. 49.
B. 52.
C. 77.
D. 22.
Hướng dẫn: Cách 1: Biện luận n theo m hoặc R theo R’
Dựa vào công thức tổng quát, nhận thấy: X là muối amoni của axit cacboxylic 2
chức, giải phóng metylamin nên có dạng:
R(COONH3CH3)2 (x mol) ; Y là hexapeptit tạo bởi - aa no, mạch hở chỉ chứa 1
nhóm –COOH, -NH2 (y mol). Hỗn hợp muối gồm:
x 0,07
y 0,03
R 28
x y 0,1 nhh
R(COONa) : xmol
H2 N R' COONa :6 ymol
2
2x 6y 0,32 n
NaOH
(R 67.2).x (16 R' 67).6.y 31,32
'
R 28
8
C H (COOH NCH ) :0,07
2
4
3
2
3
Vậy 2 chất ban đầu là:
(Ala)6 :0,03
0,07.180.100
%X =
48,61%
0,07.180 0,03.(89.6 18.5)
Cách 2: Sử dụng kĩ thuật tư duy dồn chất cho hỗn hợp muối và xếp hình C.
Hỗn hợp gồm muối của axit no, 2 chức và muối của aminoaxit no, mạch hở chứa 1
nhóm –COOH, 1 nhóm –NH2
x y 0,1 n
x 0,07
hh
Ta có hệ pt:
2x 6y 0,32 nNaOH
y 0,03
COONa : btNa :0,32 0,18 0,14
Dồn chất: 31,32 gam muối gồm
O NaN :0,03.6 0,18
2
31,32 0,14.67 69.0,18
CH2 :btm
0,68
14
Xếp hình C ta có:
'
0,07.C 0,03.6.C 0,14 0,68 0,82
C 4,C' 3
C H (COONa)
2
4
2
AlaNa
C H O N (M 180)
n 6
0,07.180.100
6
16
4
2
%X =
48,61%
m 18
C18H32O7 N6 (M 444)
0,07.180 0,03.444
Ví dụ 6: Câu 79: (Đề THPT QG 2017) Hỗn hợp E gồm ba peptit mạch hở:
đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z có tỉ lệ mol tương ứng là 2 : 1 : 1. Cho một
lượng E phản ứng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, thu được 0,25 mol muối của
glyxin, 0,2 mol muối của alanin và 0,1 mol muối của valin. Mặt khác, đốt cháy
hoàn toàn m gam E, thu được tổng khối lượng CO2 và H2O là 39,14. Giá trị của m
là
A. 16,78.
Hướng dẫn:
Cách 1:
B. 25,08.
C. 20,17.
D. 22,64.
(X ) : 2xmol
2
Hỗn hợp E gồm: (Y) : xmol
3
(Z)4 : xmol
n (aminoaxit) = 2.2x + 3.x + 4.x = 0,25+0,2+0,1 x= 0,05mol
(Ala) :0,1
GlyNa :0,25mol
2
Ta có AlaNa :0,2mol E gồm (Val) Gly :0,05
2
ValNa :0,1mol
(Gly)4 :0,05
Mặt khác, đốt cháy hỗn hợp E:
(Ala) : 2a
32a 30,5a 39,14
2
n
32a
CO2
(Val) Gly : a
a 0,02
2
nH O 30,5a
2
m(E) 160.2a 273.a 246.a 16,78gam
(Gly)4 : a
Cách 2: Sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa.
9
X : 2a(mol)
Y : a(mol) Bảo toàn N: nN=2.2a+3a+4a=0,25+0,2+0,1=0,55 a = 0,05
Z : a(mol)
n (H2O) = nX+nY+nZ= 2a+a+a = 4a = 4.0,05 = 0,2
Quy đổi E gồm các peptit tạo bởi Gly, Ala, Val nên sử dụng kĩ thuật dồn chất quy
đổi hỗn hợp thành:
C H ON n
0,55
2
3
NaOH
CH nAla 3.nVal 0,2 3.0,1 0,5 m (E) = 0,55.57+14.0,5+ 18.0,2 = 41,95g
2
H2O n( peptit) 0,2
n
n
0,55.2 0,5 1,6
CO2
Nếu đốt 41,95 gam lượng E trên:
0,55.1,5 0,5 0,2 1,525
H2O
mCO H O 1,6.44 1,525.18 97,85gam
2
2
41,95.39,14
97,85
Vậy đốt cháy m gam E thu 39,14 gam CO2 và H2O m =
16,78gam
Ví dụ 7: Câu 78 (Đề THPT QG 2018) : Hỗn hợp X gồm alanin, axit glutamic và
axit acrylic. Hỗn hợp Y gồm propen và trimetylamin. Đốt cháy hoàn toàn a mol X
và b mol Y thì tổng số mol oxi cần dùng vừa đủ là 1,14 mol, thu được H2O; 0,1
mol N2 và 0,91 mol CO2 . Mặt khác, khi cho a mol X tác dụng với dung dịch KOH
dư thì lượng KOH phản ứng là m gam. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị
của m là
A. 16,8.
B. 10,0.
C. 11,2.
D. 14,0
COO : xmol
Hướng dẫn: X ,Y CH : ymol
2
NH3 : zmol
COO không cháy; CH2 + 1,5O2 CO2 + H2O; 2NH3 + 1,5O2 N2 + 3H2O
Ta có hệ phương trình:
n
x y 0,91
x 0,25
CO2
n 0,5z 0,1
y 0,66 nKOH nCOO 0,25 mKOH 0,25.56 14gam
N2
z 0,2
nO 1,5y 0,75z 1,14
2
Ví dụ 8: Câu 78. (Đề MH THPT QG 2018) Cho hỗn hợp Z gồm peptit mạch
hở X và amino axit Y (M > 4M ) với tỉ lệ mol tương ứng 1 : 1.
Cho m gam
X
Y
Z tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, thu được dung dịch T chứa (m +
12,24) gam hỗn hợp muối natri của glyxin và alanin. Dung dịch T phản ứng tối
đa với 360 ml dung dịch HCl 2M, thu được dung dịch chứa 63,72 gam hỗn hợp
muối. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Kết luận nào sau đây đúng?
A. Phần trăm khối lượng nitơ trong Y là 15,73%.
B. Số liên kết peptit trong phân tử X là 5.
C. Tỉ lệ số gốc Gly : Ala trong phân tử X là 3 : 2.
D. Phần trăm khối lượng nitơ trong X là 20,29%.
Hướng dẫn: - Quy đổi theo hướng dồn chất
10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp giải một số bài tập nâng cao trong đề tốt nghiệp THPT nhằm rèn luyện kỹ năng cho học sinh khá, giỏi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_phuong_phap_giai_mot_so_bai_tap_nang_cao_trong_de_tot_n.doc
- Bia Ngoc (1).doc