SKKN Phát huy tính tích cực, chủ động, hình thành năng lực thực hành sáng tạo trong phân môn vẽ trang trí của môn mĩ thuật ở Trường THCS Khương Đình - Quận Thanh Xuân

Mỗi người mỗi nghề đều mang những đặc thù, đặc trưng riêng sao cho phù hợp với năng lực sở trường của mình. Nghề dạy học được coi là một nghề cao quý bởi sản phẩm chủ yếu là nhân cách con người. Muốn trở thành con người hữu ích đều phải trải qua sự giáo dục của nhà trường.
PHÒNG GD&ĐT QUẬN THANH XUÂN  
TRƯỜNG THCS KHƯƠNG ĐÌNH  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG,  
HÌNH THÀNH NĂNG LỰC THỰC HÀNH SÁNG TẠO TRONG  
PHÂN MÔN VẼ TRANG TRÍ CỦA MÔN MĨ THUẬT  
Ở TRƯỜNG THCS KHƯƠNG ĐÌNH - QUẬN THANH XUÂN  
NĂM HỌC 2015 - 2016  
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU  
1. Lí do chọn đề tài.  
*Cơ sở luận:  
Mỗi người mỗi nghề đều mang những đặc thù, đặc trưng riêng sao cho phù  
hợp với năng lực sở trường của mình. Nghề dạy học được coi là một nghề cao  
quý bởi sản phẩm chủ yếu là nhân cách con người. Muốn trở thành con người  
hữu ích đều phải trải qua sự giáo dục của nhà trường.  
Dạy học đã khó, dạy học mĩ thuật lại càng khó hơn. Bởi ngoài việc dạy học  
sinh những kiến thức cơ bản thì việc học mĩ thuật còn đem lại niềm vui cho mọi  
người, làm cho mọi người nhìn ra cái đẹp, thấy cái đẹp của chính mình, xung  
quanh mình để cuộc sống trở nên gần gũi đáng yêu hơn.  
Dạy học mĩ thuật ở trường THCS không nhằm đào tạo ra họa sĩ hay  
người làm nghệ thuật nhằm giáo dục thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh, chủ yếu  
cho học sinh tiếp xúc, làm quen và thưởng thức cái đẹp, tập tạo ra cái đẹp, vận  
dụng cái đẹp vào trong cuộc sống hàng ngày cho bản thân, gia đình và xã hội. Để  
làm được điều này cần hiểu vcách nhìn, cách cảm nhận, cách lý giải sự vật hiện  
tượng của học sinh hay nói cách khác là “ngôn ngữ tạo hình” trong bộ môn mĩ  
thuật.  
Trong các năm qua, những thay đổi trong cách dạy học của giáo viên còn rất  
chậm với nhiều khó khăn. một lí do là giáo viên sẽ rất khó thay đổi cách dạy  
học khi đã trở thành thói quen vì vậy dẫn đến tình trạng học sinh tiếp thu kiến  
thức một cách thụ động, không phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của  
học sinh.  
*Cơ sở thực tiễn  
Từ thực tiễn giảng dạy môn Mĩ thuật tôi thấy: hầu hết các em đều yêu thích  
môn Mĩ thuật vì qua đó các em được tìm hiểu, làm quen với các tác phẩm hội họa  
của các họa sĩ nổi tiếng trong và ngoài nước. Các em được vẽ tranh, vẽ những  
điều mình mơ ước, yêu thích…Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:  
nhận thức của phụ huynh học sinh, chưa coi trọng môn học, coi đó là môn phụ  
nên đồ dùng học sinh còn thiếu thốn, ít đầu tư. Đặc biệt, đây là môn học năng  
khiếu, không phải học sinh nào cũng khả năng vẽ tranh tốt. những em rất  
yêu, rất thích vẽ, có trí tưởng tượng tốt nhưng không biết cách hoặc không thể  
hiện tốt được ý tưởng của mình.  
một giáo viên dạy môn Mĩ thuật, tôi luôn luôn suy nghĩ, tìm tòi những  
phương pháp dạy học hiệu quả, tìm ra những giải pháp tốt, áp dụng phù hợp  
với học sinh để việc dạy học môn Mĩ thuật đạt hiệu quả cao.  
2
Chính vì vậy, tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “ Phát huy tính tích cực,  
chủ động, hình thành năng lực thực hành sáng tạo trong phân môn Vẽ trang  
trí của môn Mĩ thuật"  
2. Mục đích  
Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm này là đề xuất một số giải pháp nâng  
cao chất lượng dạy học môn Mĩ thuật.  
3. Nhiệm vụ nghiên cứu  
- Nghiên cứu thực trạng dạy học môn Mĩ thuật của trường THCS Khương  
Đình Quận Thanh Xuân  
- Đưa ra được một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học môn Mĩ  
thuật trường THCS Khương Đình Quận Thanh Xuân.  
- Tiến hành thực nghiệm để chứng minh được rằng một số giải pháp đó tối ưu  
để khắc phục thực trạng và nâng cao chất lượng dạy học môn Mĩ thuật ở trường  
THCS Khương Đình Quận Thanh Xuân .  
4. Đối tượng , phạm vi nghiên cứu  
- Đối tượng: toàn bộ học sinh trường THCS Khương Đình Quận Thanh Xuân.  
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trong phạm vi môn Mĩ thuật trường THCS  
Khương Đình Quận Thanh Xuân  
5. Phương pháp nghiên cứu  
- Phương pháp nghiên cứu luận: đọc những tài liệu liên quan đến dạy học, môn  
Mĩ thuật, phân môn vẽ trang trí, vẽ tranh, thường thức mĩ thuật…  
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích và tổng hợp được những ưu, nhược  
điểm của việc dạy học môn Mĩ thuật ở trường THCS Khương Đình để đề ra  
những giải pháp khắc phục những nhược điểm đó.  
- Phương pháp thực nghiệm: Vận dụng dạy thử mỗi khối một bài các lớp, áp  
dụng những giải pháp đã đề ra xem kết quả dạy học tốt hơn không.  
- Phương pháp so sánh và chứng minh:  
+ So sánh kết quả trước và sau khi tiến hành thực nghiệm áp dụng các giải pháp  
đã đề ra.  
+ Chứng minh một số giải pháp đưa ra áp dụng nhằm nâng cao chất lượng dạy  
học môn Mĩ thuật ở trường THCS Khương Đình đã thành công.  
- Phương pháp thống kê: Thống bằng biểu bảng. Tính phần trăm nhằm đánh  
giá thực trạng thấy được hiệu quả của việc áp dụng một số giải pháp để nâng  
cao chất lượng dạy học môn Mĩ thuật  
PHẦN II: NỘI DUNG  
1.Một số khái niệm.  
Nghệ thuật trang trí là một phần không thể thiếu trong việc giáo dục thẩm  
mĩ  
cho học sinh nói chung chương trình mĩ thuật bậc THCS nói riêng. Đối với  
người dạy người học cần phải nắm vững kiến thức cơ bản về trang trí mới  
3
phát huy và nâng cao được năng lực sáng tạo, óc thẩm mĩ vốn có trong mỗi người  
uốn nắn được thị hiếu cho đúng hướng.  
2. Thực trạng của vấn đề.  
2.1. Quan điểm, nhận thức , vai trò của môn Mĩ thuật trong nhà trường.  
* Ban giám hiệu  
Thấy được vai trò của môn Mĩ thuật ở trường THCS Khương Đình không chỉ  
vẽ lấy hoạt động mĩ thuật để nâng cao hiểu biết cho học sinh giúp các em  
có thêm kiến thức, kỹ năng trong quá trình hoàn thiện nhân cách Đức - Trí - Thể -  
nên Ban giám hiệu luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để việc dạy học  
môn Mĩ thuật đạt được kết quả cao.  
* Giáo viên và học sinh trong nhà trường.  
- Quan điểm của giáo viên đối với môn Mĩ thuật: nhiều giáo viên cho rằng đó  
là môn phụ nên chưa thực sự có cách nhìn nhận đúng về bộ môn. Môn Mĩ thuật  
giúp phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo , làm giàu cảm xúc thẩm mĩ cho học sinh  
trên cơ sở cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cơ bản về vẽ. Từ những kiến  
thức kĩ năng cơ bản đó học sinh có khả năng cảm thụ được vẽ đẹp của thiên  
nhiên và cuộc sống xung quanh qua những hình tượng được khái quát hoá, điển  
hình hoá bằng ngôn ngữ đặc trưng của hội hoạ là hình mảng, đường nét, màu sắc  
đậm nhạt được bố cục theo nguyên tắc của nghệ thuật trang trí. Qua đó giúp cho  
học sinh biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống và các môn khác ở  
trường phổ thông.  
- Quan điểm, nhận thức, vai trò của học sinh đối với môn Mĩ thuật đối với  
môn Mĩ thuật nói chung và phân môn Vẽ trang trí nói riêng.  
Nhiều em có năng khiếu thì rất thích môn Mĩ thuật nhưng những em  
không thích môn Mĩ thuật do nhiều lí do như: không có năng khiếu, môn Mĩ  
thuật chỉ là môn phụ...Điều đó làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả dạy học tập  
môn Mĩ thuật nói chung và phân môn Vẽ trang trí nói riêng.  
* Phụ huynh  
Nhiều phhuynh chưa hiểu về bộ môn này và cho rằng đó là môn phụ nên  
chưa coi trọng, chưa quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho con em mình học, đồ  
dùng học tập chuẩn bị chưa đầy đủ, điều đó làm ảnh hưởng đến tâm lí, chất lượng  
hiệu quả học tập.  
2.2. Cơ sở vật chất:  
- Chưa có phòng bộ môn riêng dành cho môn Mĩ thuật.  
- Chưa có các thiết bị , đồ dùng dạy học như: bục để vật mẫu, vải nền...  
2.3. Giáo viên giảng dạy.  
Giáo viên được đào tạo cơ bản, chính quy và còn trẻ nên có sự nhiệt tình , yêu  
nghề. một giáo viên vừa mới ra trường nên được đào tạo lĩnh hội các  
phương pháp dạy học mới phù hợp hiệu quả hơn. Tuy nhiên tuổi nghề còn ít  
nên kinh nghiệm vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học chưa đạt kết quả  
4
cao. Do đó, hiệu quả của việc dạy học chưa cao, học sinh chưa hứng thú nhiều  
với phân môn Vẽ trang trí, kết quả học tập chưa cao.  
3. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học phân môn Vẽ trang trí  
ở trường THCS .  
3.1. Phương pháp quan sát.  
- Phương pháp quan sát là thông qua việc ngắm nhìn, tìm hiểu đối tượng  
để phân tích, so sánh về: Cấu trúc, màu sắc tỉ lệ, hình ảnh… của mẫu. Giúp học  
sinh biết cảm nhận vẻ đẹp của đối tượng, làm cơ sở thực hiện bài vẽ.  
Nhưng thực tế khi vận dụng phương pháp này vào tiết dạy đa số HS rất lười quan  
sát hoặc nếu có thì quan sát không có định hướng rõ ràng lầm tưởng với  
cách  
nhìn đơn thuần dẫn đến hiểu đối tượng một cách hời hợt, không tập trung, thiếu  
sự phân tích, so sánh. Vì vậy giáo viên cần lưu ý giới hạn nội dung quan sát, tập  
trung sự chú ý của học sinh vào đối tượng quan sát, định hướng vấn đề và  
phân tích so sánh.  
- Phương pháp quan sát thường được áp dụng trong hoạt động quan sát nhận xét,  
giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát phân tích nhận xét các tư liệu tham khảo  
cho bài học như tranh ảnh từ sách báo, bài vẽ trang trí của hoạ sĩ hoặc của học  
sinh. Cuối tiết học giáo viên cùng học sinh thực hiện hoạt động quan sát nhận xét  
để đánh giá kết quả của bài học, từ đó học sinh có thể rút kinh nghiệm cho bài  
học sau.  
3.2 Phương pháp trực quan.  
- Dạy mĩ thuật chủ yếu bằng đồ dùng dạy học. Dạy trên những học sinh  
nhìn thấy. vậy khi dạy học môn vẽ trang trí giáo viên cần phải lựa chọn đồ  
dùng dạy học, tranh dạy học điển hình có tính chắt lọc chọn lựa, nội dung, có  
tính thẩm mĩ, khuôn khổ hợp để học sinh dễ quan sát.  
- Dạy học bằng đồ dùng dạy học giúp học sinh lĩnh hội tri thức nhanh, nhớ lâu  
hứng thú hơn. Song trên thực tế, một số giáo viên dạy mĩ thuật ở trường  
THCS còn bộc lộ những số thiếu sót sau:  
+ Chưa khai thác hết lợi thế của đồ dùng dạy học.  
+ Sử dụng đồ dùng dạy học chưa trọng tâm, chưa thực sự chú ý đến tính  
thẩm mĩ của nó: chưa chọn lọc được mẫu đẹp về hình về cấu trúc và màu sắc..  
+ Trình bày đồ dùng dạy học chưa khoa học.  
+ Ít sử dụng kết quả học tập của học sinh làm đồ dùng dạy học.  
- Để sử dụng đồ dùng dạy học mĩ thuậtở THCS có hiệu quả, giáo viên cần phải  
chú ý:  
+ Có cách trình bày đồ dùng dạy học khác nhau tùy theo nội dung bài dạy  
+ Trình bày cùng 1 lúc để học sinh có cách nhìn bao quát về nội dung bài  
học.  
5
+ Trình bày theo trình tự bài giảng để học sinh theo dõi từng phần của nội  
dung.  
+ Sau khi giới thiệu đồ dùng dạy học theo từng nội dung, giáo viên phải cất  
đi để học sinh tập trung vào nội dung khác. Cuối cùng trình bày tổng thể để chốt  
lại nội dung tổng quát của bài dạy.  
- Giáo viên cần kế hoạch sưu tầm bài vẽ trang trí của học sinh để làm tư liệu  
giảng dạy. Sau khi có tư liệu, cần phân loại từng bài dạy sao cho sát đối tượng,  
đúng với nội dung yêu cầu của từng bài dạy. Chính những bài vẽ của học sinh  
mới là là minh chứng sinh động cho bài dạy, bởi chúng sát nội dung, yêu cầu bài  
học, phù hợp với khả năng học sinh, vì vậy có tác dụng khích lệ động viên các  
em học tập.  
3.3 Phương pháp vấn đáp.  
GV sử dụng hệ thống câu hỏi để thực hiện trao đổi, gợi mở cho HS về nội  
dung nhằm khai thác một nội dung,một vấn đề nào đó của bài học. Tạo điều kiện  
cho HS bộc lộ những hiểu biết về đối tượng. Suy nghĩ, tìm tòi và giải quyết được  
bài tập nâng cao chất lượng bài vẽ bằng khả năng của mình. Cần kết hợp nhuần  
nhuyễn giữa phương pháp thuyết trình và phương pháp vấn đáp. Lời giảng đan  
xen với câu hỏi, tạo điều kiện cho học sinh được chủ động nghe-suy nghĩ-dự  
đoán-chờ đợi thông tin mới. Với phương pháp vấn đáp giáo viên có thể tìm hiểu  
được mức độ tiếp thu bài học của học sinh, biết được kiến thức lĩnh hội của học  
sinh để sự điều chỉnh hoặc bổ sung kịp thời.  
3.4. Phương pháp gợi mở.  
hiệu quả cao khi sử dụng trong dạy học phân môn vẽ trang trí. Giáo viên  
dùng lời nhận xét, câu hỏi gợi mở để học sinh quan sát, nhận xét, suy nghĩ, so  
sánh đối chiếu tự điều chỉnh, sửa chữa bài vẽ của mình. Phương pháp này rất  
phù hợp với việc hướng dẫn học sinh làm bài tập, vì nó phát huy được khả năng  
độc lập suy nghĩ, tìm tòi, tính tích cực học tập của mọi học sinh. Sử dụng phương  
pháp gợi mở giáo viên tạo điều kiện cho học sinh tự suy nghĩ, tự tìm hiểu để tìm  
đến kiến thức bài học.  
3.5.Phương pháp nêu vấn đề.  
Đây cũng một trong những phương pháp dạy học theo phương pháp tích  
cực. Giáo viên hoặc học sinh đưa ra một vấn đề chung cho các nhóm hoặc các  
thành viên thảo luận để đi đến thống nhất, kết luận chung. Từ một vấn đề được  
đặt ra nhiều học sinh được tham gia thảo luận, trình bày ý kiến của mình.  
dụ : Làm thế nào để trang trí được một một mặt nạ đẹp độc đáo?  
Từ một vấn đề đặt ra như vậy học sinh có thể tự tìm đến những nội dung yêu cầu  
của bài học “Tạo dáng và trang trí mặt nạ”. Sau khi giải quyết vấn đề đặt ra học  
sinh lại một lần nữa khẳng định kiến thức mình đã tìm đến thông qua kết quả và  
quá trình thực hành.  
6
3.6. Phương pháp trò chơi.  
Sử dụng phương pháp trò chơi giáo viên sẽ tạo được tính tích cực hoạt động  
thi đua học tập giữa các nhóm, các cá nhân.  
Phương pháp này gây được hứng thú học tập cho học sinh, tạo ở các em sự  
háo hức chờ đón để được học phân môn vẽ trang trí. Giáo viên là người đóng vai  
trò chỉ đạo tổ chức các hoạt động chơi học để đạt được hiệu quả cao nhất.  
3.7. Phương pháp làm việc theo nhóm:  
Phương pháp này phát huy được tính tích cực, chủ động, mọi học sinh đều  
được tham gia học tập. Xây dựng cho học sinh tinh thần tập thể, ý thức cộng  
đồng với công việc chung, đồng thời hình thành ở học sinh phương pháp làm việc  
khoa học, tự lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch.  
* Hình thành học tập:  
+Giao bài tập  
+Giao câu hỏi theo phiếu bài tập, giao bài cho từng nhóm học sinh  
thảo luận.  
* Tổ chức:  
+Chia nhóm. Có thể đặt tên cho nhóm.  
+Cử nhóm trưởng thư ký ghi chép…  
+Vị trí của nhóm  
* Tiến hành:  
+Nhận bài tập.  
+Nhóm trưởng nêu yêu cầu.  
+Các thành viên thảo luận hoặc cùng làm.  
+Nhóm trưởng hoặc đại diện thay mặt nhóm trình bày.  
+Các nhóm hoặc cá nhân khác góp ý, bổ sung, tranh luận, đánh giá.  
+Giáo viên nhận xét, bổ sung, tổng kết, đánh giá.-Làm việc theo  
nhóm tạo điều kiện cho nhiều học sinh được tham gia vào quá trình nhận thức,  
mặt khác giúp học sinh tích cực tự giác học tập hơn. Góp ý, trao đổi, tranh luận  
sẽ cơ sở tốt cho sự hình thành và phát triển khả năng tư duy, phân tích ở học  
sinh.  
-Với các bài vẽ trang trí, phương pháp này có thể thực hiện ở đầu tiết học qua  
phần quan sát nhận xét, hoặc cuối tiết học để nhận xét đánh giá kết quả bài học.  
-Tùy theo yêu cầu của các loại bài, từng bài cụ thể từng thời điểm nhất  
định mà giáo viên vận dụng phương pháp làm việc theo nhóm sao cho phù hợp,  
hiệu quả nhất.  
3.8. Phương pháp luyện tập:  
Phân môn vẽ trang trí lấy thực hành làm hoạt động chính và chỉ có trên cơ sở  
thực hành thì nhận thức thuyết mới dần. Học vẽ trang trí, học sinh phải được  
làm nhiều bài tập, thể là các bài tập sẽ trùng lặp nội dung, yêu cầu, cách tiến  
hành, song mỗi bài học sinh phải tìm ra cách vẽ khác nhau: về khai thác nội dung  
7
yêu cầu bài học, tìm hoạ tiết, bố cục, xây dựng hình tượng, cách xử lý màu, đậm  
nhạt….  
Trong phân môn vẽ trang trí cần chú trọng hình thành và phát triển ở học  
sinh các kĩ năng sau để thực hiện tốt phương pháp luyện tập:  
+Kĩ năng tư duy tạo hình.  
+Kĩ năng vhình, chỉnh hình.  
+Kĩ năng vẽ đậm nhạt vẽ màu.  
+Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế.  
Hướng dẫn học sinh làm bài, giáo viên cần tìm ra những thiếu sót về bố cục,  
vẽ hình, vẽ màu, gợi ý cho các em suy nghĩ tự tìm ra cách sửa chữa, điều  
chỉnh theo khả năng, phù hợp với từng dạng bài của mỗi em. Cần kế hoạch  
làm việc với từng loại học sinh; giỏi, khá, trung bình, yếu kém. Mỗi loại học sinh  
đều có yêu cầu, gợi ý riêng và cách bổ sung khác nhau. Giáo viên làm việc với  
từng học sinh, góp ý, khích lệ mỗi em hoàn thành bài vẽ bằng khả năng của mình.  
Giáo viên cũng cần cho học sinh luyện tập với những hình thức mới lạ  
nhưng mang tính thực tiễn ứng dụng cao hơn bằng cách sử dụng các nguyên  
vật liệu khác nhau. Ví dụ như dây thừng, hoa cỏ khô, giấy màu, giấy báo…trong  
bài “Trang trí báo tường”, trang trí trên mặt nạ thật trong bài “Trang trí mặt nạ”,  
thiết kế quần áo trong bài “Tạo dáng và trang trí thời trang…  
3.9.Phương pháp trực quan kết hợp với phương pháp phân tích.  
Các bài học của phân môn vẽ trang trí thường không nặng về thuyết như  
yêu cầu của phân môn là phải giúp cho các em khắc sâu kiến thức, nhớ lâu. Vì  
vậy phương pháp trực quan kết hợp với phương pháp phân tích là một giải pháp  
phù hợp trong việc dạy học phân môn vẽ trang trí. Tuy không có điều kiện tiếp  
xúc trực tiếp những công trình, sản phẩm, nhưng thông qua tranh ảnh, bài vẽ  
trang trí và được phân tích cụ thể học sinh sẽ tiếp thu nội dung kiến thức bài học  
một cách dễ dàng hơn.  
3.10. Trang bị cơ sở vật chất phù hợp với đặc thù của bộ môn.  
+ Trang bị mẫu vật thật để minh hoạ, giới thiệu phù hợp với nội dung của  
bài trang trí.  
+ Tranh , ảnh minh hoạ, hình hướng dẫn các bước vẽ.  
+ Phòng học kê bàn ghế theo mục đích, ý tưởng của bài dạy.  
+ Trang bị sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin: máy chiếu…  
4. Thực nghiệm  
Kết quả điều tra với hai lớp không áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả  
dạy học phân môn Vẽ trang trí ở khối 7 THCS Khương Đình Quận Thanh  
Xuân.  
8
Bảng 1: Kết quả điều tra trước khi thực hiện giải pháp  
Thái độ (%)  
TT Lớp Sĩ số  
Thích  
Bình thường  
Không thích  
1
2
9A1 51  
9A3 38  
24  
19  
70  
6
71.4  
9,6  
* Tiến hành thực nghiệm áp dụng các giải pháp cho khối 9 ở trường THCS  
thông qua một tiết dạy cụ thể.  
3.2. Bài dạy áp dụng các giải pháp cho khối 9:  
Bài 2: TẠO DÁNG VÀ TRANG TRÍ THỜI TRANG( tiết 1)  
Hoạt động  
của giáo viên  
Hoạt động  
của học sinh  
Nội dung  
Năng lực  
hình  
thành  
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS quan sát nhận xét  
GV gọi 2 HS lên bảng.  
GV yêu cầu HS nhận xét về  
cách kết hợp của bạn.  
Trò chơi  
“FASHIONITA”  
Có 4 hình ảnh các  
trang phục khác  
=>Túi xách là một trong những  
phụ kiện của trang phục, giúp  
cho bộ trang phục thêm hấp  
dẫn “thời trang” hơn. Để  
thiết kế được một trang phục  
đẹp theo ý thích của mình  
chúng ta cùng tìm hiểu trong  
bài học hôm nay. Nhưng trước  
hết em hãy cho biết “thời  
trang” là gì?  
nhau  
về phong  
cách, lứa tuối và 4  
hình ảnh túi xách.  
Em hãy ghép túi  
xách sao cho phù  
hợp với trang phục  
trên  
- Thời trang có tác dụng như =>HS: Thời trang  
I.Quan sát nhận  
thế nào với cuộc sống con  
lĩnh vực rộng,bao xét  
người?  
gồm cách ăn  
mặc,trang điểm  
thịnh hành trong  
một thời gian nào  
đó, kết hợp các vật  
GV treo một số tranh ảnh về  
trang phục của các vùng miền, dụng như đồng hồ,  
các dân tộc của Việt Nam và  
trang phục truyền thống của  
các nước trên thế giới.  
túi xách...  
=>HS: Thời trang  
làm cuộc sống con  
người thêm đẹp,văn  
minh.  
- Thời trang của các dân tộc  
giống nhau không?  
=> HS: Mỗi dân tộc  
9
một thị hiếu khác  
nhau, mang bản sắc  
đặc trưng của dân  
tộc mình.  
GV cho HS xem hình ảnh các  
trang phục khác nhau : trang  
phục dạ hội, trang phục thể  
thao, trang phục dạo phố, trang  
phục biểu diễn...  
=> HS trả lời  
- Em có nhận xét gì về kiểu  
dáng của những một số mẫu  
thời trang trên?  
- Các họa tiết ?  
- Hình thức trang trí?  
- Màu sắc?  
=>HS: chất liệu rất  
đa dạng và phong  
phú : lụa, cotton,  
voan, da…  
-Chất liệu trong trang trí thời  
trang như thế nào?  
GV tổng kết các câu trả lời của  
HS  
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS cách tạo dáng và trang trí thời trang  
Gv chiếu các bước tạo dáng áo  
II.Cách tạo dáng  
và trang trí thời  
trang  
1.Tạo dáng áo  
-Tìm hình dáng  
chung.  
-Kẻ trục và tìm  
dáng áo(tỉ lệ và  
đường nét của các  
phần chính).  
-Tìm các nét chi  
tiết (cổ áo, tay áo  
những đường  
nét cụ thể)  
GV chiếu một vài cách trang trí  
trang phục  
2.Trang trí:  
10  
-Tìm các mảng  
trang trí (có thể  
vẽ  
_Gv: Tùy theo phong cách mà  
trang trí cho thích hợp.  
hoạ tiết kín thân  
hoặc đường diềm  
tay cổ, tà, gấu  
áo,... hay sữ dụng  
hình mảng trang  
trí ở những vtrí  
thích hợp.)  
Gv cho HS quan sát một số bản  
thiết kế thời trang của các nhà  
thiết kế nổi tiếng, hình ảnh thời  
trang từ rau củ, hoa, giấy….  
-Chọn hoạ tiết:  
hoa lá, các con  
vật,hình mảng ...  
-Vẽ màu phù hợp  
(Màu sắc của nền  
và màu sắc của  
hoạ tiết cần hài  
hòa)  
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh thực hành  
Gv chia lớp thành 4 nhóm,mỗi Tạo dáng và trang  
nhóm sẽ tạo dáng và trang trí trí thời trang theo  
hai trang phục theo các chủ đề: chủ đề được phân  
Nhóm 1: trang phục truyền công.  
thống  
III.Thực hành  
Năng lực  
thực hành  
sáng tạo  
Nhóm 2: trang phục dạ hội  
Nhóm 3: trang phục công sở  
Nhóm 4: trang phục dạo phố  
Gv gợi ý Hs cách tạo dáng và  
sắp xếp họa tiết  
Gv khuyến khích Hs thể hiện  
tính sáng tạo của mình.  
Hoạt động 4: Đánh giá nhận xét  
Hs nhận xét theo  
cảm nhận của riêng  
mình.  
Gv đính bài trang trí của 4  
nhóm lên bảng,gợi ý Hs nhận  
xét về:  
+Hình dáng  
+Họa tiết.  
+Màu sắc.  
Gv tổng kết,bổ sung.  
Củng cố, dặn dò  
-Chuẩn bị chotiết học sau: Tạo  
dáng và trang trí thời trang (tiết  
2)  
+ Mỗi nhóm chuẩn bị 2 bộ  
trang phục theo chủ đề đã phân  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 18 trang minhvan 02/05/2025 160
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát huy tính tích cực, chủ động, hình thành năng lực thực hành sáng tạo trong phân môn vẽ trang trí của môn mĩ thuật ở Trường THCS Khương Đình - Quận Thanh Xuân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_phat_huy_tinh_tich_cuc_chu_dong_hinh_thanh_nang_luc_thu.docx