SKKN Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Thao tác lập luận - Ngữ văn 11, ban cơ bản
Tại Hội nghị Trung ương VIII khoá 11, trên cơ sở phân tích chính xác, khách quan những mặt hạn chế, tồn tại, yếu kém của ngành giáo dục như “Chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, thi cử, đánh giá chất lượng lạc hậu, đổi mới chậm, lúng túng; Hệ thống giáo dục còn nặng lí thuyết, nhẹ thực hành” ( Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phá triển kinh tế - xã hội 5 năm - 2011 – 2015), Trung ương đã ra nghị quyết về đổi mới căn bàn, toàn diện giáo dục, coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học Ngữ văn là một trong
những yêu cầu căn bản, có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược đổi mới
phương pháp giáo dục ở nước ta. Đổi mới phương pháp dạy học đã được xác
định rõ trong Luật giáo dục, các Nghị quyết của Trung ương (Nghị quyết Trung
ương 4 khóa VII; Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII); được cụ thể hoá trong
các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo với tinh thần chung là Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; Bồi dưỡng phương pháp tự học, làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
Tại Hội nghị Trung ương VIII khoá 11, trên cơ sở phân tích chính xác,
khách quan những mặt hạn chế, tồn tại, yếu kém của ngành giáo dục như
“Chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, thi cử, đánh giá chất
lượng lạc hậu, đổi mới chậm, lúng túng; Hệ thống giáo dục còn nặng lí thuyết,
nhẹ thực hành” ( Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phá triển kinh tế -
xã hội 5 năm - 2011 – 2015), Trung ương đã ra nghị quyết về đổi mới căn bàn,
toàn diện giáo dục, coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
Muốn vậy, phương pháp dạy học phải “phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng,
phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong nhà trường phổ thông thì
việc xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề của môn học hoặc liên môn là hết
sức cần thiết. Đối với môn Ngữ văn 11, có 4 thao tác lập luận trong văn nghị
luận (phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận) được học trong chương trình, với
thời lượng là 10 tiết, trong đó, có 4 tiết lí thuyết, 6 tiết còn lại là luyện tập, được
bố trí rải rác từ đầu đến cuối năm học. Việc xây dựng 10 tiết học về các thao tác
lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ và bình luận trong SGK Ngữ văn 11 (ban cơ
bản) thành chủ đề “Thao tác lập luận”, tổ chức dạy học chủ đề thông qua các
hoạt động trải nghiệm vừa khắc phục được những hạn chế của nội dung chương
trình SGK hiện hành, sự hạn chế của các phương pháp, hình thức dạy học, thiết
kế giáo án dạy học truyền thống, vừa đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học
theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua một số hoạt động trải
nghiệm trong dạy học chủ đề Thao tác lập luận - Ngữ văn 11, ban cơ bản”.
1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Khắc phục được một số tồn tại của chương trình, SGK hiện hành và của
quá trình dạy học, các thiết kế dạy học.
- Đề xuất một số giải pháp phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh khi dạy học chủ đề “Thao tác lập luận” (Ngữ văn 11).
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: Học sinh THPT
- Thời gian: Năm học 2018- 2019; 2019-2020
- Địa điểm: Tại trường THPT tôi đang trực tiếp công tác.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp phân tích tài liệu
+ Thao khảo một số tài liệu: Xem xét, lựa chọn thông tin cần thiết, có độ
tin cậy cao nhất trong tài liệu nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
+ Tham khảo nguồn tài liệu sách, báo công trình nghiên cứu có nội dung
liên quan đến đề tài để có thể so sánh các nghiên cứu trước đây với kết quả của
đề tài.
+ Tham khảo các nguồn thông tin mang tính thời sự.
2. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Đánh giá thực trạng và kiểm nghiệm kết quả của các phương
pháp được đề xuất nhằm giúp học sinh phát huy tính chủ động, tích cực, sáng
tạo… trong hoạt động dạy học
- Nội dung: Quan sát trực tiếp cách thực hiện hoạt động học tập của học
sinh.
- Cách tiến hành: Tiến hành quan sát việc thực hiện hoạt động học tập trong
và ngoài lớp học của học sinh. Ghi lại kết quả quan sát bằng máy ảnh, bằng tốc
kí, phiếu đánh giá kết quả học tập v.v…
3. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Sử dụng hệ thống câu hỏi phỏng vấn được chuẩn hóa nhằm tìm
hiểu sâu hơn những vấn đề nghiên cứu
- Nguyên tắc: Phỏng vấn trong không khí cởi mở, tin cậy, người được
phỏng vấn tự do trình bày những vấn đề người phỏng vấn đưa ra.
- Cách tiến hành: Phỏng vấn giáo viên trực tiếp dạy chương trình Ngữ văn
11, các bài liên quan đến chủ đề. Người phỏng vấn ghi lại hệ thống các nội dung
trao đổi.
2
4. Phương pháp thực nghiệm
+ Mục đích: Khảo sát kết quả học tập của học sinh các lớp thực nghiệm và
đối chứng để kiểm chứng hiệu quả của các phương pháp được đề xuất.
+ Nội dung: Khảo sát năng lực học sinh qua bài kiểm tra ở các lớp thực
nghiệm và đối chứng.
+ Cách tiến hành:
● Chọn lớp thực nghiệm
● Chọn lớp đối chứng
● Cho học sinh các lớp được chọn thực nghiệm và đối chứng làm bài kiểm
tra. Đối chiếu kết quả để rút ra kết luận khoa học.
5. Phương pháp xử lí thông tin
- Mục đích: Dựa vào số liệu điều tra, rút ra các kết luận khoa học cho đề
tài.
- Xử lí số liệu điều tra bằng các công thức toán thống kê và phần mềm
excel.
6. Đóng góp của đề tài
- Góp hệ thống hoá cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức các
hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn THPT.
- Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Thao
tác lập luận (Ngữ văn 11)
- Tạo ra một hướng đi mới trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT,
góp phần hình thành, phát triển cho các em những năng lực cốt lõi, gồm các
năng lực chung là tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng
tạo và các năng lực đặc thù của môn Ngữ văn là năng lực ngôn ngữ, cảm thụ
thẩm mĩ; những phẩm chất tốt đẹp.
3
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
* Vấn đề xây dựng chủ đề dạy học:
Các văn bản chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
của Bộ giáo dục và đào tạo, có xác định rõ: “Thay cho việc dạy học đang được
thực hiện theo từng bài/tiết trong SGK như hiện nay, việc căn cứ vào chương
trình và SGK hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề (chuyên đề)
dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện
thực tế của nhà trường”. Như vậy, xây dựng chủ đề dạy học là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của giáo viên ở các trường phổ thông. Tuỳ vào điều kiện
thực tế, có thể xây dựng các chủ đề đơn môn, liên môn hoặc chủ đề tích hợp,
liên môn. Nếu chủ đề đơn môn là chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại
nội dung kiến thức theo môn học thì chủ đề liên môn lại bao gồm những nội
dung dạy học gần gũi nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học
của SGK hiện hành. Chủ đề tích hợp, liên môn còn hướng tới các nội dung liên
quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước
* Trải nghiệm: Là quá trình nhận thức, khám phá đối tượng bằng việc
tương tác với đối tượng thông qua các thao tác vật chất bên ngoài (nhìn, sờ,
nếm, ngửi…) và quá trình tâm lí bên trong (chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng
tượng). Qua đó, chủ thể học hỏi, tìm tỏi, sáng tạo, tiếp thu, tích luỹ kinh nghiệm
cho bản thân và hoàn thành các kĩ năng trong cuộc sống.
* Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm có các đặc trưng cơ bản:
- Kiến thức, kĩ năng, năng lực của học sinh được hình thành qua quá trình
hoạt động thực tiễn, có thể ngoài khuôn viên trường học.
- Người học là trung tâm, là chủ thể của hoạt động trải nghiệm, chủ động,
tích cực trong các hoạt động thực tế.
- Giáo viên là người hướng dẫn, quan sát, giúp đỡ, kiểm tra học sinh thực
hiện hoạt động trải nghiệm. Hệ thống hoá lại những kiến thức, kĩ năng mà học
sinh hình thành được qua quá trình thực hiện hoạt động trải nghiệm.
- Đánh giá kết quả học tập cần dựa vào cả quá trình, chứ không đánh giá ở
thời điểm duy nhất là đầu học cuối giờ học, bài học.
* Ưu điểm của phương pháp dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm
Ưu điểm của hoạt động dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm là gắn lí
thuyết và thực tiễn; nâng cao năng lực, phẩm chất cho người học; có khả năng
tích hợp để giải quyết tốt các vấn đề của đời sống so với hình thức dạy học theo
các đơn vị bài riêng lẻ, tách bạch, xen kẽ với các bài học không cùng chủ đề.
4
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Cấu trúc nội dung phần làm văn về Thao tác lập luận
Nội dung kiến thức của các bài làm văn về Thao tác lập luận được sắp xếp
theo một trình tự hệ thống, logic với thời lượng là 10 tiết. Trong đó, có 4 tiết lí
thuyết, 6 tiết còn lại là luyện tập, thực hành, cụ thể như sau:
TT
1
Bài
Thao tác lập luận phân tích
Tiết PPCT
7
2
Luyện tập thao tác lập luận phân tích
Thao tác lập luận so sánh
17
31
41
42
3
4
Luyện tập thao tác lập luận so sánh
5
Luyện tập vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích
và so sánh
6
7
8
9
Thao tác lập luận bác bỏ
82
83
Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ
Thao tác lập luận bình luận
101
105
114
Luyện tập thao tác lập luận bình luận
10 Luyện tập vận dụng kết hợp thao tác lập luận
2.2. Thực trạng các thiết kế giáo án hiện nay
* Thiết kế giáo án trong SGV Ngữ văn 11 và Thiết kế bài giảng Ngữ văn
11, về cơ bản, các tiết lí thuyết về thao tác lập luận được thiết kế theo trình tự
như sau:
Hoạt động 1: Tìm hiểu mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận
Hoạt động 2: Cách phân tích/so sánh/ bình luận/ bác bỏ
Hoạt động 3: Luyện tập
Đối với các bài luyện tập, các thiết kế dạy học chủ yếu gồm các hoạt động:
Hoạt động 1: Ôn tập về lập luận phân tích/so sánh/bình luận.
- Giáo viên nhắc lại vai trò và mục đích của thao tác lập luận phân tích.
Hoạt động 2: Luyện tập thao tác lập luận phân tích/so sánh/bình luận về
một vấn đề xã hội/văn học
- Giáo viên tổ chức cho học sinh làm các bài tập trong SGK
5
Hoạt động 3: Củng cố và hướng dẫn luyện tập ở nhà
- Học sinh nhắc lại kiến thức đã học
- Giáo viên chốt lại những ý chính
- Giáo viên ra bài tập về nhà cho học sinh
Ưu điểm: Kiến thức, kĩ năng được hình thành có tính hệ thống, đảm bảo
tính khoa học.
Hạn chế:
- Các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học chưa đa dạng.
- Chưa phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; Chưa chú trọng đến vấn đề hướng dẫn, tổ chức cho học sinh thực hành, trải
nghiệm, tích hợp kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn tại địa phương.
* Một số thiết kế giáo án dạy học chủ đề “Thao tác lập luận” trên các
trang mạng hiện nay.
Các giáo án dạy học chủ đề thao tác lập luận mà chúng tôi tìm kiếm trên
mạng rất ít. Một số giáo án có thiết kế theo chủ đề nhưng hình thức học tập đơn
điệu, không có phần khởi động; không có hoạt động hướng dẫn học sinh vận
dụng kiến thức để phát triển các năng lực như giải quyết vấn đề, sáng tạo, công
nghệ thông tin, giao tiếp, hợp tác,…
* Các tiết dạy của đồng nghiệp ở trong huyện
Phỏng vấn một số giáo viên ở các trường THPT, họ cho rằng, việc thiết kế
các chủ đề dạy học liên quan đến lập luận trong văn nghị luận hầu như không
được quan tâm. Chủ đề dạy học chủ yếu được xây dựng ở các văn bản văn
chương.
Tham gia dự giờ của các đồng nghiệp trong trường và trong huyện, chúng
tôi có một số nhận xét như sau:
Về ưu điểm:
Có nhiều giáo viên có ý thức đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các
hình thức dạy học khác nhau như thảo luận nhóm, ra đề và hướng dẫn hoạt động
luyện tập trên lớp, ở nhà.
Kiến thức đảm bảo chuẩn xác, khoa học, có hệ thống.
Các hoạt động học tập về cơ bản diễn ra trong lớp học nên cơ bản là không
phải lo ngại về sự an toàn cho các em.
Về hạn chế: Học sinh không vận dụng được nhiều kiến thức, kĩ năng, đặc
biệt là kiến thức liên môn vào việc học. Kĩ năng xử lí tình huống, giao tiếp, hợp
tác, thu thập và xử lí thông tin, kĩ năng công nghệ thông tin, khảo sát điều tra
6
thực tế…chưa được chú trọng. Dạy học theo phương pháp truyền thống không
tạo được cơ hội để học sinh được làm việc nhóm, được bộc lộ sở trường của bản
thân. Sản phẩm mà học sinh tạo ra chỉ là các bài tập được gợi ý từ SGK, chưa đa
dạng.
Có những vấn đề cấp bách liên quan đến ý thức trách nhiệm của cá nhân
đối với cộng đồng, dân tộc, nhân loại, đặc biệt là những vấn đề nóng bỏng của
nhà trường, địa phương nhưng khi dạy các thao tác lập luận, giáo viên không
chú ý tích hợp để giáo dục các em.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến phương pháp dạy học nói trên: Nhà trường
và giáo viên chưa quan tâm nhiều đến vấn đề trải nghiệm khi dạy các môn học.
Học theo hình thức này mất khá nhiều thời gian, khó đảm bảo tính an toàn tuyệt
đối cho người học…
Hậu quả là phương pháp dạy học vẫn chậm đổi mới, không kích thích được
hứng thú và chưa phát huy được năng lực, phẩm chất người học, hạn chế khả
năng sáng tạo, tinh thần, nhiệt huyết trong hoạt động học của học sinh.
2.3. Khảo sát về thái độ học tập của học sinh
Khảo sát 240 học sinh ở trường phổ thông mà tôi trực tiếp giảng dạy, có tới
215 (89%) em khẳng định, trong các giờ học về thao tác lập luận, các em chưa
bao giờ tham gia tham gia đóng vai, viết kịch bản, tạo vi deo, đóng vai chuyên
gia về chủ đề; Và 150 em (chiếm 62%) cho biết, các em rất ít được tham gia các
trò chơi học tập; 100% học sinh đều khẳng định, các em chưa bao giờ tham gia
thực hiện một Dự án khoa học kĩ thuật thuộc lĩnh vực Khoa học xã hội và hành
vi. (Phiếu khảo sát: Xem phụ lục 001)
Có rất nhiều học sinh được hỏi khẳng định mình có các khả năng như: đóng
vai, hát, vẽ sơ đồ tư duy, thuyết trình…
Về mong muốn được tham gia các hoạt động học tập, hầu hết các em đều
muốn được tham gia các trò chơi học tập và thiết kế sơ đồ tư duy, sử dụng phiếu
tự đánh giá bài làm văn để phát triển năng lực cho bản thân (235 em, chiếm
98%). Nhiều em mong muốn được trải nghiệm bằng hoạt động đóng vai, tạo vi
deo, xây dựng bài thuyết trình bằng powerpoint. Một số em mong muốn được
thầy cô hướng dẫn thực hiện dự án khoa học kĩ thuật. Đặc biệt, tất cả các em
được hỏi đều muốn mình được phát triển các năng lực giao tiếp, hợp tác, giải
quyết vấn đề, tìm kiếm xử lí thông tin, công nghệ thông tin, tự chủ tự học và sử
dụng tiếng Việt.
Tất cả những vấn đề trên đây là cơ sở để tôi quyết định chọn đề tài “Phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua một số hoạt
động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Thao tác lập luận - Ngữ văn 11, ban
cơ bản” để nghiên cứu.
7
II. Phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
trong dạy học chủ đề “Thao tác lập luận” thông qua hoạt động trải nghiệm
1. Yêu cầu đối với việc dạy học chủ đề “Thao tác lập luận” bằng hoạt động
trải nghiệm
Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong dạy học
chủ đề “Thao tác lập luận” thông qua hoạt động trải nghiệm, cần đảm bảo những
yêu cầu sau:
* Đối với giáo viên:
- Cần xây dựng được kế hoạch dạy học chủ đề theo hướng phát triển năng
lực, phẩm chất của học sinh.
+ Tìm hiểu chương trình, sách giáo khoa, mục tiêu về kiến thức, kĩ năng,
thái độ, các năng lực (chung, riêng) cần hướng tới. Chú trọng nâng cao năng lực
vận dụng kiến thức, kĩ năng được học trong chủ đề và kiến thức liên môn để xây
dựng một văn bản nghị luận hoặc một dự án nghiên cứu khoa học, lĩnh vực khoa
học hành vi.
+ Thường xuyên cập nhật kiến thức, yêu cầu về đổi mới chuyên môn để có
cơ sở, nền tảng vững chắc trong việc tích hợp các nội dung dạy học chủ đề
“Thao tác lập luận” với nội dung của các môn học khác hoặc các vấn đề cấp
bách về kinh tế, văn hoá, xã hội… hiện nay có liên quan tới chủ đề dạy học.
+ Lựa chọn, vận dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với mục
tiêu, nội dung, thời lượng bài học, điều kiện thực tế của nhà trường về phương
tiện, thiết bị dạy học để thực hiện các hoạt động dạy học.
+ Lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với chủ đề:
Kết hợp dạy học trong không gian lớp học và ngoài lớp học, chú trọng cách hình
thức trải nghiệm ngoài lớp học cho học sinh để nâng cao hiệu quả chủ đề dạy
học.
+ Sử dụng các thiết bị dạy học một cách hợp lí, đặc biệt là các thiết bị công
nghệ thông tin, máy tính, máy chiếu, điện thoại thông minh, các ứng dụng Zalo,
Facebook, gmail…
+ Lựa chọn công cụ, hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp
+ Sắp xếp thời gian thực hiện dạy và học chủ đề một cách hợp lí.
- Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề theo định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực:
8
Lưu ý: Giáo viên là cố vấn, dẫn dắt, trọng tài; đồng thời cùng với học sinh
tham gia trực tiếp vào hoạt động “đánh giá sản phẩm” của các nhóm.
* Đối với học sinh:
- Xác định mục đích của hoạt động trải nghiệm, hình thức trải nghiệm và
tích cực tham gia trải nghiệm để hoàn thành sản phẩm, dự án; Thấy được hiệu
quả, lợi ích của hoạt động trải nghiệm đối với việc hình thành kiến thức, kĩ năng,
thái độ, năng lực. Nhận ra ý nghĩa của việc vận dụng kiến thức liên môn, đề xuất
giải pháp giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống, từ đó thuyết phục
mọi người cùng thực hiện giải pháp nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với
cộng đồng, góp phần bảo vệ môi trường, giữ gìn truyền thống của nhà trường,
quê hương, dân tộc…
- Biết xây dựng, thực hiện và đánh giá kế hoạch thực hiện hoạt động trải
nghiệm của bản thân, của bạn, của nhóm mình, nhóm bạn để hình thành kiến
thức, kĩ năng môn học, nâng cao năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn...
- Rèn luyện, nâng cao các kĩ năng cơ bản: thu thập, xử lí thông tin; đóng
vai; thiết kế và tổ chức trò chơi bằng phần mềm trên máy tính; kĩ năng quay
phim, chụp ảnh và xử lí ảnh, vi deo…
- Phát triển các năng lực: giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, giao tiếp và
hợp tác, tự chủ và tự học; năng lực ngôn ngữ, năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
2. Các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học chủ đề
2.1. Xác định nội dung dạy học trên cơ sở đảm bảo kiến thức kĩ năng trọng
tâm, hướng tới tích hợp kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề của
thực tiễn
2.1.1. Xác định kiến thức, kĩ năng trọng tâm của bài học, các năng lực,
phẩm chất cần hướng tới
Nhiều giáo viên khi thiết kế bài dạy không quan tâm đến vấn đề xác định
chuẩn kiến thức, kĩ năng cần hình thành cho học sinh nên bài dạy nhiều khi chưa
đạt chuẩn. Nhưng cũng có những giáo viên vì “tham” kiến thức cho nên trong
các giờ dạy phải chạy đua với thời gian để hoàn thành tất cả các ý định mà mình
đã thiết kế trong giáo án. Một số giáo viên phổ thông hiện nay, khi thiết kế giáo
án lại coi SGK như “pháp lệnh”, chỉ hướng dẫn học sinh hoàn thành các nội
dung kiến thức đã thiết kế sẵn trong sách. Tất cả các trường hợp trên đều không
phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Kiến thức trong
SGK cơ bản là đảm bảo tính khoa học nhưng vì không cập nhật so với thực tế
nên cũng không tạo được hứng thú cho người học. Do vậy xác định đúng phẩm
chất, năng lực cần hướng tới, từ đó lựa chọn nội dung kiến thức, kĩ năng trọng
tâm có ý nghĩa hết sức quan trọng.
9
Trên cơ sở kiến thức, kĩ năng trọng tâm, các phẩm chất, năng lực hướng
tới, giáo viên lựa chọn phương pháp, hình thức, phương tiện, thiết bị dạy học
phù hợp.
2.1.2. Tích hợp kiến thức liên môn
Việc tích hợp kiến thức của các môn học có liên quan như địa lí, giáo dục
công dân, lịch sử, địa lí, công nghệ, sinh học… và các vấn đề văn hoá, xã hội
vừa kích thích sự tò mò, quan tâm, tạo hứng thú cho học sinh, vừa giúp họ phát
triển năng lực vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Ví dụ: Dạy mục II, Cách phân tích của bài Luyện tập thao tác lập luận phân
tích hay bình luận, giáo viên có thể tích hợp kiến thức của môn Giáo dục công
dân 10, bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại. Cụ thể đó là
vấn đề Ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi
trường; vấn đề dịch bệnh, tác động của dịch bệnh đến đời sống; kĩ năng phòng,
chống dịch bệnh…
2.1.3. Cập nhật các vấn đề nóng bỏng của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội
Đặc trưng cơ bản của văn nghị luận là giúp học sinh bày tỏ chính kiến của
mình trước các vấn đề của văn học, đặc biệt là các vấn đề của đời sống, xã hội.
Do vậy, khi dạy văn nghị luận, cụ thể là dạy chủ đề “Thao tác lập luận”, giáo
viên cần cập nhật và nắm vững các vấn đề kinh tế, văn hoá, xã hội mang tính
thời sự, trên cơ sở đó, định hướng cho học sinh cách ứng xử đúng đắn trước các
vấn đề đó.
Ví dụ: Khi dạy các tiết Luyện tập thao tác lập luận phân tích, so sánh, bình
luận, giáo viên có thể đặt ra các vấn đề nhức nhối, đang diễn ra hiện nay như
“vấn nạn rác thải”, “ô nhiễm môi trường”, “tai nạn giao thông”, “ngôn ngữ chát
thời @”, “ lợi và hại của facbook”, “trục lợi từ dịch bệnh”, “khẩu trang thời dịch
corona”… Khi đặt ra các vấn đề ấy, chắc chắn học sinh sẽ rất hứng thú. Bởi
những vấn đề ấy liên quan trực tiếp đến đời sống của không chỉ từng cá nhân mà
cả cộng đồng dân tộc và nhân loại.
2.2. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực
2.21. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
a. Đặc trưng của phương pháp
Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề (dạy học đặt và giải quyết
vấn đề) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra trước học sinh một vấn đề nhận
thức, chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề, sau đó giáo viên phối hợp cùng
học sinh (hoặc hướng dẫn, điều khiển học sinh) giải quyết vấn đề, đi đến những
kết luận cần thiết của nội dung học tập.
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học nhằm phát triển
cho HS năng lực tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề. Vậy cần vận dụng phương
10
pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề như thế nào khi tổ chức dạy học chủ đề
“Thao tác lập luận” thì đạt hiệu quả cao nhất?
b. Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề nhằm phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học.
* Trình tự thực hiện:
+ Phát hiện vấn đề: Dựa trên cơ sở sự phân tích tình huống có vấn đề (tình
huống này có thể do giáo viên hoặc học sinh tạo ra), giáo viên hướng dẫn học
sinh phát hiện vấn đề.
+ Giải quyết vấn đề:
● Tìm phương án giải quyết: Biết thu thập, xử lí các thông tin liên quan đến
vấn đề, đề xuất được một số phương án giải quyết vấn đề (các giả thuyết).
● Quyết định phương án giải quyết: Người học trên cơ sở so sánh, đối
chiếu các phương án để quyết định phương án tối ưu.
● Lập kế hoạch giải quyết
● Thực hiện kế hoạch
+ Đánh giá phương án đã thực hiện:
● Thảo luận kết quả (khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết đã nêu) và đánh giá
● Kết luận về vấn đề: Tính khả thi/ tính hiệu quả của phương án/ giải pháp?
● Đề xuất vấn đề mới
c. Ví dụ.
* Ví dụ 1: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề để
dạy bài Thao tác lập luận bình luận, mục II, cách bình luận:
+ Phát hiện vấn đề: Giáo viên chiếu các hình ảnh đã chuẩn bị trước về chủ
đề “cách ứng xử với rác thải” của người Việt Nam lên máy chiếu. Học sinh quan
sát các hình ảnh và thảo luận theo cặp đôi để trả lời câu hỏi của giáo viên nhằm
phát hiện vấn đề.
11
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Thao tác lập luận - Ngữ văn 11, ban cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_phat_huy_tinh_tich_cuc_chu_dong_sang_tao_cua_hoc_sinh_t.doc