SKKN Phương pháp giải một số bài tập nâng cao trong đề tốt nghiệp THPT nhằm rèn luyện kỹ năng cho học sinh khá, giỏi

Trong những năm gần đây Bộ GD&ĐT đang có những quyết sách thay đổi mạnh mẽ về chương trình giáo dục, từ giáo dục tiếp cận nội dung nay chú trọng tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Điều này đòi hỏi phương pháp dạy học của GV cũng phải thay đổi theo, người giáo viên phải áp dụng được các phương pháp, kĩ thuật tích cực để xây dựng nên các chuyên đề nhằm giúp HS trở thành chủ thể của quá trình nhận thức, đảm bảo kết quả đầu ra theo yêu cầu.
MỤC LỤC  
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1  
PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
Trong những năm gần đây Bộ GD&ĐT đang những quyết sách thay đổi  
mạnh mẽ về chương trình giáo dục, từ giáo dục tiếp cận nội dung nay chú trọng  
tiếp cận năng lực người học, nghĩa từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì  
đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Điều này đòi hỏi phương  
pháp dạy học của GV cũng phải thay đổi theo, người giáo viên phải áp dụng được  
các phương pháp, kĩ thuật tích cực để xây dựng nên các chuyên đề nhằm giúp HS  
trở thành chủ thể của quá trình nhận thức, đảm bảo kết quả đầu ra theo yêu cầu.  
Trong các đề thi THPT Quốc gia (nay là kỳ thi tốt nghiệp THPT) những câu  
hỏi nhằm phân loại học sinh thường đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức,  
đồng thời phải vận dụng linh hoạt các phương pháp giải. Do vậy vấn đề đặt ra đối  
với giáo viên cần phải tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu, tìm hiểu các  
phương pháp giải bài tập để giảng dạy cho học sinh đặc biệt là các học sinh khá  
giỏi, giúp các em có thể chinh phục được những bài tập khó trong đề thi tốt nghiệp  
THPT.  
Năm học 2019-2020, Bộ GD&ĐT đã những điều chỉnh nhất định về kỳ thi  
tốt nghiệp THPT sau tác động hàng loạt của dịch bệnh Covid-19. Theo đó, năm  
2020 kết quả chỉ chủ yếu để xét tốt nghiệp nhưng nhiều trường đại học vẫn xem  
đây cơ sở để thực hiện tuyển sinh đầu vào. Vì thế bài thi năm nay tuy có thể sẽ  
giảm độ khó nhưng vẫn sự phân hóa chất lượng học sinh theo các mức từ trung  
bình đến xuất sắc.  
Nhận thức vai trò của GV trong việc truyền thụ tri thức cho học sinh, đặc biệt  
là các học sinh khá, giỏi trong những năm qua tôi luôn coi nhiệm vụ tự học, tự  
nghiên cứu tích lũy chuyên môn luôn được đặt lên hàng đầu. Qua khảo sát nhu cầu  
của các học sinh khá, giỏi thì việc cập nhật các phương pháp mới trở thành một  
nhu cầu cấp thiết.  
Từ việc thấy được tầm quan trọng của các phương pháp giải bài tập nâng cao  
trong đề thi tốt nghiêp THPT, đồng thời nhằm giúp học sinh tăng cường rèn luyện  
các kĩ năng giải bài tập. Tôi chọn đề tài:  
“Phương pháp giải một số bài tập nâng cao trong đề tốt nghiệp THPT  
nhằm rèn luyện kỹ năng cho học sinh khá, giỏi”.  
2. Mục tiêu nghiêu cứu  
Mục tiêu chính của đề tài này là:  
- Xây dựng phương pháp giải một số bài tập nâng cao trong đề tốt nghiệp  
THPT dành cho học sinh khá giỏi.  
3. Đối tượng nghiên cứu  
- Các tài liệu về phương pháp giải bài tập hóa học.  
- Các đề minh họa, đề thi THPT quốc gia.  
- Đối tượng khảo sát thực nghiệm là các học sinh thuộc lớp học ôn tự nhiên,  
lớp luyện thi đại học 12 tại trường.  
4. Phương pháp nghiên cứu  
- Phương pháp nghiên cứu luận.  
- Phương pháp phân tích, hệ thống hóa tài liệu, tổng kết kinh nghiệm.  
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu  
- Phạm vi nghiên cứu:  
1
         
+ Đề tài chỉ tập tập trung chủ yếu các phương pháp giải các bài toán nâng cao  
trong đề thi tốt nghiệp THPT  
- Kế hoạch nghiên cứu: từ tháng 5/2018 đến 7/2020.  
+ Lên kế hoạch, nghiên cứu cơ sở luận, chuẩn bị hệ thống bài tập cho  
chuyên đề liên quan: 5/2018 đến 9/2018  
+ Tiến hành giảng dạy:  
Năm học 2018-2019: Triển khai từ tháng 10/2018 đến tháng 6/2019  
Năm học 2019-2020: Triển khai từ tháng 9/2019 đến tháng 7/2020.  
+ Tiến hành thực nghiệm đánh giá kết quả: được tiến hành vào 2 đợt cuối  
các tháng 5/2019 và cuối tháng 6/2020.  
- Hoàn thành SKKN: 07/2020.  
6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm  
Gồm 3 phần  
A. Phần mở đầu.  
B. Phần nội dung gồm hai chương:  
Chương I: Cơ cở luận, thực tiễn  
Chương II: Phương pháp giải bài tập nâng cao trong đề tốt nghiệp THPT  
Chương III. Kết quả áp dụng.  
C. Phần kết luận.  
2
 
PHẦN NỘI DUNG  
Chương I. CƠ SỞ LUẬN THỰC TIỄN  
1.2. Cơ sở luận.  
Đối với dạng bài tập vận dụng cao trong đề thi TNTHPT, chinh phục điểm số 8,  
9, 10 là rất khó. Đa số HS gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và tìm ra  
phương pháp giải nhanh, chính xác trong thời gian ngắn. Việc viết phương trình  
để giải rất phức tạp, đôi khi còn gặp nhiều rắc rối trong quá trình giải toán. Vì  
vậy, học sinh cần những kiến thức kĩ năng nào để chinh phục những bài toán  
khó?  
Kỹ năng giải toán hoá học chỉ được hình thành khi học sinh nắm vững lý  
thuyết, nắm vững các kiến thức về tính chất hoá học của chất. Bên cạnh đó, HS còn  
phải được trang bị một hệ thống các phương pháp giải toán phù hợp với các dạng  
toán Hóa đặc trưng.  
Học sinh phải hình thành được một mô hình giải toán, các bước để giải một bài  
toán, kèm theo đó phải hình thành ở học sinh thói quen phân tích đề bài và định  
hướng được phương pháp sử dụng trong bài toán đó.  
Chính vì vậy việc rèn luyện cho học sinh sử dụng các phương pháp giải nhanh  
điều rất cần thiết, nó giúp học sinh hình thành cho mình kĩ năng tư duy nhạy bén,  
quan sát, lập luận, giúp HS chinh phục được các bài toán khó trong đề thi  
TNTHPT để đạt được điểm 9,10.  
1.2. Cơ sở thực tiễn.  
Hiện nay, các trường THPT, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được quan  
tâm nhiều đặc biệt được chú trọng. Chất lượng của bộ môn Hóa học cũng ngày  
càng được nâng cao. Tuy nhiên, trên thực tế, sau mỗi kì thi TN THPT, phổ điểm  
đạt điểm 8,9,10 môn Hóa học của HS còn tương đối thấp. Qua thực tế cho thấy,  
việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học chỉ mới được một phần, nhiều GV  
còn chậm tiếp cận và tích cực đổi mới phương pháp dạy học phương pháp mới, HS  
không có được phương pháp duy, suy luận để chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện  
thành thạo kĩ năng giải những bài toán khó. Trên thực tế, việc áp dụng phương  
pháp giải nhanh trong việc giải các bài toán vận dụng cao trong quá trình dạy học ở  
trường THPT hiện nay vẫn còn một số hạn chế như:  
- Thời gian các tiết học theo PPCT của bộ không đủ cho GV có thể sử dụng  
nhiều bài toán vận dụng nâng cao trong các tiết học ở lớp.  
- Chất lượng HS các lớp không đồng đều nên việc sử dụng các phương pháp  
giải toán hay, ngắn gọn cho các bài toán khó còn hạn chế.  
- Nhiều GV ngại khó, ngại học hỏi nên về cơ bản cũng chỉ áp dụng một số  
phương pháp giải toán thông thường, tốn nhiều thời gian; chưa áp dụng những  
phương pháp giải toán nhanh và hiệu quả, kích thích được sự tư duy, sáng tạo và  
rèn luyện các kĩ năng quan sát, so sánh, biện luận…, sự nhanh nhạy cho đối tượng  
HS khá, giỏi.  
- Việc triển khai giảng dạy và áp dụng phương pháp giải các bài toán nâng cao  
khó áp dụng đại trà cho các lớp với nhiều đối tượng HS khác nhau chủ yếu cho  
nhóm HS khá,giỏi.  
3
         
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI NÂNG CAO TRONG  
ĐỀ TỐT NGHIỆP THPT  
II.1. Các bài toán hữu cơ vận dụng cao chủ yếu tập trung vào một số dạng  
toán cơ bản:  
1. Bài toán este, axit, ancol: hợp chất hữu cơ chứa C,H,O  
2. Bài toán peptit; hỗn hợp peptit – este; hỗn hợp peptit – aminoaxit: hợp chất hữu  
cơ chứa C, H, O, N  
3. Bài toán aminoaxit, este aminoaxit; muối amoni, muối Na, K của axit hữu cơ:  
hợp chất hữu cơ chứa C, H, O, N, Na.  
II.2. Phương pháp giải bài toán hữu cơ:  
Biện luận tìm công thức cấu tạo các chất: biện luận C theo C, biện luận theo  
số liên kết pi, biện luận theo M, biện luận gốc hidrocacbon.  
- Dựa vào hệ quả phản ứng cháy và quan hệ số mol các chất.  
n
n n  
CO2  
N2  
H2O  
Đốt cháy hợp chất chứa C,H,O,N:  1  
mol  
n
n  
CO2  
H2O  
Đối với hợp chất chứa C, H, O:  1  
Đối với chất béo không no:  
mol  
n
n  
CO2  
H2O  
 1  
molbeo.(3k 1) nCO nH O nCO nH O 2.molbeo molnH nBr  
2
2
2
2
2
2
mol  
n
n  
CO2  
H2O  
Đối với hợp chất muối Na,K của axit cacboxylic:  1  
mol  
Tìm quy luật hoặc mối quan hệ về số nguyên tử các nguyên tố trong hợp  
chất.  
dụ: n(-COO-/este hoặc axit)=n(OH-); n(H+) = n (N/amin hoặc aminoaxit)  
n(-OH)=2.n(H2); nC (muối) = nNa ( muối)  
Với 1 số bài toán phức tạp, tiến hành quy đổi về hỗn hợp đơn giản hơn; sử  
dụng phương pháp đồng đẳng hóa, bơm thêm chất, sử dụng tư duy kĩ thuật  
dồn chất, xếp hình.  
Đặc trưng của bài toán hữu cơ biện luận tìm công thức cấu tạo, ngoài ra  
HS có thể đoán chất dựa trên đặc điểm của dãy đồng đẳng để thể tìm ra  
công thức một cách nhanh nhất.  
II.3. Một số dụ bài toán hữu cơ:  
dụ 1: Câu 72 ( Mã 203 – Đề THPTQG 2019)  
Đốt cháy hoàn toàn m gam triglixerit X cần vừa đ3,08 mol O2 thu được CO2 và 2  
mol H2O. Cho m gam tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ thu được glixerol và  
35,36g muối. Mặt khác  
, m gam X tác dụng tối đa với a mol brom trong dung dịch. Giá trị của a là:  
A. 0,2  
B. 0,24  
C. 0,12  
D. 0,16  
Cách 1: Áp dụng phương pháp thông thường dành cho nhiều đối tượng HS,  
cơ sở sử dụng bảo toàn nguyên tố, bảo toàn m kết hợp hệ quả phản ứng  
cháy, cộng.  
4
     
BToxi :6.y3,08.2 2.x 2.1  
x 2,2  
CO : xmol  
2
m 12.x 16.6y 2.2  
y 0,04  
CBeo : ymol  
m40.y 35,36 92y  
m 32,24gam  
n
n (31).n moln n 2.nbeo n  
CO2  
H2O  
CO2  
H2O  
Br2  
Áp dụng công thức:  
nBr 2,2 2 2.0,04 0,12mol  
2
Cách 2: Tiến hành phương pháp quy đổi thành nguyên tử và nhóm chức.  
Quy chất béo thành hỗn hợp gồm:  
COO : xmol  
C : ymol  
z 4  
BTH : z 2.2 4  
4.y z 3,08.2 y 2,08  
Btoan.electron : 4.nC 1.nH 4.nO  
2
H : zmol  
x
Btm : 44.x 12.y z 40.x 35,36 92.  
3
x 0,12 nbeo 0,12 / 3 0,04  
0,12mol  
2.nC 2.nbeo nH 2.2,082.0,04 2.2  
nnBr  
2
2
2
Cách 3: Sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa, cách này phù hợp cho nhiều  
đối tượng HS khá, giỏi.  
Bơm thêm H2 vào chất béo, mol H2 bơm vào đúng bằng mol Br2 tác dụng với chất  
béo = a mol  
(HCOO) C H :bmol  
3
3
5
CO :6b c  
2
CH :cmol  
O2:3,08  
2
H2O : 2  
H2 : amol  
BtO :6.b 3,08.2 2 2.(6b c)  
a  0,12  
Áp dụng định luật: BTH :8b 2c 2a 2.2 4  
b 0,04  
Btm :176b 14.c 2.a 40.3b 35,36 92.b  
c 1,96  
Vậy a = 0,12 mol  
Cách 4: Sử dụng phương pháp duy theo kĩ thuật dồn chất để quy đổi kết  
hợp bơm thêm H2 vào hỗn hợp.  
Bơm thêm H2 vào chất béo, mol H2 bơm vào đúng bằng mol Br2 tác dụng với chất  
béo = a mol. Quy hỗn hợp thành: COO, H2, CH2 ( kĩ thuật dồn chất)  
Beo O2 CO2 H2O(2mol)  
(H2 : a)  
COO :3b  
H :b n(beo)  
2
CH2 : 2 ab  
Đốt cháy: COO COO; CH2 + 1,5O2 CO2 +H2O; H2 + 0,5O2 H2O  
Ta có hệ phương trình:  
44.3b 14.(2 a b) 2.b 2.a 40.3b 35,36 92b  
a 0,12  
1,5(2 a b) 0,5.b 0,5a 3,08  
b 0,04  
dụ 2: Câu 76 (Đề minh họa THPTQG - 2018) Hỗn hợp X chứa hai  
amin kế tiếp thuộc dãy đồng đẳng của metylamin. Hỗn hợp Y chứa glyxin và  
Y) cần vừa đủ  
lysin. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol hỗn hợp Z (gồm X và  
5
1,035 mol O2, thu được 16,38 gam H2O; 18,144 lít (đktc) hỗn hợp CO2 và  
N . Phần trăm khối lượng của amin có  
khối lượng phân tử nhỏ hơn trong Z  
2
là  
A. 21,05%.  
B. 16,05%.  
C. 13,04%. D. 10,70%.  
Hướng dẫn:  
Cách 1: Tìm công thức cấu tạo của các chất trong X, từ đó tính khối lượng:  
n
0,91  
H2O  
na min nH O (nCO nN ) 0,1  
2
2
2
nCO nN 0,81  
2
2
0,1.2 1,035.2 0,91  
nGlyLys 0,1BT[O]nCO  
0,68  
2
2
nN 0,810,68 0,13  
2
Giải hệ: Glyxin (x mol); Lysin (y mol)  
x y 0,1  
0,1x 2y 0,13.2(btN)  
n
n
0,04  
0,06  
Gly  
0,680,04.2 0,06.6  
BT[C]Ca min  
2,4  
0,1  
Lys  
C H N :0,06  
0,06.45  
0,06.450,04.59 75.0,04 0,06.146  
2
7
%mC H N  
16,05%  
2
7
C3H9N :0,04  
Cách 2: Phân tích thành phần các chất đã cho, tiến hành quy đổi thành hỗn hợp  
đơn giản hơn.  
Amin = CH3NH2 +  
k
CH2  
Glyxin C2H5O2N  
Lysin: C6H14O2N2 = C2H5O2N + 4CH2 + NH  
Quy đổi Z thành hỗn hợp gồm:  
CH3NH2 (a mol), C2H5O2N (b mol); CH2 (c mol); NH (d mol)  
n a b 0,2  
Z
nO 2,25a 2,25b 1,25c 0,25d 1,035  
2
nH O 2,5a 2,5b c 0,5d 0,91  
2
a b d  
nCO N (a 2b c)   
0,81  
2
2
2
a 0,1  
b 0,1  
0,380,06.4  
mZ 31.0,175.0,114.0,3815.0,06 16,82 k   
1,4  
c 0,38  
d 0,06  
0,1  
x 0,06  
C H N : xmol  
x y 0,1  
2
7
y 0,04%m  
0,06.45.100  
16,82  
C2H7 N   
16,05%  
C3H9 N : ymol  
x 2y 0,1  
  
k 0,14  
dụ 3: Câu 40 (Đề MH THPTQG 2017): Cho m gam hỗn hợp M gồm đipeptit  
X, tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit T (đều mạch hở) tác dụng với dung dịch  
NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Q gồm muối của Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn  
toàn Q bằng một lượng oxi vừa đủ, thu lấy toàn bộ khí và hơi đem hấp thụ vào  
6
bình đựng nước vôi trong dư, thấy khối lượng bình tăng 13,23 gam và có 0,84 lít  
khí (đktc) thoát ra. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam M, thu được 4,095 gam  
H2O. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây?  
A. 6,0.  
B. 6,5.  
C. 7,0.  
D. 7,5.  
Hướng dẫn:  
Cách 1: Quy đổi theo hướng đồng đẳng hóa. Đưa hỗn hợp về aminoaxit đơn  
giản nhất là glyxin, có thêm nhóm –CH2 bơm thêm nước vào hỗn hợp.  
Na CO :0,5a  
2
3
C H O N :a  
2
5
2
C H O NaN :a  
CO :1,5ab  
2
4
2
O
2
NaOHQ  
  
2
M CH : b  
2
CH2 : b  
H2 O: 2ab  
H2O:c  
N2 :0,5a  
0,0375 0,5a a 0,075  
Theo đề:n  
N
2
mb×nh t¨ng mCO mH O 44(1,5a b) 18(2a b) 13,23  
2
2
C H O N :a  
2
5
2
4,095  
18  
O
2
CH : b  
nH O 2,5a b c   
0,2275  
2
2
H2O:c  
Mặt khác, khi đốt cháy M:  
Giải hệ trên được: a = 0,075; b = 0,09 ; c = –0,05.  
mM 75a 14b 18c 5,985 gam  
Vậy  
Cách 2: Có thể quy đổi theo hướng sử dụng kĩ thuật dồn chất:  
C H ON :a  
2
3
Sau đó giải tương tự cách 1:  
M CH : b  
2
H2O:c  
a 0,075  
mM 57.a 14b 18c 57.0,075 14.0,09 18.0,025 5,985 gam  
b 0,09 Vậy  
c 0,025  
dụ 4: Câu 40 (Đề MH –THPTQG 2017): X là amino axit có công thc  
H2NCnH2nCOOH, Y là axit cacboxylic no, đơn chc, mch h. Cho hn hp E  
gm peptit Ala-X-X và Y tác dng va đủ vi 450 ml dung dch NaOH 1M, thu  
được m gam mui Z. Đốt cháy hoàn toàn Z cn 25,2 lít khí O2 (đktc), thu được  
N2, Na2CO3 và 50,75 gam hn hp gm CO2 và H2O. Khi lượng ca mui có  
phân tkhi nhnht trong Z là  
A. 14,55 gam.  
B. 12,30 gam.  
C. 26,10 gam. D. 29,10 gam.  
Hướng dẫn:  
Cách 1: Biện luận C theo C tìm công thức X, Y  
X: H2N-CnH2nCOOH; Y: CmH2mO2; E gồm Ala-X-X và Y  
Muối Z gồm: C3H6O2NNa: a mol; CnH2nO2NNa: 2a mol; CmH2m-1O2Na: b mol  
nNaOH 3a b 0,45(1)  
nNa CO 0,225  
Gọi mol CO2: x mol; H2O: y mol  
2
3
nO/Z 0,9  
44x 18y 50,75  
x 0,775 3a 2na mb 0,225(2)  
2x y 3.0,224 0,9 1,125.2  
y 0,925 32 2b mb b / 2(3)  
7
a 0,1  
n  2  
Từ 1,2,3: b 0,15  
m 1 Vậy X là Gly; Y là CH3COOH  
4n 3m 14  
n m 2  
Muối nhỏ nhất là CH3COONa có m = 0,15.82 = 12,3 gam  
Cách 2: Sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa.  
Quy hỗn hợp E về:  
HCOONa : ymol  
GlyNa : xmol  
AlaNa : 2x  
HCOOH : ymol  
E Ala Gly Gly : xmol Muối Z:  
CH2 : zmol  
CH2 : zmol  
Phản ứng cháy của Z:  
2AlaNa + 7,5 O2 Na2CO3 +5CO2 + 6H2O  
2GlyNa + 4,5O2 Na2CO3 + 3CO2 + 4H2O  
2HCOONa + O2 Na2CO3 + CO2 + H2O  
CH2 +1,5O2  
CO2 + H2O  
nNaOH 3x y 0,45  
hệ pt:  
n
3,75x 4,5x 0,5y 1,5z 1,125  
O2  
m(CO2 H2O) 44(5,5x0,5yz) 18(7 x0,5yz) 50,75  
x 0,1  
y 0,15 Dễ dàng nhận thấy y/z=1 nên nhóm CH2 thuộc về HCOOH.  
z 0,15  
Vậy axit là CH3COOH. Muối có M nhỏ nhất trong Z là CH3COONa.  
m(muối CH3COONa) = 82.0,15= 12,3 gam  
Nhận xét: Với cách 2, học sinh dễ dàng tìm được công thức axit thông qua tỉ lệ  
mol mà không cần biện luận C theo C.  
Ví d5: Câu 78 (Đề THPTQG 2019): Chất X (CnH2n+4O4N2) là muối amoni của  
axit cacboxylic đa chức; chất Y (CmH2m-4O7N6) là hexapeptit được tạo bởi một  
amino axit. Biết 0,1 mol E gồm X và Y tác dụng tối đa với 0,32 mol NaOH trong  
dung dịch, đun nóng, thu được metylamin và dung dịch chỉ chứa 31,32 gam hỗn  
hợp muối. Phần trăm khối lượng của X trong E có giá trị gần nhất với giá trị nào  
sau đây?  
A. 49.  
B. 52.  
C. 77.  
D. 22.  
Hướng dn: Cách 1: Bin lun n theo m hoc R theo R’  
Da vào công thc tng quát, nhn thy: X là mui amoni ca axit cacboxylic 2  
chc, gii phóng metylamin nên có dng:  
R(COONH3CH3)2 (x mol) ; Y là hexapeptit to bi - aa no, mch hchcha 1  
nhóm –COOH, -NH2 (y mol). Hn hp mui gm:  
x 0,07  
y 0,03  
R 28  
x y 0,1nhh  
R(COONa) : xmol  
H2 N R' COONa :6 ymol  
2
2x 6y 0,32 n  
NaOH  
(R 67.2).x(16 R' 67).6.y 31,32  
'
R 28  
8
C H (COOH NCH ) :0,07  
2
4
3
2
3
Vy 2 cht ban đầu là:  
(Ala)6 :0,03  
0,07.180.100  
%X =  
48,61%  
0,07.180 0,03.(89.6 18.5)  
Cách 2: Sdng kĩ thut tư duy dn cht cho hn hp mui và xếp hình C.  
Hn hp gm mui ca axit no, 2 chc và mui ca aminoaxit no, mch hcha 1  
nhóm –COOH, 1 nhóm –NH2  
x y 0,1n  
x 0,07  
hh  
Ta có hpt:  
2x 6y 0,32 nNaOH  
y 0,03  
COONa : btNa :0,32 0,18 0,14  
Dn cht: 31,32 gam mui gm  
O NaN :0,03.6 0,18  
2
31,32 0,14.67 69.0,18  
CH2 :btm  
0,68  
14  
Xếp hình C ta có:  
'
0,07.C 0,03.6.C 0,14 0,68 0,82  
C 4,C' 3  
C H (COONa)  
2
4
2
AlaNa  
C H O N (M 180)  
n 6  
0,07.180.100  
6
16  
4
2
%X =  
48,61%  
m 18  
C18H32O7 N6 (M 444)  
0,07.180 0,03.444  
Ví d6: Câu 79: (Đề THPT QG 2017) Hỗn hợp E gồm ba peptit mạch hở:  
đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z có tỉ lệ mol tương ứng là 2 : 1 : 1. Cho một  
lượng E phản ứng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, thu được 0,25 mol muối của  
glyxin, 0,2 mol muối của alanin và 0,1 mol muối của valin. Mặt khác, đốt cháy  
hoàn toàn m gam E, thu được tổng khối lượng CO2 và H2O là 39,14. Giá trị của m  
là  
A. 16,78.  
Hướng dẫn:  
Cách 1:  
B. 25,08.  
C. 20,17.  
D. 22,64.  
(X ) : 2xmol  
2
Hỗn hợp E gồm: (Y) : xmol  
3
(Z)4 : xmol  
n (aminoaxit) = 2.2x + 3.x + 4.x = 0,25+0,2+0,1 x= 0,05mol  
(Ala) :0,1  
GlyNa :0,25mol  
2
Ta có AlaNa :0,2mol E gồm (Val) Gly :0,05  
2
ValNa :0,1mol  
(Gly)4 :0,05  
Mặt khác, đốt cháy hỗn hợp E:  
(Ala) : 2a  
32a 30,5a 39,14  
2
n
32a  
CO2  
(Val) Gly : a   
a 0,02  
2
nH O 30,5a  
2
m(E) 160.2a 273.a 246.a 16,78gam  
(Gly)4 : a  
Cách 2: Sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa.  
9
X : 2a(mol)  
Y : a(mol) Bảo toàn N: nN=2.2a+3a+4a=0,25+0,2+0,1=0,55 a = 0,05  
Z : a(mol)  
n (H2O) = nX+nY+nZ= 2a+a+a = 4a = 4.0,05 = 0,2  
Quy đổi E gồm các peptit tạo bởi Gly, Ala, Val nên sử dụng kĩ thuật dồn chất quy  
đổi hỗn hợp thành:  
C H ON n  
0,55  
2
3
NaOH  
CH nAla 3.nVal 0,2 3.0,10,5 m (E) = 0,55.57+14.0,5+ 18.0,2 = 41,95g  
2
H2O n( peptit) 0,2  
n
n
0,55.2 0,5 1,6  
CO2  
Nếu đốt 41,95 gam lượng E trên:  
0,55.1,50,50,2 1,525  
H2O  
mCO H O 1,6.44 1,525.18 97,85gam  
2
2
41,95.39,14  
97,85  
Vậy đốt cháy m gam E thu 39,14 gam CO2 và H2O m =  
16,78gam  
dụ 7: Câu 78 (Đề THPT QG 2018) : Hỗn hợp X gồm alanin, axit glutamic và  
axit acrylic. Hỗn hợp Y gồm propen và trimetylamin. Đốt cháy hoàn toàn a mol X  
và b mol Y thì tổng số mol oxi cần dùng vừa đủ là 1,14 mol, thu được H2O; 0,1  
mol N2 và 0,91 mol CO2 . Mặt khác, khi cho a mol X tác dụng với dung dịch KOH  
thì lượng KOH phản ứng là m gam. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị  
của m là  
A. 16,8.  
B. 10,0.  
C. 11,2.  
D. 14,0  
COO : xmol  
Hướng dẫn: X ,Y CH : ymol  
2
NH3 : zmol  
COO không cháy; CH2 + 1,5O2 CO2 + H2O; 2NH3 + 1,5O2 N2 + 3H2O  
Ta có hệ phương trình:  
n
x y 0,91  
x 0,25  
CO2  
n 0,5z 0,1  
y 0,66 nKOH nCOO 0,25 mKOH 0,25.56 14gam  
N2  
z 0,2  
nO 1,5y 0,75z 1,14  
2
dụ 8: Câu 78. (Đề MH THPT QG 2018) Cho hn hp Z gm peptit mch  
hX và amino axit Y (M > 4M ) vi tlmol tương ng 1 : 1.  
Cho m gam  
X
Y
Z tác dng va đủ vi dung dch NaOH, thu được dung dch T cha (m +  
12,24) gam hn hp mui natri ca glyxin và alanin. Dung dch T phn ng ti  
đa vi 360 ml dung dch HCl 2M, thu được dung dch cha 63,72 gam hn hp  
mui. Các phn ng xy ra hoàn toàn. Kết lun nào sau đây đúng?  
A. Phn trăm khi lượng nitơ trong Y là 15,73%.  
B. Số liên kết peptit trong phân tử X là 5.  
C. Tỉ lệ sgc Gly : Ala trong phân tử X là 3 : 2.  
D. Phần trăm khối lượng nitơ trong X là 20,29%.  
Hướng dẫn: - Quy đổi theo hướng dồn chất  
10  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 21 trang minhvan 05/09/2024 860
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp giải một số bài tập nâng cao trong đề tốt nghiệp THPT nhằm rèn luyện kỹ năng cho học sinh khá, giỏi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_giai_mot_so_bai_tap_nang_cao_trong_de_tot_n.doc
  • docBia Ngoc (1).doc