SKKN Phương pháp giải bài tập nhiệt học Vật lý 8

Mục tiêu giáo dục hiện nay là “Nâng cao chất lượng giáo dục …, đổi mới nội dung và phương pháp …, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”.
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
ĐỀ TÀI:  
“PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP NHIỆT HỌC VẬT LÝ 8”  
1
Mục lục  
TT NỘI DUNG  
Phần 1. Đặt vấn đề  
Lý do chọn đề tài nghiên cứu  
TRANG  
3
3
4
4
4
4
4
5
1
2
3
4
5
6
7
Mục đích nghiên cứu  
Nội dung nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu  
Thành phần tham gia nghiên cứu  
Phương pháp nghiên cứu  
Kế hoạch nghiên cứu  
Phần 2. Những biện pháp đổi mới hoặc cải tiến  
Cơ sở luận thực tiễn  
7
7
7
9
1
2
3
Thực trạng vấn đề nghiên cứu  
tả, phân tích các giải pháp hoặc cải tiến mới  
Phần 3. Kết luận khuyến nghị  
Phần 4. Tài liệu tham khảo  
Phụ lục  
21  
2
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu  
Mục tiêu giáo dục hiện nay là “Nâng cao chất lượng giáo dục …, đổi  
mới nội dung và phương pháp …, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của  
người học”. Để đạt được mục tiêu đó thì người thầy giáo phải thường  
xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề phải tiếp  
cận với các phương pháp dạy học hiện đại, phải kết hợp tốt các phương  
pháp dạy học để nâng cao hiệu quả của bài giảng, tổ chức điều khiển để  
các em tích cực chủ động học tập tiếp thu kiến thức. Từ đó xây dựng lòng  
yêu thích môn học, bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh.  
Đối với phân môn Vật phần lớn các bài trong chương trình THCS  
được xây dựng trên nguyên tắc : tiến hành thực nghiệm, trên cơ sở kết quả  
thực nghiệm, tiến hành qui nạp không đầy đủ để đi đến kết luận đó là tri  
thức cần nhận thức.  
Qua giảng dạy tôi nhận thấy mặc dù các em đã được làm quen bộ môn  
Vật từ lớp 6, lớp 7 nhưng ở giai đoạn này chỉ cung cấp cho học sinh  
những kiến thức Vật dưới dạng định tính, những khái niệm chưa đầy đủ.  
Vật lí 8 các em bắt đầu làm quen với những bài toán định lượng nên nhiều  
học sinh chưa định hướng được yêu cầu của bài toán, chưa phương  
pháp giải hoặc một số em biết cách làm nhưng trình bày chưa chặt chẽ,  
chưa khoa học.  
Vật lí 8 chia làm hai phần : phần cơ học phần nhiệt học. Nhiệt học  
một trong bốn phần kiến thức Vật cơ bản được trang bị cho học sinh  
THCS. Lượng kiến thức của phần này không nhiều so với các phần khác,  
bài tập phần này cũng không quá khó song vì các em ít được tiếp xúc với  
bài tập định lượng nên việc định hướng giải bài tập Nhiệt còn khó khăn  
với các em và các em chưa phương pháp giải.  
Qua trực tiếp giảng dạy Vật lí 8 tôi thấy rằng nhiều em không thích học  
môn Vật lí vì các em cho rằng bài tập Vật lí 8 nói chung và bài tập phần  
Nhiệt học nói riêng rất khó, các em không có định hướng giải bài tập, các  
em chưa có thói quen vận dụng những kiến thức đã học vào giải bài tập  
Vật một cách có hiệu quả từ đó các em không có hứng thú với môn học.  
Kết quả học tập môn Vật của nhiều em không cao. Chính vì vậy mà tôi  
đã suy nghĩ tìm tòi và mạnh dạn đưa ra sáng kiến “Phương pháp giải bài  
tập phần Nhiệt học” với mong muốn giúp các em định hướng bài tập, biết  
phương pháp làm bài tập, biết cách trình bày bài toán khoa học từ đó tạo  
nên hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động của các em trong  
học tập, các em không còn ngại học môn Vật đồng thời nâng cao chất  
3
lượng bộ môn.  
2. Mục đích nghiên cứu  
Mục đích đề tài là hướng dẫn học sinh nắm vững các dạng bài tập và  
phương pháp giải các dạng bài tập phần Nhiệt học. Học sinh biết vận dụng  
các kiến thức đã học vào giải bài tập từ đó trình bày bài toán Vật chặt  
chẽ và khoa học.  
3. Nội dung nghiên cứu  
Phần Nhiệt học ở vật lớp 8  
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu  
4.1. Đối tượng nghiên cứu  
- Học sinh khối lớp 8  
- Vấn đề : phần Nhiệt học trong chương trình Vật lí 8.  
Bài 24: Công thức tính nhiệt lượng.  
Bài 25: Phương trình cân bằng nhiệt.  
Bài 26: Năng suất toả nhiệt của nhiên liệu.  
Bài 28: Động cơ nhiệt.  
4.2. Phạm vi nghiên cứu  
- Lớp 8A1, 8A4, 8A5 trường THCS Khương Mai.  
4.3. Thời gian nghiên cứu  
- Năm học 2016- 2017.  
5. Thành phần tham gia nghiên cứu  
Giáo viên Phạm Mai Anh và học sinh lớp 8A1, 8A4, 8A5.  
6. Phương pháp nghiên cứu  
a. Phương pháp  
Phương pháp nghiên cứu luận  
Nghiên cứu tài liệu có liên quan, phương pháp dạy học, luận dạy  
học, sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo.  
Dạy học theo phương pháp đổi mới, theo phương pháp đặt vấn đề và  
giải quyết vấn đề.  
Cần trang bị cho học sinh hệ thống các kiến thức cần thiết để giải bài  
tập Nhiệt học.  
Phân loại các dạng bài tập đưa ra phương pháp giải cho từng dạng.  
4
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn  
Điều tra, khảo sát cụ thể việc giải bài tập Nhiệt học ở các lớp khác  
nhau trong một trường. Chú ý tới sai sót thường mắc phải. quan sát trực  
tiếp việc giải bài toán Nhiệt học của học sinh từ đó uốn nắn thường xuyên  
cách trình bày bài của học sinh.  
Thường xuyên dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp để rút rs kinh  
nghiệm trong giảng dạy.  
Giáo viên thường xuyên kiểm tra việc học thuyết và làm bài tập  
của học sinh, có những câu hỏi tổng hợp để phát huy tính sáng tạo củahọc  
sinh.  
Qua thực tế giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của học sinh để tích  
luỹ kinh nghiệm, đúc rút chọn lọc thành bài học về phương pháp giải toán.  
b. Kết quả  
Qua kết quả nghiên cứu giảng dạy tôi nhận thấy :  
Học sinh rèn được phương pháp tự học, tphát hiện vấn đề, biết nhận  
dạng một số bài toán, nắm vững cách giải. Kĩ năng trình bày một bài toán  
khoa học, rõ ràng.  
Đa số các em đã yêu thích giờ học Vật lí, nhiều học sinh tích cực xây  
dựng bài.  
Học sinh rất hứng thú để giải bài tập phần Nhiệt học nói riêng và  
Vật lí nói chung.  
Trước đây kết quả giảng dạy trên lớp đạt 80% đến 85% trên trung bình,  
khi sử dụng các kinh nghiệm trên. kết quả giảng dạy tăng lên từ 96% đến  
98% trên trung bình.  
Kết quả cụ thể  
7. Kế hoạch nghiên cứu  
Tháng 12/2016, tiến hành khảo sát và nghiên cứu học sinh các lớp 8A1,  
8A4, 8A5 về kết qucác bài kiểm tra nhiệt học.  
5
Tháng 2/2017, tiến hành khảo sát kết quả các bài kiểm tra về phần nhiệt  
học của học sinh sau khi đã đổi mới phương pháp dạy học phần nhiệt học.  
Tháng 3/2017, viết sáng kiến kinh nghiệm.  
6
PHẦN II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI HOẶC CẢI TIẾN  
1. Cơ sở luận thực tiễn  
a, Cơ sở luận  
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động học tập  
của học sinh nhằm giúp các em tiếp cận kiến thức đòi hỏi phải đổi mới  
toàn bộ nhiều khâu. Để hướng dẫn học sinh làm bài tập Nhiệt học không  
phải giáo viên trình bày lại lời giải, học sinh chép lại mà giáo viên phải là  
người tổ chức hướng dẫn các em thông qua hệ thống các câu hỏi gợi mở  
để các em từng bước tìm ra phương pháp giải.  
b, Cơ sở thực tiễn.  
Trong quá trình học Vật ở trường THCS, học sinh cần biết cách tổ  
chức việc học tập của mình một cách chủ động sáng tạo. Người thầy cần  
rèn cho học sinh kĩ năng, thói quen độc lập suy nghĩ khoa học lời giải  
phải cơ sở luận.  
Trong thực tế giảng dạy tôi thấy nhiều học sinh chưa biết giải bài  
toán Nhiệt học do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là  
học sinh không chỉ ra được bài toán cho biết điều gì? Yêu cầu gì? Vận  
dụng kiến thức nào đã học để giải quyết bài toán đó? Từ đó học sinh có  
thể định hướng sai và không đạt được yêu cầu cuối cùng của bài toán.  
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu  
a. Sơ lược về trường  
Trường THCS Khương Mai nằm tại quận Thanh Xuân, có qui mô lớn,  
kinh tế hội phát triển mạnh với nhiều doanh nghiệp nhà nước, địa  
phương, doanh nghiệp tư nhân và liên doanh với nước ngoài thuộc nhiều  
ngành kinh tế khác nhau. Có truyền thống hiếu học, phong trào giáo dục  
phát triển mạnh…  
Trường THCS Khương Mai có cảnh quan đẹp, môi trường Xanh - Sạch -  
Đẹp, có môi trường sư phạm rất thuận lợi: đội ngũ đoàn kết nhất trí, ý thức  
trách nhiệm cao, tay nghề đồng đều, vững vàng. Nhà trường xác định  
hướng đi trọng tâm là : phát huy yếu tố nội lực động lực thúc đẩy, phát  
triển, xây dựng nề nếpgiáo dục toàn diện. Từ nhiều năm nay đội ngũ  
CBGV nhà trường đã phấn đấu, nỗ lực nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm  
phù hợp với yêu cầu giáo dục trong giai đoạn mới. Đến nay đội ngũ giáo  
viên của trường đã đủ điều kiện tiếp cận những đổi mới của ngành. Một bộ  
phận giáo viên của trường được chọn bộ phận cốt cán của Phòng, của  
7
Sở giáo dục. Nhà trường trong nhiều năm liên tục đơn vị dẫn đầu trong  
các phong trào giáo dục của địa phương.  
b. Một số thành tựu (kết quả) đã đạt được của đề tài  
Ngay từ đầu năm học tôi đã đề ra kế hoạch thực hiện đề tài trên. Trong  
quá trình giảng dạy đối với mỗi bài xây dựng kiến thức mới tôi yêu cầu  
học sinh nắm vững phần thuyết và các công thức. Yêu cầu học sinh nhắc  
lại nhiều lần để các em ghi nhớ. Sau mỗi tiết dạy tôi dành thời gian để  
hướng dẫn các em bài tập vận dụng các công thức đã học hướng dẫn  
phương pháp giải của từng dạng bài tập. vậy hầu hết học sinh các lớp  
tôi giảng dạy đều nắm được thuyết và các công thức. Nhiều em đã biết  
vận dụng tốt các công thức để làm bài tập, xác định được dạng bài tập và  
phương pháp giải từng dạng bài trong phần Nhiệt học, biết cách trình bày  
bài khoa học.  
c. Một số tồn tại và nguyên nhân  
Qua giảng dạy môn Vật lí 8 phần Nhiệt học tôi nhận thấy việc định  
hướng giải bài tập định lượng của các em còn yếu ở các mặt sau :  
Kĩ năng tìm hiểu đề bài của các em còn hạn chế, các em chưa xác  
định được đề bài cho yếu tố gì, cần phải tìm yếu tố nào.  
Các em chưa xác định được các quá trình trao đổi nhiệt.  
Các em chưa xác định được đúng đối tượng trao đổi nhiệt.  
Các em chưa xác định các bước giải bài tập.  
Kĩ năng vận dụng kiến thức toán vào tính toán còn hạn chế.  
Vậy nguyên nhân nào làm cho các em không có định hướng giải bài tập  
như thế ?  
Theo tôi có nhiều nguyên nhân trong đó cả nguyên nhân chủ quan và  
nguyên nhân khách quan. Tôi xin đưa ra một số nguyên nhân sau :  
Phương pháp truyền đạt kiến thức của thầy đến học sinh chưa đạt  
hiệu quả cao.  
Bản thân học sinh còn chủ quan, chưa tập trung nghe giảng nên tiếp  
thu kiến thức chưa đầy đủ, các em chưa tích cực chủ động trong học tập  
do vậy việc định hướng giải bài tập chưa tốt.  
Chương trình SGK Vật lí 8 toàn bộ các tiết dạy đều là lí thuyết,  
không có tiết bài tập nên giáo viên chưa rèn được kĩ năng cho học sinh.  
Trong khi ở lớp 6 và lớp 7 các em ít được làm quen với bài tập định lượng  
nhất phần Nhiệt học. vậy đối với các em mà nói bài tập Vật Nhiệt  
học không khó song không được rèn luện thường xuyên dẫn đến việc định  
8
hướng giải bài tập Nhiệt học của các em còn khó.  
d. Một số vấn đề đặt ra  
Để thực hiện đề tài trên tôi đã thực hiện như sau :  
Xây dựng kế hoạch thực hiện đề tài ngay từ đầu năm học.  
Áp dụng việc giảng dạy đều ở tất cả các lớp, với các đối tượng học  
sinh : giỏi. khá, trung bình.  
Khảo sát và rút ra kinh nghiệm.  
3. Mô tả, phân tích các giải pháp hoặc cải tiến mới  
a. Để giảng dạy tốt bài tập phần Nhiệt học giáo viên cần phải chuẩn bị tốt  
một số công việc sau :  
Giáo viên sọan bài kĩ  
Khắc sâu các kiến thức cơ bản.  
Giáo viên đọc thêm sách tham khảo để sưu tầm nhiều dạng bài tập và  
chọn phương pháp giải dễ hiểu.  
Với mỗi bài tập phải giúp học sinh định hướng được phương pháp  
giải, đưa về dạng toán cơ bản để khi gặp bài khác học sinh có thể vận  
dụng giải được, tránh giải dập khuôn máy móc.  
Với bài tập nhiều đại lượng cần chú ý rèn kĩ năng tóm tắt đề bài và  
đổi đơn vị.  
Ở mỗi tiết học phải dành thời gian hướng dẫn học sinh làm bài tập ở  
nhà. Luôn đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh phát huy được  
khả năng tư duy của bản thân.  
b. Giáo viên cần hệ thống các kiến thức cần thiết để giải bài tập phần  
Nhiệt học.  
- Công thức tính nhiệt lượng tỏa ra, thu vào  
Q = m.c.  
t
(
t = t1-t2)  
Q: nhiệt lượng thu vào (toả ra) của chất (J)  
m: khối lượng của chất thu vào(toả ra) (kg)  
c: nhiệt dung riêng của chat thu vào (toả ra) (J/kg.K)  
t: độ tăng (giảm) nhiệt độ của chất (°C)  
Phương trình cân bằng nhiệt  
Q toả ra = Q thu vào  
9
- Nhiệt lượng toả ra của nhiên liệu  
Q = m.q  
Q: nhiệt lượng toả ra của nhiên liệu bị đốt cháy(J)  
m: khối lượng của nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn (kg)  
q: năng suất toả nhiệt của nhiên liệu (J/kg)  
Công thức tính hiệu suất  
Qi  
H =  
Qtp  
Qi : nhiệt lượng có ích (J)  
Qtp : nhiệt lượng toàn phần (J)  
Hiệu suất của động cơ nhiệt  
A
H =  
Q
A: công mà động cơ thực hiện (J)  
Q: nhiệt lương do nhiên liệu bị đốt cháy toả ra (J)  
c. Bài dạy minh hoạ  
Dạng 1: Bài tập chỉ một quá trình thu nhiệt của các chất  
Bài tập : Một ấm đun nước bằng nhôm có khối lượng 0,5kg chứa 2 lít  
nước ở 25°C. Muốn đun sôi ấm nước này cần một nhiệt lượng bằng bao  
nhiêu?  
Phân tích bài:  
? Bài toán trên có mấy đối tượng tham gia thu nhiệt.  
? Nhiệt lượng để đun sôi ấm nước được tính như thế nào.  
Giáo viên chốt lại : Bài toán trên có hai đối tượng tham gia thu nhiệt là  
0,5kg nhôm 25°C và 2 lít nước ở 25°C.  
Vậy nhiệt lượng để đun sôi ấm nước bằng nhiệt lượng cung cấp cho  
nước để tăng từ 25°C đến 100°C và nhiệt lượng cung cấp cho ấm nhôm  
để tăng từ 25°C đến 100°C.  
Từ phân tích trên ta có lời giải sau :  
10  
Tóm tắt  
m1 = 0,5kg  
m2 = 2kg  
c1 = 880J/kg.K  
c2 = 4200J/kg.K  
Q = ? (J)  
Bài giải  
Nhiệt lượng cần để đun 0,5 kg nhôm từ 25°C đến 100°C là :  
Q1 = m1.c1. t = 0,5.880. (100 – 25) = 33000(J)  
Nhiệt lượng cần để đun 2 kg nước từ 25°C đến 100°C là :  
Q2 = m2.c2. t = 2.4200.(100 – 25) = 604800 (J)  
Nhiệt lượng cần để đun sôi ấm nước là  
Q = Q1+ Q2 = 33000 + 604800 = 637800 (J)  
Đáp số: 637800 J  
Cách giải : Bước 1: Phân tích tìm các đối tượng thu nhiệt  
Bước 2: Dùng công thức Q = m.c.  
t để tính nhiệt lượng theo  
yêu cầu của bài. Chú ý phải đổi đơn vị (nếu cần).  
Dạng 2: Bài tập cả quá trình thu nhiệt và quá trình toả nhiệt.  
Bài tập1 : Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5kg vào 500g nước.  
Miếng đồng nguội đi từ 80°C xuống 20°C. Hỏi nước nhận được một nhiệt  
lượng bằng bao nhiêu và nóng lên thêm bao nhiêu độ ?  
Phân tích bài  
? Bài toán trên có mấy đối tượng tham gia vào quá trình trao đổi  
nhiệt.  
? Đối tượng nào thu nhiệt, đối tượng nào toả nhiệt.  
? Yêu cầu của bài toán trên là gì.  
? Nhiệt lượng toả ra được tính như thế nào?  
? Nhiệt lượng thu vào được tính như thế nào.  
? Dựa vào đâu để tính được nước nóng lên thêm bao nhiêu độ.  
Giáo viên chốt lại: Bài toán trên có hai đối tượng tham gia vào quá trình  
trao đổi nhiệt. Đồng vật toả nhiệt còn nước vật thu nhiệt. Nhiệt lượng  
đồng toả ra bằng nhiệt lượng nước thu vào.  
Từ phân tích trên ta có lời giải như sau:  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 21 trang minhvan 24/05/2025 180
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp giải bài tập nhiệt học Vật lý 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_giai_bai_tap_nhiet_hoc_vat_ly_8.doc