SKKN Phương pháp dạy học sinh phân tích đa thức thành nhân tử
Ở trường phổ thông môn Toán là môn học chính, môn học cơ sở, là công cụ cho các môn học khác và giải toán là hình thức chủ yếu của hoạt động toán học. Các bài toán trong chương trình phổ thông là một phương tiện đem lại hiệu quả cao và không thể thay thế được trong việc giúp học sinh nắm vững tri thức, phát triển tư duy, hình thành các kỹ năng và biết ứng dụng toán học vào thực tiễn. Vì vậy tổ chức có hiệu quả việc rèn cho học sinh có kỹ năng giải bài tập toán có vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………….……………..
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN SÁNG KIẾN……………..……….
III. MỤC TIÊU……………………………………………………….
CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 4
Trang 4-16
Trang 16
Trang 16
Trang 17
Trang 18
I. NÊU VẤN ĐỀ CỦA SÁNG KIẾN
1. Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề……………………….……
2. Chỉ ra các tồn tại, hạn chế ………………………………………..
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó………………..…….
4. Phân tích, đánh giá và chỉ ra tính cấp thiết cần tạo ra Sáng kiến
II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
III. KẾT QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG
IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ/ ĐỀ XUẤT
TÀI LIỆU THAM THẢO
1
KINH NGHIỆM
“Phương pháp dạy học sinh phân tích đa thức thành nhân tử’’
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Ở trường phổ thông môn Toán là môn học chính, môn học cơ sở, là công
cụ cho các môn học khác và giải toán là hình thức chủ yếu của hoạt động toán
học. Các bài toán trong chương trình phổ thông là một phương tiện đem lại hiệu
quả cao và không thể thay thế được trong việc giúp học sinh nắm vững tri thức,
phát triển tư duy, hình thành các kỹ năng và biết ứng dụng toán học vào thực
tiễn. Vì vậy tổ chức có hiệu quả việc rèn cho học sinh có kỹ năng giải bài tập
toán có vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Phân tích đa thức thành nhân tử là nội dung kiến thức quan trọng, lý thú,
phong phú, đa dạng và không đơn giản đối với học sinh THCS. Nội dung này
được đưa vào chương trình toán 8, nhưng thật ra các em đã được đề cập đến từ
trước với dạng bài toán ngược áp dụng tích chất phân phối của phép nhân đối
với phép cộng trên các tập hợp số. Với lượng thời gian phân phối chỉ có 6 tiết từ
tiết 9 đến tiết 14 song nội dung này là cơ sở vận dụng cho các chương sau và lớp
sau trong các phần: “ Rút gọn phân thức, quy đồng mẫu số các phân thức, biến
đổi các biểu thức hữu tỉ, giải phương trình,…”
Vì vậy. vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh giải bài toán phân tích đa
thức thành nhân tử một cách chính xác, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Để
thực hiện tốt điều này đòi hỏi người giáo viên phải xây dựng cho học sinh những
kỹ năng như quan sát, nhận xét, đánh giá bài toán và đặt biệt là kỹ năng giải
toán, vận dụng bài toán. Tuỳ theo từng đối tượng học sinh mà giáo viên xây
dựng cách giải cho phù hợp trên cơ sở các phương pháp đã học, đồng thời phải
mở rộng thêm các cách giải khác nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn của
học sinh.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Đọc tài liệu:
2
Tham khảo tài liệu chuyên môn có liên quan:
+ Sách giáo khoa 8, sách giáo viên, sách bài tập, vở bài tập.
+ Một số vấn đề phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
+ Tài liệu bồi dưỡng GV dạy môn toán.
+ Đổi mới phương pháp dạy học toán.
+ Tổng hợp kiến thức Toán 8 THCS.
+ Bài tập nâng cao và một số chuyên đề Toán 8.
Chọn lọc kiến thức phù hợp với đơn vị. Học hỏi các giải pháp hay đã áp
dụng để tích lũy kinh nghiệm.
2. Điều tra:
a. Dự giờ:
Dự giờ học hỏi kinh nghiệm các giáo viên trong tổ.
Rút kinh nghiệm tiết dạy trên lớp, tiết dự giờ. Qua đó, tôi luôn chú ý đến
phương pháp giảng dạy cũng như cách tổ chức tiết dạy của mỗi giáo viên, từ đó
giúp tôi tích lũy một số kinh nghiệm và hiệu quả của việc đổi mới phương pháp
dạy học.
b. Đàm thoại:
Trong quá trình giảng dạy giáo viên trao đổi với học sinh để tìm ra các
nguyên nhân học sinh chưa có phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử ở
từng dạng toán cụ thể. Xem học sinh hỏng kiến thức nào, phần nào học sinh
chưa biết cách trình bày để có biện pháp xử lí kịp thời.
Trao đổi với giáo viên ở tổ chuyên môn trong nhà trường cùng bàn biện
pháp nâng cao chất lượng, tìm hiểu những nguyên nhân học sinh học yếu ở các
lớp khác.
c. Thăm dò:
Nắm lại tình hình chất lượng môn Toán lớp 8A1 trong năm học trước.
Tổng số: 37 học sinh. Trong đó:
GIỎI
TL%
KHÁ
TL%
TRUNG BÌNH
YẾU
TỔNG SÔ
SL
SL
SL
TL%
SL
TL%
37
4
10.8
10
27
20
54
3
8.2
3
Tìm hiểu trong năm học này, giáo viên lập danh sách học sinh yếu, tìm
hiểu nguyên nhân học sinh yếu bằng phương pháp vấn đáp, kiểm tra phân loại
học sinh yếu. Từ đó tìm biện pháp khắc phục phù hợp đối với từng đối tượng
học sinh
3. Thực nghiệm:
Toán học là một môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi học sinh phải thực
hành ngay tại lớp, để thực hiện được điều đó giáo viên phải giúp học sinh cũng
cố kiến thức ngay tại lớp qua các bài tập và các ?/SGK nhằm giúp các em nắm
vững các kiến thức cơ bản một cách sâu sắc từ đó hình thành kĩ năng giải toán
cho học sinh. Đồng thời giáo viên phải chú trọng bước hướng dẫn học sinh tự
học ở nhà để học sinh củng cố lại kiến thức đã học và vận dụng giải các bài tập
ở nhà tạo thói quen tự học cho học sinh.
Khi kiểm tra miệng, 15 phút, 1 tiết tôi phân loại học sinh yếu, trung bình,
khá, giỏi cập nhật vào sổ điểm riêng. Từ đó giáo viên tìm ra các giải pháp thích
hợp cho từng đối tượng học sinh.
III. MỤC TIÊU
Trang bị cho học sinh lớp 8 một cách có hệ thống các phương pháp phân
tích đa thức thành nhân tử, nhằm giúp cho học sinh có khả năng vận dụng tốt
dạng toán này.
Học sinh có khả năng phân tích thành thạo một đa thức.
Phát huy khả năng suy luận, phán đoán và tính linh hoạt của học sinh.
Thấy được vai trò của việc phân tích đa thức thành nhân tử trong giải
toán để từ đó giáo dục ý thức học tập của học sinh.
CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
I. VẤN ĐỀ CỦA SÁNG KIẾN
1. Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề:
Toán học là một môn khoa học nếu học giỏi toán thì sẽ có điều kiện để
học tốt các môn khác. Tuy nhiên toán học đặc trưng là môn học tự nhiên rất khó
học vì vậy không phải học sinh nào cũng hiểu, cũng học tốt được toán.
Trong chương trình Đại số 8, dạng toán phân tích đa yhức thành nhân tử
4
là nội dung hết sức quan trọng, việc áp dụng của dạng toán này rất phong phú đa
dạng cho việc học sau này như rút gọn phân thức, quy đồng mẫu thức nhiều
phân thức, giải phương trình,…
Qua quá trình giảng dạy, cũng như qua việc theo dõi kết quả bài kiểm tra,
bài thi của học sinh lớp 8, việc phân tích đa thức thành nhân tử là không khó,
nhưng vẫn còn nhiều học sinh làm sai hoặc chưa thực hiện được. Do học sinh
còn yếu trong tính toán, kĩ năng quan sát nhận xét, biến đổi và thực hành giải
toán... nên khi gặp bài tập, các em thường lúng túng, chưa tìm được hướng giải
quyết thích hợp, không biết áp dụng phương pháp nào trước, phương pháp nào
sau, phương pháp nào là phù hợp nhất, hướng giải nào là tốt nhất.
2. Tồn tại, hạn chế:
Thực tế qua giảng dạy ở trường THCS tôi nhận thấy bên cạnh một số học
sinh học rất tốt về toán, các em vững kiến thức giải thành thạo các bài toán ở
sách giáo khoa, còn giải được các bài toán dạng nâng cao. Nhưng vẫn còn một
số em học toán còn chậm, tiếp thu kiến thức còn hạn chế, khi thực hành tính
toán còn nhầm lẫn, không chính xác. Khi thực hiện việc áp dụng hằng đẳng
thức để phân tích đa thức thành nhân tử còn nhầm lẫn , chậm chạp chưa phân
biệt được phương pháp vận dụng cũng như lựa chọn được phương pháp phù hợp
để phân tích đa thức ra nhân tử. Cụ thể kết quả khảo sát trước khi áp dụng sáng
kiến của lớp 8a1 năm học 2018 – 2019 như sau:
Sĩ số học sinh
Số học sinh giải được
Số học sinh chưa giải được
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
35
16
45,71%
19
54,29%
Cho thấy số học sinh chưa thực hiện được phép phân tích đa thức thành
nhân tử khá cao so với sĩ số học sinh của mỗi lớp. Ở lớp 8 nếu các em không
nắm vững cách phân tích đa thức thành nhân tử, không thực hành thành thạo
phân tích đa thức thành nhân tử thì các em sẽ gặp khó khăn khi học chương phân
thức đại số và giải phương trình sau này. Mà khi đã đi qua rồi khó mà quay lại
để lấp lại kiến thức đã bị hổng.
5
3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế:
Qua tìm hiểu nguyên nhân tôi nhận thấy rằng do học sinh lớp 8 có một
đặc tính tâm lý là nhanh nhớ nhưng chóng quên. Có khi ngay tại lớp các em nhớ
cách phân tích đa thức ra nhân tử nhưng sau vài ngày kiểm tra lại các em đã
quên gần hết (nếu các em không được ôn luyện thường xuyên).
Do học sinh chưa nắm vững các phương pháp giải, chưa vận dụng kỹ
năng biến đổi một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo vào từng bài toán cụ thể.
4. Tính cấp thiết của sáng kiến:
Đứng trước thực trạng trên là một giáo viên giảng dạy toán, tôi nhận thấy
bên cạnh việc trang bị vốn kiến thức cần thiết cho công tác giảng dạy của mình
thì cũng cần phải thường xuyên nghiên cứu tìm ra phương pháp dạy học thích
hợp để chất lượng giảng dạy ngày càng được nâng cao nhằm giảm bớt số lượng
học sinh yếu kém, nâng cao số lượng học sinh khá giỏi.
Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Phương pháp dạy học
sinh phân tích đa thức thành nhân tử’’ ở lớp 8A1 trường THCS Văn Lang.
II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Các kiến thức cơ bản có liên quan:
1.1.Tính chất phân phối giữa phép nhân với phép cộng và quy tắc về
dấu để sử dụng trong phương pháp:
Đặt nhân tử chung: A.(B +C) = A.B+A.C
1.2. Các hằng đẳng thức đáng nhớ:
Bảy hằng đẳng thức đáng nhớ:
(A+B)2 =A2+2AB+B2
(A-B)2 =A2-2AB+B2
A2-B2 = (A+B)(A-B)
(A+B)3 = A3+3A2B+3AB2+B3
(A-B)3 = A3-3A2B+3AB2-B3
A3+B3 = (A+B)(A2-AB+B2)
A3- B3 = (A-B)(A2+AB+B2)
6
1.3. Định lý về nghiệm của đa thức:
* Nếu x0 là nghiệm của đa thức f(x) thì:
f(x) = (x - x0) g(x)
* Đặc biệt: Nếu f(x) = ax2 + bx + c có 2 nghiệm x1, x2 thì f(x) = ax2 + bx +
c = a (x- x1) (x - x2).
* Nếu đa thức có tổng các hện số bằng 0 thì chia hết cho: x - 1
* Nếu đa thức có tổng các hệ số của hạng tử bậc chắn bằng tổng các hệ số
của hạng tử bậc lẻ thì chia hết cho: x + 1.
Ví dụ:
a. f(x) = x2 - 3x + 2 = (x - 1) (x - 2).
b. f(x) = 2x2 + 5x + 3 = 2 (x + 1) (x+ 3/2).
2. Các phương pháp cơ bản đã thực hiện:
2.1. Các phương pháp cơ bản:
2.1.1. Phương pháp đặt nhân tử chung:
Tìm nhân tử chung là những đơn, đa thức có mặt trong tất cả các hạng tử.
Phân tích mỗi hạng tử thành tích của nhân tử chung và một nhân tử khác.
Viết nhân tử chung ra ngoài dấu ngoặc, viết các nhân tử còn lại của mỗi
hạng tử vào trong dấu ngoặc (kể cả dấu của chúng).
Ví dụ: Phân tích thành tích: A = 5a2 (b - 2c) - 15a (b - 2c)2.
Ta biết: A = 5a (b - 2c) [a - 3 (b - 2c)]
= 5a (b - 2c) (a - 3a + 6c).
Chú ý: Một biểu thức bậc nhất không thể phân tích được nữa.
Ví dụ: B = 2x (y - z) + (z - y) (x + y).
Nhận xét: y - z = - (z - y).
Từ đó: B = 2x (y - z) - (y - z) (x + y)
= (y - z) [(2x - (x+ y)]
= (y - z) (x - y).
Ví dụ: C = x3 - 2x2 + 2x
= x (x2 - 2x + 2)
7
* Biểu thức: x2 - 2x + 2 = (x - 1)2 + 1 1 > 0 x
nghĩa là đa thức x2 - 2x + 2 không có nghiệm nên không thể phân tích được nữa.
2.1.2. Phương pháp dùng hằng đẳng thức:
* Dùng các hằng đẳng thức đáng nhớ để phân tích đa thức thành nhân tử.
* Cần chú ý đến việc vận dụng hằng đẳng thức:
Căn cứ vào bậc của đa thức cần phân tích là chẵn hay lẻ: nếu bậc chẵn thì
chọn nhóm công thức về bình phương còn nếu bậc lẻ thì chọn nhóm công thức
về lập phương bằng cách làm như thế có thể giúp học sinh loại trừ bớt một số
công thức không phù hợp.
Căn cứ vào số lượng hạng tử của đa thức cần phân tích : nếu đa thức cần
phân tích có hai hạng tử thì có thể dùng công thức hiệu của hai bình phương
hoặc tổng của hai lập phương hoặc hiệu của hai lập phương; nếu đa thức cần
phân tích có ba hạng tử thì có thể dùng công thức bình phương của một tổng
hoặc bình phương của một hiệu; nếu đa thức cần phân tích có bốn hạng tử thì có
thể dùng công thức lập phương của một tổng hoặc lập phương của một hiệu .
Bằng cách này cũng giúp học sinh loại trừ thêm các công thức không phù hợp
Căn cứ vào dấu “+” và dấu “-“ nối giữa các hạng tử nếu chỉ có dấu “+” thì
có thể chọn các công thức: bình phương của một tổng, lập phương của một tổng
hoặc tổng của hai lập phương; nếu chỉ có dấu “-“ nối các hạng tử thì chọn công
thức: hiệu của hai bình phương hoặc hiệu của hai lập phương; nếu dấu “-” xen
kẽ dấu “+” thì chọn công thức: bình phương của một hiệu hoặc lập phương của
một hiệu. Bằng cách này cũng giúp học sinh loại trừ thêm các công thức không
phù hợp.
* Tóm lại tôi chốt qui trình lựa chọn như sau:
Xét bậc đa thức
* Ví dụ:
xét số lượng hạng tử
xét dấu nối các hạng tử
Phân tích cac đa thức sau thành nhân tử:
8
2
1 ) x
2 ) x
4 x
4
2
2
3
3 ) 1 8 x
3
2
4 ) x
3 x
3 x 1
2
2
5 ) ( x y )
9 x
(SGK- Trang 19-20)
- Đối với ví dụ 1 có thể hướng dẫn như sau:
Xét bậc đa thức là bậc 2 như vậy loại các công thức ở nhóm lập phương
chỉ còn xét 3 công thức ở nhóm bình phương là bình phương của một tổng, bình
phương của một hiệu và hiệu của hai bình phương
Xét số lượng hạng tử có thể loại công thức hiệu của hai bình phương chỉ
còn bình phương của tổng hoặc hiệu.
Xét dấu nối các hạng tử có thể loại công thức bình phương của một tổng
còn lại công thức bình phương của một hiệu là phù hợp.
- Đối với ví dụ 2 có thể hướng dẫn như sau:
Xét bậc đa thức là bậc 2 như vậy loại các công thức ở nhóm lập phương
chỉ còn xét 3 công thức ở nhóm bình phương là bình phương của một tổng, bình
phương của một hiệu và hiệu của hai bình phương
Xét số lượng hạng tử có thể loại công thức bình phương của tổng và hiệu
chỉ còn hiệu của hai bình phương là phù hợp.
- Đối với ví dụ 3 có thể hướng dẫn như sau:
Xét bậc đa thức là bậc 3 như vậy loại các công thức ở nhóm bình phương
chỉ còn xét 4 công thức ở nhóm lập phương là lập phương của một tổng, lập
phương của một hiệu, tổng của hai lập phương và hiệu của hai lập phương
Xét số lượng hạng tử có thể loại công thức lập phương của tổng và hiệu
chỉ còn hiệu của hai lập phương và tổng của hai lập phương.
Xét dấu nối các hạng tử có thể loại công thức tổng của hai lập phương còn
lại công thức hiệu của hai lập phương là phù hợp.
- Các ví dụ 4 và 5 còn lại tôi hướng dẫn tương tự theo qui trình như
trên để chọn ra công thức phù hợp.
9
Ví dụ: Phân tích thành tích: D = 4x2 + 12x + 9
* Nhận xét: D không có nhân tử chung nên ta viết:
D = (2x)2 + 2 (2x) .3 + 32
Áp dụng: (b + a)2 = a2 + 2ab + b2
Với a = 2x; b = 3 ta có:
D = (2x)2 + 2 (2x).3 + 32 = (2x + 3)2
Ví dụ : E = 1 - 8x6y3
Chú ý: ta viết 1 = 12 = 13... = 1n
Khi đó E = 13 - (2x2y)3
Áp dụng: a3 - b3 = (a - b) (a2 + ab + b2)
E = (1 - 2x2y) (1 + 2x2y + 4x4y2)
Hướng dẫn thực hiện:
* Nếu đa thức không có nhân tử chung ta nhận định xem có thể áp dụng
hằng đẳng thức nào.
Ví dụ : F = - x4y2 - 8x2y – 16
F = - [(x2y)2 + 2.4x2y + 42]
= - (x2y + 4)2
* Trước tiên ta xét hạng tử bậc cao nhất kết hợp với số hạng tự do (nếu
có) là luỹ thừa bậc mấy để có thể nhận định dùng hằng đẳng thức nào.
Chẳng hạn: D = 4x2 + 12x + 9
Hạng tử cao nhất: 4x2 có dạng (2x)2 và số hạng tự do 9 = 32 nên ta dùng
hằng đẳng thức (a + b)2 = a2 + 2ab + b2.
E = 1 – 8x6y3
Hạng tử bậc cao nhất: 8x6y3 có dạng (2x2y)3 và 1 có thể viết: 1 = 13 nên ta
dùng hằng đẳng thức: a3 - b3 = (a - b) (a2 + ab + b2).
2.1.3. Phương pháp nhóm các hạng tử:
Một đa thức nếu không dùng được phương pháp đặt nhân tử chung, cũng
không dùng được phương pháp hằng đẳng thức thì ta xét một trong các hạng tử,
những hạng tử nào có cùng nhân tử chung hoặc là hằng đẳng thức thì ta nhóm
10
lại với nhau.
Ví dụ : G = xy - 5y + 2x – 10
Rõ ràng G không phân tích được bằng phương pháp đặt nhân tử chung và
hằng đẳng thức.
Trong 4 hạng tử xuất hiện:
xy - 5y = y (x - 5) và 2x - 10 = 2 (x - 5)
hoặc xy + 2x = x (y + 2) và - 5y - 10 = - 5 (y + 2)
Cả hai hướng đều cho ta kết quả:
G = (x - 5) ( y + 2)
= (y + 2) (x - 5)
Việc chia nhóm phải đạt được mục đích là sau đó xuất hiện nhân tử chung
của các nhóm.
Ví dụ: H = x2 + 2x + 1 - y2
Trong 4 hạng tử có: x2 + 2x = x (x + 2)
nhưng 1 - y2 = (1 + y) (1 - y). Giữa hai nhóm không có nhân tử chung và
ta nhận thấy:
x2 + 2x + 1 = (x + 1)2
Khi đó: H = (x + 1)2 - y2 là hiệu 2 bình phương
Nên
H = (x + 1 + y) (x + 1 - y)
Ví dụ: I = 81x2 - 6yz - 9y2 - z2
Ta có: - 6yz - 9y2 = - 3y (2z + 3y)
81x2 - 9y2 = (9x + 3y) (9x - 3y) cũng không có nhân tử chung
Ta nhận thấy - (9y2 + 6yz + z2) = - (3y + z)2 nên:
I = 81x2 - (9y2 + 6yz + z2)
= 81x2 - (3y + z)
= (9x + 3y + z) (9x - 3y - z)
Vậy tóm lại: Để sử dụng phương pháp nhóm hạng tử ta cần nhóm để có
thể làm xuất hiện nhân tử chung của các nhóm hoặc hằng đẳng thức.
2.1.4. Phối hợp nhiều phương pháp:
11
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp dạy học sinh phân tích đa thức thành nhân tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_phuong_phap_day_hoc_sinh_phan_tich_da_thuc_thanh_nhan_t.doc