SKKN Phát triển tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học môn Địa lí lớp 11 Trung học phổ thông

Khi xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng phát minh ra nhiều công nghệ thông minh và biết sử dụng nhiều loại công nghệ để phục vụ cho cuộc sống của mình. Chúng ta đang bước vào cuộc cách mạng lần thứ tư trong lịch sử nhân loại – cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Với cuộc cách mạng này, công nghệ đã có nhiều tác tác động lớn lao, làm thay đổi nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội của con người. Công nghệ thông tin trở thành một lĩnh vực sâu rộng, có ảnh hưởng ngày càng to lớn đến đời sống con người. Nó đòi hỏi con người phải làm chủ được tri thức, làm chủ được thông tin, biết phân tích, đánh giá đúng sai để tìm ra luồng thông tin, tri thức tin cậy. Nói cách khác, con người phải biết tư duy phản biện.
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN  
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3  
----------  ----------  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN TƯ DUY PHẢN BIỆN CHO  
HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN  
ĐỊA LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG  
MÔN: ĐỊA LÍ  
TG: Trần Thị Liên Thanh  
Tổ: KHOA HỌC HỘI  
Năm thực hiện: 2019- 2020  
SĐT: 0356008140  
PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Lí do chọn đề tài  
Khi xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng phát minh ra nhiều công nghệ  
thông minh và biết sử dụng nhiều loại công nghệ để phục vụ cho cuộc sống của mình.  
Chúng ta đang bước vào cuộc cách mạng lần thứ tư trong lịch sử nhân loại cuộc cách  
mạng công nghiệp 4.0. Với cuộc cách mạng này, công nghệ đã nhiều tác tác động lớn  
lao, làm thay đổi nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội của con người. Công nghệ thông tin  
trở thành một lĩnh vực sâu rộng, ảnh hưởng ngày càng to lớn đến đời sống con người. Nó  
đòi hỏi con người phải làm chủ được tri thức, làm chủ được thông tin, biết phân tích, đánh  
giá đúng sai để tìm ra luồng thông tin, tri thức tin cậy. Nói cách khác, con người phải biết tư  
duy phản biện.  
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam là đào tạo ra thế hệ người Việt Nam phát triển toàn  
diện, đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ nghề nghiệp … có kĩ năng tư duy, kĩ năng  
nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo vệ đất nước trong thời đại mới. Chương  
trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 đã đưa ra mục tiêu giáo dục phổ thông là “giúp  
người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và  
tự học suốt đời; định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển  
hài hòa các mối quan hệ hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ  
đó được cuộc sống có ý nghĩa đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và  
nhân loại”. Trong đó, chương trình giáo dục trung học phổ thông “giúp học sinh tiếp tục  
phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách  
công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù  
hợp với năng lực sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học  
nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong  
bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới”. Ta thấy, ngay trong mục tiêu của  
chương trình giáo dục phổ thông mới cũng đã nhấn mạnh đến sự “làm chủ kiến thức phổ  
thông”, “khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống”, “cá tính, nhân cách và đời sống tâm  
hồn phong phú”, “khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và  
cách mạng công nghiệp mới” của học sinh. Có nghĩa là coi trọng khả năng “làm chủ” tri  
thức, “làm chủ” cuộc sống lao động nghề nghiệp của các em. Nếu học sinh không có tư  
duy phản biện, các em sẽ không có khả năng “làm chủ”, không có “cá tính, nhân cách”  
riêng của mình và không có “khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu  
hoá và cách mạng công nghiệp mới”.  
Trong các nhà trường phổ thông hiện nay, giáo dục không chỉ trang bị cho học sinh  
các tri thức cần thiết mà còn rèn luyện cho các em năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã  
có vào cuộc sống thực tiễn. Việc giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng tư duy phản biện cũng rất  
được quan tâm. Thế nhưng vẫn còn nhiều học sinh chỉ tiếp nhận kiến thức, thông tin một  
chiều, chưa biết phân tích, chọn lọc đánh giá thông tin. Điều này đã làm cho nhiều học  
sinh tiếp thu thông tin sai lệch, thụ động trong cuộc sống học tập, thậm chí có nhiều hành  
động sai trái, nóng vội do chưa biết phân tích và xử lí các thông tin. Vì vậy việc phát triển  
và rèn luyện tư duy phản biện cho học sinh ngay trong trường học, giúp học sinh phân tích  
được các sự vật hiện tượng, các luồng thông tin đa chiều trong cuộc sống rất cần thiết.  
1
Địa lí là một môn học cung cấp cho học sinh nhiều thông tin, kiến thức kĩ năng  
gắn liền với thực tế. Nó giúp cho học sinh hoàn thiện thêm những tri thức về địa tự nhiên,  
địa lí kinh tế - xã hội trên thế giới Việt Nam. Địa lí là môn học gắn liền với thực tiễn  
cuộc sống, giúp học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã có vào thực tiễn. Và quan trọng hơn  
nữa là ngày càng có nhiều luồng thông tin khác nhau liên quan đến con người, tự nhiên và  
kinh tế – xã hội diễn ra khắp mọi nơi trên thế giới. Điều quan trọng học sinh phải biết  
phân tích, lựa chọn thông tin phù hợp, đưa ra chính kiến của bản thân và có hành động phù  
hợp trước một vấn đmang tính thời sự. Trong phương pháp duy thế kỉ XXI, duy phản  
biện hướng tư duy được đề cao. Lời khuyên của Einstein dành cho nền giáo dục là: “giáo  
dục không phải học thuộc những điều hiển nhiên, giáo dục huấn luyện khả năng tư  
duy”, “điều quan trọng đừng bao giờ ngừng đặt câu hỏi” . Với chương trình địa khối  
11, các em sẽ có thêm nhiều cơ hội để hiểu biết về thiên nhiên, về con người cuộc sống  
của họ ở nhiều vùng, nhiều quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Chính vì những lí do nói trên  
nên tôi đã chọn đề tài “phát triển tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học môn  
địa lớp 11 THPT” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.  
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn.  
2.1 Mục tiêu  
Vận dụng cơ sở luận thực tiễn về tư duy phản biện, đề tài tập trung đánh giá vai  
trò của tư duy phản biện đối với học sinh, thực trạng rèn luyện và phát triển tư duy phản biện  
cho học sinh các trường phổ thông nói chung và trong môn địa lí nói riêng. Từ đó đưa ra  
các yêu cầu, quy trình, cách thức phát triển tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học  
môn địa lí 11 nói riêng và các môn học ở trường trung học phổ thông (THPT) nói chung.  
Đồng thời góp phần tạo ra môi trường học tập thoải mái, phát huy tính tích cực chủ động của  
học sinh trong qua trình lĩnh hội tri thức.  
2.2 Nhiệm vụ  
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:  
- Nghiên cứu cơ sở luận thực tiễn về tư duy phản biện.  
- Nghiên cứu để tìm ra một số tình huống/nội dung có thể phát triển tư duy phản biện cho  
học sinh thông qua các bài học địa lí 11 THPT.  
- Đưa ra một số yêu cầu đối với việc phát triển tư duy phản biện học sinh trong dạy học Địa  
lí 11 THPT.  
- Đưa ra quy trình phát triển tư duy phản biện cho học sinh trên lớp.  
- Các cách phát triển tư duy phản biện cho học sinh trong dạy học địa lí 11 THPT  
- Các dụ minh họa.  
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính hiệu quả của đề tài.  
2.3 Giới hạn.  
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào phân tích để đưa ra các yêu cầu, quy trình, cách thức phát  
triển tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học môn địa lớp 11 trung học phổ thông.  
2
- Về không gian và thời gian: Đề tài tập trung điều tra thực trạng, nghiên cứu tiến hành  
thực nghiệm sư phạm từ tháng 9/2019 - 3/2020 tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh  
Nghệ An, Hà Tĩnh.  
3. Dữ liệu phương pháp nghiên cứu  
3.1. Dữ liệu nghiên cứu  
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu về tư duy phản biện, các tài liệu về đổi  
mới phương pháp dạy học đánh giá theo tiếp cận năng lực trong giáo dục. Một số các dữ  
liệu khác được phát triển thông qua phỏng vấn giáo viên ở một số trường THPT trên địa bàn  
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế học sinh trên địa bàn tỉnh Nghệ  
An.  
3.2. Phương pháp nghiên cứu  
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu thuyết  
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của Nhà nước của ngành giáo dục đào  
tạo về đổi mới giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018.  
- Sưu tầm, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tư liệu liên quan đến tư duy phản biện để  
xây dựng cơ sở luận cho đề tài.  
- Nghiên cứu chương trình, SGK, Chuẩn kiến thức kĩ năng Địa lí 11 có liên quan để tìm ra  
các tình huống, các nội dung trong bài học thể phát triển tư duy phản biện cho học sinh.  
3.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn  
3.2.2.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.  
Phân tích và tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, tạp chí, đề tài  
nghiên cứu khoa học, luận văn đề cập đến cách thức phát triển tư duy phản biện cho học  
sinh để xây dựng cơ sở thuyết về các vấn đề liên quan.  
3.2.2.2 Phương pháp điều tra, quan sát  
- Thăm dò ý kiến GV để tìm hiểu quan điểm của họ về tư duy phản biện việc phát  
triển tư duy phản biện cho học sinh trong quá trình dạy học. Chúng tôi đã tiến hành phỏng  
vấn đối với 20 GV trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Quang Bình, Thừa Thiên Huế.  
- Thăm dò ý kiến, tìm hiểu thực tế việc phát triển tư duy phản biện cho học sinh trong  
quá trình dạy học địa lý, đặc biệt là cách triển tư duy phản biện cho học sinh trong quá  
trình dạy học môn địa khối 11 THPT. Trên cơ sở khảo sát thực trạng dạy học, thể  
đánh giá được khả năng thực thi, điều kiện cần đủ, những hạn chế của việc thực hiện đề  
tài.  
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm một số tiết dạy địa lý trong chương trình địa lí 11  
THPT để từ đó kiểm nghiệm đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm bổ sung những vấn đề có  
liên quan đề tài nghiên cứu.  
3.2.2.3 Phương pháp chuyên gia  
Trong quá trình nghiên cứu, đối với một số kết quả kiến nghị liên quan, tôi tiến hành xin  
ý kiến một số GV có kinh nghiệm trong dạy học Địa tại các trường THPT trên địa bàn  
3
Nghệ An, Hà Tĩnh một số giảng viên giảng dạy tại các trường đại học sư phạm chuyên  
ngành phương pháp dạy học để thu thập thông tin, đưa ra các định hướng về nội dung  
nghiên cứu đề tài cũng như những vấn đliên quan đến thực nghiệm sư phạm.  
3.2.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm  
Phương pháp thực nghiệm được sử dụng để kiểm nghiệm kết quả của nghiên cứu lấy  
đó làm cơ sở để kiểm nghiệm thuyết trên thực tế.  
Dựa trên cơ sở này, tiến hành tổ chức thực nghiệm các cách phát triển tư duy phản biện  
cho hóc sinh thông qua dạy học mônn địa lớp 11 ở một số trường THPT để kiểm chứng  
hiệu quả của đề tài.  
3.2.2.5 Phương pháp toán học thống kê  
Phương pháp này cho phép xử lí, phân tích các kết quả điều tra thực nghiệm thông qua việc  
sử dụng các phép toán thống để rút ra những kết luận cần thiết về thực trạng, hiệu quả  
các cách phát triển tư duy phản biện cho học sinh (HS) đã lựa chọn.  
4. Các điểm mới đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm  
- Bổ sung, phát triển cơ sở luận về việc hình thành và phát triển tư duy phản biện (TDPB)  
cho học sinh (HS) theo định hướng phát triển năng lực vận dụng chọn lọc vào trường  
hợp cụ thể của môn Địa lớp 11 THPT.  
- Đánh giá thực trạng việc hình thành và phát triển TDPB cho HS trong quá trình dạy học  
tại các trường THPT nói chung và trong môn Địa lí THPT nói riêng.  
- Đưa ra quy trình hướng dẫn cách hình thành và phát triển TDPB cho HS thông qua việc  
GV tổ chức cho HS các nhiệm vụ học tập tại lớp.  
- Một số cách thức hình thành và phát triển TDPB cho HS trong quá trình dạy học môn địa  
khối 11 THPT.  
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định, kết luận tính khả thi của kết quả nghiên  
cứu.  
5. Cấu trúc đề tài  
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm  
3 chương:  
Chương 1: Cơ sở luận thực tiễn về tư duy phản biện.  
Chương 2. Phát triển tư duy phản biện cho học sinh trong dạy học địa lí 11 THPT.  
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.  
4
PHẦN NỘI DUNG  
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN  
DUY PHẢN BIỆN CHO HỌC SINH TRONG CÁC NTRƯỜNG THPT  
1.1 duy phản biện  
1.1.1 Các khái niệm có liên quan  
1.1.1.1 Khái niệm tư duy  
rất nhiều khái niệm khác nhau về tư duy:  
Theo Giáo trình tâm lí học đại cương. 2015. Trường đại học luật Nội. Nhà xuất  
bản Công an nhân dân Hà Nội, duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính,  
bản chất, những mối liên hệ và qua hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng  
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết”. Quá trình duy bao gồm nhiều giai  
đoạn, từ khi cá nhân gặp những tình huống vấn đề nhận thức được vấn đề, đến khi vấn  
đề đó được giải quyết. Đó là các giai đoạn: xác định vấn đề biểu đạt, xuất hiện các liên  
tưởng, sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết, kiểm tra giả thuyết, giải quyết  
nhiệm vụ tư duy.  
Theo triết học, Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh  
thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật  
chất, làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật ứng xử tích cực với nó.  
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4. 2005. Nhà xuất bản Từ điển bách  
khoa. Nội. “duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt -  
bộ não con người. duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm,  
sự phán đoán, luận.v.v...”  
Như vậy, Tư duy là một quá trình mà bộ não chúng ta nhận thức, phản ánh những  
thuộc tính bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện  
thực khách quan từ đó đưa ra những quan điểm, ý tưởng để giải thích về các sự vật hiện  
tượng hay để đề ra các phương pháp để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tế một cách  
khoa học, hiệu quả.  
Theo Thang cấp độ tư duy của Benjamin S. Bloom (1956), thường gọi là Thang  
Bloom tu chính (Bloom’s Revised Taxonomy), quá trình duy có 6 cấp độ sau: Nhớ,  
hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo. Theo các cấp độ tư duy trên, phân tích,  
đánh giá/ phê phán, sáng tạo những cấp độ cao của tư duy.  
Năng lực tư duy phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng chủ yếu bằng con đường giáo  
dục với sự nỗ lực của bản thân thông qua các hoạt động học tập, trải nghiệm, lao động,  
khám phá…  
1.1.1.2 duy cảm tính và duy lí tính  
Quá trình duy hay nhận thức của con người thì nó gồm 2 cấp độ là: duy cảm tính  
duy lí tính.  
duy cảm tính hay còn gọi nhận thức cảm tính: Là sự nhận thức ở giai đoạn đầu,  
là giai đoạn mà con người dùng 5 quan cảm giác của mình để cảm nhận các sự vật nó  
5
gồm 3 hình thức: cảm giác, tri giác và biểu tượng. Với tư duy cảm tính, con người chúng ta  
nhanh chóng đưa ra các kết luận về sự vật hiện tượng sau khi cảm nhận chúng bằng các  
giác quan mà không cần suy nghĩ, thậm chí không cần cân nhắc lại xem ý kiến đó đúng hay  
sai.  
duy lí tính hay nhận thức lí tính đây là giai đoạn con người xử lí thông tin của sự  
vật hiện tượng mà chính họ thu nhận được từ nhận thức cảm tính. Là hình thức cơ bản của  
duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Từ đây tìm ra một khái  
niệm, nói lên sự khái quát, đặc điểm, thuộc tính của sự vật, trở thành cơ sở cho luận lý, suy  
luận và phán đoán các hiện tượng, sự vật.  
duy lí tính gồm 3 cấp độ: khái niệm, phán đoán, suy luận.  
nghĩa với tư duy lí tính, con người sẽ sẽ sắp xếp, phân loại, tổng hợp... các thông tin  
thu nhận được thành 1 lớp, 1 dãy... (khái niệm). Sau đó, việc liên kết các khái niệm lại  
với nhau để khẳng định hoặc phủ định một vấn đề nào đó (phán đoán). cuối cùng là việc  
tạo ra các phán đoán mới từ các phán đoán cũ theo một trật tự logic nào đó (suy luận).  
Nhờ nhận thức lý tính, con người mới nhận ra những mối liên hệ, bản chất, yếu tính,  
thuộc tính của sự vật.  
Tuy nhận thức cảm tính và lý tính có sự khác biệt nhau, nhưng chúng không tách biệt  
nhau mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Không có nhận thức cảm tính thì không có  
nhận thức lý tính, không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất, yếu tính  
thật sự của sự vật.  
1.1.1.3 duy phản biện  
Trước hết, chúng ta cần có cái nhìn đúng đắn về “phản biện”. Phản biện đưa ra  
những suy nghĩ, quan điểm và lý lẽ về một vấn đề để chứng minh vấn đề đó đúng hay sai.  
duy phản biện:  
nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về tư duy phản biện. Hiện nay vẫn  
chưa một định nghĩa chung và thống nhất nào về tư duy phản biện.  
duy phản biện tiếng Anh là Critical Thinking còn được gọi duy phân tích hay tư  
duy phê phán, là một quá trình duy nhằm chất vấn các giả định hay giả thiết. Bạn biết  
cách phải suy nghĩ như thế nào khi đứng trước một điều đó.  
Khi nhìn vào một vấn đề, chúng ta đánh giá được nó là sai hay đúng. Nguồn gốc của  
khái niệm tư duy phản biện thể tìm thấy trong tư tưởng của phương Tây đối với phương  
pháp duy theo lối Socrat của người Hy lạp cổ, còn ở phương Đông, là trong kinh Vệ đà  
của nhà Phật.  
Trong phạm vi bộ khung khái niệm triết học của thuyết phản biện hội, tư duy  
phản biện thường được hiểu ước muốn kết hợp những quan điểm mới hay những quan  
điểm cũ đã biến cải vào cách duy và hành động của chúng ta, cũng như ước muốn thúc  
đẩy khả năng phản biện nơi người khác.  
Còn theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “tư duy phản biện hay là duy phân  
tích là một quá trình duy biện chứng gồm phân tích và đánh giá một thông tin đã có theo  
6
các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt ra nhằm làm sáng tỏ khẳng định lại tính chính xác  
của vấn đề. Lập luận phản biện phải rõ ràng, lôgíc, đầy đủ bằng chứng, tỉ mỉ và công tâm.  
Theo Tiến sĩ Jennifer Moon trong quyển Critical Thinking- An exploration of theory  
and practice, duy phản biện khả năng đánh giá vấn đề theo nhiều chiều, nhiều khía  
cạnh khác nhau một cách logic và sáng tạo. Cụ thể, khi đứng trước bất vấn đề nào trong  
cuộc sống, những người duy phản biện tốt luôn có cách nhìn nhận, phân tích những dữ  
kiện bản thân thu thập được cũng như sẵn sàng học hỏi từ nhiều nguồn khác nhau để  
đưa ra những đánh giá khách quan về tình huống đang gặp phải. Những người này thường  
được nhận diện với các đặc điểm như biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của mọi người  
xung quanh, đưa ra được nhiều dẫn chứng thuyết phục để chia sẻ kinh nghiệm của cá nhân  
cũng như có tinh thần học hỏi rất cao.  
Khi đứng trên phương diện giáo dục, giáo B. Bloom với tháp phân loại B loom  
chia quá trình học thành 6 bậc khác nhau là kĩ năng ghi nhớ, thấu hiểu, áp dụng, phân tích,  
đánh giá, chế tạo thì duy phản biện (TDPB) được ông định nghĩa sự kết hợp của 3 kĩ  
năng cao nhất là phân tích, đánh giá, chế tạo.  
Edward Glaser, đồng tác giả của một trắc nghiệm tư duy phản biện được sử dụng  
rộng rãi nhất thế giới là Watson-Glaser CriticalThinking Appraisal phát biểu về tư duy  
phản biện như sau:“(1) là thái độ sẵn lòng quan tâm suy nghĩ chu đáo về những vấn  
đề chủ đề xuất hiện trong cuộc sống cá nhân;(2) là sự hiểu biết về phương pháp điều tra  
và suy luận có lý; và (3) là một số kỹ năng trong việc áp dụng các phương pháp đó. Tư duy  
phản biện đòi hỏi sự nỗ lực bền bỉ để khảo sát niềm tin hay giả thuyết bất kỳ có xem xét đến  
các bằng chứng khẳng định nó và những kết luận xa hơn được nhắm đến”.  
Như vậy, Tư duy phản biện hay duy phân tích/ duy phê phán là bậc cao hơn của tư  
duy, là khả năng đánh giá vấn đề theo nhiều chiều, nhiều khía cạnh khác nhau một cách  
logic và sáng tạo; khả năng nhìn nhận, phân tích những dữ kiện, sàng lọc thông tin từ  
nhiều nguồn khác nhau và đưa ra những đánh giá khách quan về các sự vật hiện tượng trong  
tự nhiên và trong thực tiễn đời sống. Ngày nay, duy phản biện một kỹ năng sống được  
đề cao trong nhà trường, doanh nghiệp cũng như trong đời sống, trong việc phát triển kỹ  
năng tư duy, đàm phán, phân tích vấn đề. Những cá nhân có kỹ năng tư duy phản biện  
thường có quan điểm cá nhân nổi trội được đánh giá cao giữa tập thể.  
1.1.1.4 Sự khác biệt giữa tư duy và duy phản biện  
duy  
duy phản biện  
Sự  
tập Trên lĩnh vực thông tin: dữ Trên lĩnh vực ý tưởng: giả thuyế, thành  
trung  
liệu, dữ kiện, dụ  
kiến, sai sót trong lập luận, quan điểm, nội  
dung, ý tưởng.  
Trên lĩnh vực ý tưởng: dữ  
liệu, vị trí.  
Hoạt động Tổ chức tạo kết nối giữa Đặt câu hỏi sâu rộng thử nghiệm theo  
các mẫu thông tin hay ý cách một ý tưởng được hình thành cũng  
tưởng, đôi khi tạo ra những như làm thế nào bạn giải thích và kiểm ta  
suy luận cơ bản.  
các ý tưởng. Suy nghĩ về những ý nghĩ  
7
riêng của bạn trong khi bạn đang suy nghĩ  
về những ý nghĩ của người khác.  
Mục tiêu  
Hình thành một quan điểm Áp dụng các tiêu chí trong việc hình thành  
về những điều bạn đang một kết luận hoặc lượng giá về những điều  
nghĩ.  
bạn đang suy nghĩ và cách thức bạn đã suy  
nghĩ về nó.  
1.1.2 Đặc điểm của tư duy phản biện:  
duy phản biện (TDPB) thể hiện ở khả năng nhìn nhận, phân tích, đánh giá vấn đề  
của con người trong cuộc sống, học tập và công việc. Người có TDPB thường có các đặc  
điểm sau:  
- Biết lắng nghe ý kiến, quan điểm của người khác.  
- Biết tôn trọng ý kiến của mọi người xung quanh.  
- Biết học hỏi, thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.  
- Biết nhìn nhận, phân tích các thông tin, dữ kiện bản thân thu thập được.  
- Biết đánh giá khách quan về những tình huống mà mình đang gặp phải.  
- Đưa ra được nhiều dẫn chứng thuyết phục để chia sẻ kinh nghiệm của cá nhân mình.  
- Là những người có tinh thần học hỏi rất cao. Họ tự nảy ra câu hỏi tự mình đi tìm câu  
trả lời cho những câu hỏi đó. Họ không thích học tập một cách thụ động từ người khác.  
* Người duy phản biện thường khả năng:  
- Hiểu sự gắn kết logic giữa các quan điểm.  
- Nhận dạng, phát triển đánh giá các lập luận.  
- Tìm ra những sự không nhất quán và lỗi sai phổ biến trong cách lập luận.  
- Giải quyết vấn đề một cách có hệ thống.  
- Nhận dạng sự liên quan và tầm quan trọng của các ý tưởng.  
- Xem xét mọi vấn đề, mọi thông tin liên quan trước khi đưa ra quyết định. Xem xét cách  
lập luận sự đúng đắn trong quan điểm, niềm tin của người khác.  
Chúng ta cần hiểu rằng, người có TDPB không chỉ người khả năng tích lũy  
thông tin. Người có trí nhớ tốt biết nhiều kiến thức chưa chắc người có TDPB tốt.  
Người có TDPB tốt khả năng suy luận ra những hệ quả từ những họ biết sử dụng  
thông tin để giải quyết vấn đề, đồng thời tìm kiếm những nguồn thông tin liên quan để tăng  
hiểu biết của mình về vấn đề đó. Họ tự đặt câu hỏi tự mình đi tìm câu trả lời cho những  
câu hỏi đó. Họ không thích học tập một cách thụ động từ người khác  
Chúng ta không được nhầm lẫn giữa TDPB với việc thích tranh cãi hay chỉ trích  
người khác. Mặc dù các kỹ năng tư duy phản biện thể được sử dụng để vạch trần những  
thiếu sót và sai lầm trong lập luận, nhưng kỹ năng này đóng vai trò quan trọng trong việc  
tạo ra những lập luận đúng đắn và mang tính xây dựng. Tư duy phản biện giúp chúng ta thu  
8
nạp kiến thức, tăng mức độ thấu hiểu thuyết đã biết, củng cố cách lập luận, nâng cao hiệu  
quả xử lý công việc giải quyết vấn đề.  
duy phản biện cần được hiểu một loại tư duy để đánh giá, nó bao gồm sự phê phán và  
cả tư duy sáng tạo. Để hiểu tốt một vấn đề chỉ phát hiện lỗi trong ý tưởng lập luận  
của người khác là chưa đủ. Điều quan trọng những kết luận thận trọng chỉ đưa ra khi  
được xây dựng trên cơ sở các luận cứ vững chắc. thế, cần phải thường xuyên suy nghĩ về  
mọi yếu tố có liên quan, tìm kiếm thêm những thông tin mới, chứ không chỉ những đã  
được phơi bày. Hơn nữa, còn phải xem xét vấn đề ở nhiều khía cạnh khác nhau, phải tiên  
đoán những khả năng thể xảy ra trong tương lai, điều đó cũng nghĩa cần phải có  
khả năng tư duy sáng tạo.  
1.1.3 Các kĩ năng của tư duy phản biện  
Các kỹ năng cốt lõi của Tư duy phản biện là quan sát, diễn giải, phân tích, suy luận, đánh  
giá, giải thích, và tri nhận tổng hợp.  
1.1.3.1 Kỹ năng quan sát:  
Kỹ năng quan sát là cách nhìn nhận hiện tượng, sự vật một cách chi tiết, có phân tích  
phục vụ cho mục đích rõ ràng. Khác với bản năng quan sát thông thường, kỹ năng quan  
sát không nhìn mọi thứ một cách ngẫu nhiên, mà quan sát có chủ đích, rồi ghi nhớ, xâu  
chuỗi những điều liên quan để vận dụng giải quyết vấn đề một cách tối ưu và nhanh chóng.  
1.1.3.2 Kỹ năng diễn giải  
Kỹ năng diễn giải diễn đạt giải thích, nói rộng và nói rõ ý nghĩa của vấn đề một  
cách lôgic, sáng tạo dựa trên sự hiểu biết, các chứng cứ, lập luận rõ ràng, minh bạch, chặt  
chẽ; giúp cho người nghe hiểu rõ, nắm được bản chất của vấn đề.  
Kĩ năng phân tích  
Kỹ năng phân tích có nghĩa chẻ vấn đề/thông tin/ tình huống ra thành từng mảnh  
nhỏ, chi tiết, phát hiện và phân biệt các bộ phận cấu thành của vấn đề, thông tin hay tình  
huống, để hiểu từng chi tiết, từng khía cạnh nhỏ; hiểu được vấn đề từ ngoài vào trong, từ  
trong ra ngoài. Ở mức độ này đòi hỏi học sinh phải biết phân nhỏ đối tượng thành các bộ  
phận khác nhau, từ đó chỉ ra sự khác biệt để hiểu hơn cấu trúc của nó.  
Muốn đánh giá khả năng phân tích của học sinh, khi đặt câu hỏi kiểm tra thầy cô có  
thể sử dụng các động từ: đối chiếu, so sánh, chỉ ra sự khác biệt, phân loại, phác thảo, liên  
hệ, phân tích, tổ chức, suy luận, lựa chọn, vẽ biểu đồ, …  
Người ta thường dùng chỉ một từ phân tích, nhưng trong thực tế, phân tích còn bao  
hàm ý tổng hợp. Tổng hợp ngược lại của phân tích, là ráp các chi tiết nhỏ lại thành bản  
chất của vấn đề. Nếu chia vấn đề ra thành nhiều bộ phận nhỏ mà không tổng hợp, không  
xâu chuỗi lại được bản chất bên trong của vấn đề thì sẽ càng làm cho vấn đề trở nên phức  
tạp, khó hiểu hơn mà thôi.  
Trên phương diện luận, kỹ năng phân tích có thể gom vào một chữ - “hỏi.” Người phân  
tích là người biết đặt câu hỏi, như chuyên viên điều tra. Nghe bất cứ điều cũng thể đặt  
câu hỏi. Nói tóm tắt “Hỏi cho ra lẽ.” Trong các chương trình giảng dạy về điều tra cho  
9
nhân viên an ninh, ký giả, luật sư, v.v… người ta dạy một công thức hỏi giản dị–5W1H–  
what, where, when, who, why và how. Chuyện xảy ra, ở đâu, lúc nào, xảy ra với ai, tại  
sao xảy ra, xảy ra cách nào.  
1.1.3.3 Kĩ năng suy luận  
từ những tri thức, những thông tin đã có/ đã biết về sự vật hiện tượng, người ta rút  
ra các phán đoán mới về đặc điểm, tác động của sự vật hiện tượng này lên sự vật hiện tượng  
khác, hoặc rút ra / dự báo sự biến đổi sự vật hiện tượng trong tương lai.  
1.1.3.4 Kĩ năng đánh giá  
khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụng thông tin theo các tiêu chí thích hợp. (Hỗ  
trợ đánh giá bằng do/lập luận). Kĩ năng đánh giá đòi hỏi chúng ta không chỉ đưa ra ý  
kiến của bản thân mình mà còn đòi hỏi chúng ta biết so sánh, suy xét các ý kiến; đánh giá  
giá trị của các ý kiến; phải khả năng giải thích tại sao sử dụng những lập luận trên để bảo  
vệ quan điểm của mình.  
Những động từ sử dụng trong câu hỏi kiểm tra ở mức độ đánh giá là: phê bình, bào  
chữa/thanh minh, tranh luận, bổ trợ cho lý do/lập luận, kết luận, định lượng, xếp loại, đánh  
giá, lựa chọn, ước tính, phán xét, bảo vệ, định giá…  
1.1.4.5 Kĩ năng giải thích  
khả năng làm cho người khác hiểu rõ các thông tin, các đặc điểm của sự vật hiện  
tượng, nhằm năng cao sự hiểu biết của con người về sự vật hiện tượng đó. Để người khác  
hiểu về vấn đề, người giải thích cần đưa ra các khái niệm, hiểu hiện, các đặc điểm của  
vấn đề/tình huống/sự vật hiện tượng; có so sánh với các sự vật hiện tượng khác, chỉ ra sự  
khác biệt, mặt tốt xấu, nguyên nhân, hậu quả, biện pháp khắc phục vấn đ…  
1.1.3.6 Kĩ năng tri nhận tổng hợp.  
Là quá trình bản thân tự nhận thức, tự tổng hợp các thông tin, kiến thức liên quan  
đến các đối tượng, đến vấn đề tự nhận thức về chứ không phải do các yếu tố bên  
ngoài chi phối, tác động. Kĩ năng tri nhận tổng hợp đề cao ý thức tự giác, chủ động tìm tòi  
kiến thức, tính ham học hỏi của cá nhân, của chính con người đó để tìm hiểu về các sự vật  
hiện tượng xung quanh mình. Đây kĩ năng cao nhất của quá trình duy. Bởi con người  
tự ý thức, tự xuất hiện nhu cầu, tự tổng hợp thông tin, tự kiểm tra đánh giá thông tin và tự  
khẳng định lại sự hiểu biết/ ý kiến đánh giá của bản thân về đối tượng.  
Khi đạt được cấp độ nhận thức cao nhất này người học khả năng tạo ra cái mới, xác lập  
thông tin, sự vật mới trên cơ sở những thông tin, sự vật đã có.  
Ngoài việc sở hữu kỹ năng tư duy phản biện mạnh mẽ, người ta phải được chuẩn bị  
để sẵn sàng gắn việc giải quyết những vấn đề ấy với việc sử dụng những kỹ năng này. Tư  
duy phản biện vận dụng không chỉ tri thức về logic mà còn những tiêu chí trí tuệ khác như  
sự rõ ràng, đáng tin cậy, sự xác đáng, sự sâu sắc, tính thiết thực, chiều sâu và tầm rộng,  
cũng như sự quan yếu và tính công bằng.  
Như vậy, qua trình duy phản biện đòi hỏi những khả năng sau:  
Nhận ra vấn đề, tìm ra được những phương tiện khả thi giải quyết những vấn đề đó.  
10  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 96 trang minhvan 10/03/2024 1650
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học môn Địa lí lớp 11 Trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_phat_trien_tu_duy_phan_bien_cho_hoc_sinh_thong_qua_day.doc