SKKN Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng aminoaxit

Trong những năm gần đây, các phương pháp giải nhanh toán hóa học không ngừng phát triển, đây là hệ quả tất yếu khi Bộ giáo dục và đào tạo triển khai hình thức thi trắc nghiệm với bộ môn Hóa học. Với hình thức thi trắc nghiệm, trong một khoảng thời gian rất ngắn học sinh phải giải quyết được một lượng khá lớn các câu hỏi, bài tập.
Phân loại phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit  
PHẦN 1 – MỞ ĐẦU  
I. LÍ DO CHỌN SÁNG KIẾN  
Trong những năm gần đây, các phương pháp giải nhanh toán hóa học không  
ngừng phát triển, đây hệ quả tất yếu khi Bộ giáo dục đào tạo triển khai hình thức  
thi trắc nghiệm với bộ môn Hóa học. Với hình thức thi trắc nghiệm, trong một khoảng  
thời gian rất ngắn học sinh phải giải quyết được một lượng khá lớn các câu hỏi, bài tập.  
Điều này không những yêu cầu các em phải nắm vững, hiểu kiến thức mà còn phải  
thành thạo trong việc sử dụng các kỹ năng giải bài tập đặc biệt phải phương pháp  
giải hợp lý cho từng dạng bài tập. Từ thực tế trong kỳ thi THPTQG, nhiều em học sinh  
kiến thức khá vững nhưng kết quả vẫn không cao, lý do chủ yếu là các em giải các  
bài toán theo phương pháp truyền thống, việc này rất mất thời gian nên hiệu quả không  
cao trong việc làm bài trắc nghiệm. vậy việc nghiên cứu , tìm tòi và xây dựng các  
phương pháp giải nhanh các bài tập hóa học một việc rất cần thiết để giúp các em  
đạt kết qucao trong các kỳ thi.  
Trong quá trình giảng dạy, tôi phát hiện thấy nhiều em học sinh gặp khó khăn trong  
việc giải quyết các bài toán Aminoaxit hoặc giải ra được kết quả theo phương pháp  
truyền thống nhưng mất nhiều thời gian.  
- Đây là bài tập rất hay gặp trong các đề thi những năm gần đây. vậy: Việc  
phân loại đưa ra phương pháp giải bài tập là quan trong và cần thiết. Do đó tôi xin  
mạnh dạn trình bày kinh nghiệm trong việc " Phân loại phương pháp giải bài tập  
định lượng aminoaxit”. Việc phân loại được các dạng bài tập này, giúp các em giải ra  
kết quả nhanh nhất, để đạt kết quả cao trong quá trình kiểm tra cũng như thi tốt nghiệp  
THPT QG, lấy kết quxét vào các trường đại học.  
- Sáng kiến góp phần đi sâu vào việc bồi dưỡng năng lực môn Hóa học cho các  
em làm bài tập chậm, giúp các em tự tin hơn khi giải bài tập aminoaxit; Giúp các em  
học sinh khá, giỏi tư duy và rèn luyện kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm nhanh hơn.  
Sáng kiến nghiên cứu xây dựng cách sử dụng bài tập hóa học theo hướng tích cực  
nhằm khai thác thêm công dụng của bài tập để nâng cao hiệu quả dạy học ở trường  
THPT hiện nay.  
Đã được áp dụng tại trường THPT Hướng Hóa từ giữa học kỳ I năm học 2019-2020.  
Học sinh đã sự tiến bộ về chất lượng học tập và các kĩ năng cơ bản, các em đã tự tin  
hơn nhiều trong việc giải quyết các bài tập aminoaxit.  
1
Phân loại phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit  
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
- Nghiên cứu, phân loại, xây dựng cách sử dụng bài tập hóa học theo hướng tích cực  
nhằm khai thác thêm công dụng của bài tập để nâng cao hiệu quả dạy học ở trường  
THPT hiện nay.  
- Nghiên cứu những dạng bài toán amminoaxit hóa 12 cơ bản, nâng cao và trong các đề  
thi đại học, cao đẳng, đề thi THPT QG  
- Đưa ra các hướng để giải nhanh bài toán về aminoaxit góp phần nâng cao chất lượng  
giảng dạy bộ môn ở trường phổ thông và là hành trang vững chắc để các em chuẩn bị  
bước vào kì thi tốt nghiệp.  
Xuất phát từ lí do đó tôi xin mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm:  
" Phân loại phương pháp giải bài tập định lượng aminoaxit”.  
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  
- Nghiên cứu nội dung “Các dạng bài tập Aminoaxit”. Đồng thời tìm ra những  
dạng bài tập điển hình thường gặp trong các đề thi ĐH,CĐ tốt nghiệp THPT QG.  
- Tìm ra hướng giải quyết nhanh các dạng bài toán đó dựa vào kĩ năng sử dụng  
phương pháp giải nhanh.  
IV. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU  
IV. 1. Đối tượng nghiên cứu  
Tiến hành nghiên cứu trên đối tượng học sinh ở trường THPT Hướng Hóa-  
Quảng Trị để kết luận những ý tưởng, giả thuyết mà kinh nghiệm đưa ra cần bổ sung gì  
không.  
IV. 2. Phạm vi nghiên cứu  
Áp dụng với các dạng bài tập Aminoaxit hay gặp trong kì thi ĐH, CĐ các năm  
trước và kì thi THPT QG mấy năm gần đây.  
V- THỜI GIAN THỰC HIỆN TRIỂN KHAI SÁNG KIẾN  
- Nghiên cứu thực trạng của học sinh lớp 12A1, 12A2 năm học 2019-2020, đồng thời  
tiến hành khảo sát kĩ năng làm bài tập Aminoaxit đối với học sinh.  
- Lập kế hoạch thực hiện sáng kiến trong tháng 10 – năm học: 2019-2020.  
- Nhận xét và kết luận về hiệu quả của sáng kiến ở các lớp:  
12A1, 12A2 năm học 2019-2020.  
- Hoàn thiện sáng kiến cuối tháng 5 năm 2020.  
2
Phân loại phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit  
PHẦN 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
I. Tình hình thực tế trước khi thực hiện sáng kiến  
I.1. Cơ sở luận của vấn đề:  
" Phân loại phương pháp giải bài tập định lượng aminoaxit” là vô cùng quan  
trong, vì đây một chương học nhiều kiến thức, các dạng bài tập từ dễ đến khó  
hay xuất hiện trong đề thi ĐH,CĐ, đề thi THPT QG những năm gần đây. Việc phân  
loại bài tập tốt giúp học sinh có thể giải nhanh được bài tập đó.  
Chẳng hạn khi gặp bài toán sau:  
X là mt  
- amino axit có công thc tng quát dng H2N - R - COOH. Cho 8,9 g  
X tác dng vi 300ml dung dch HCl 1M, thu được dung dch Y. Để phn ng hết vi  
các cht dung dch Y cn dùng 200ml dung dch NaOH 2M. CTCT đúng ca X là:  
A. H2N - CH2 - COOH  
B. H2N - CH2 - CH2 - COOH  
C. CH3 - CH(NH2) - COOH  
D. CH3 - CH2 - CH(NH2) - COOH  
Việc giải bài toán này bằng các phương pháp thông thường viết phương trình để  
giải quyết bài toán cũng mất thời gian và đôi khi chúng ta quên mất các trường hợp xảy  
ra . Để khắc phục được những nhược điểm đó ta nên phân loại dạng bài tập đưa ra  
phương pháp tối ưu nhất để giải nhanh bài tập đó.  
Để thấy nhưng ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp ta giải bài toán trên  
theo hai cách và so sánh.  
Phân tích  
Cách giải 1: Cách giải thông thường:  
Đặt công thức của X: H2N - R - COOH  
Ta có : nNaOH = 0,2.2 = 0,4 mol; nHCl = 0,3.1 = 0,3 mol  
H2N - R - COOH + HCl  
ClH3N - R - COOH (1)  
Giả sử sau phản ứng (1): HCl hết  
dung dịch Y chứa muối và có thể còn amino axit  
dư.  
ClH3N - R - COOH + 2NaOH  
H2N - R - COONa + NaCl + H2O (2)  
Theo PTPƯ (1), (2):  
nNaOH phản ứng = 2.nHCl = 2.0,3 = 0,6 mol nNaOH ban đầu = 0,4 mol  
HCl sau phản ứng (1)  
Phương trình phản ứng trung hoà HCl dư bằng NaOH  
HCl + NaOH  
NaCl + H2O (3)  
Gọi x là số mol amino axit phản ứng, theo PTPƯ (1), (2), (3) ta có:  
2x + (0,3 - x) = 0,4  
x = 0,1 mol  
MR = 89 - (16 + 45 ) = 28  
8,9  
M amino axit  
=
= 89  
R là - C2H4 -  
0,1  
Vì X là 1  
- amino axit nên CTCT đúng của X là : CH3 - CH(NH2) - COOH  
Đáp án C.  
Cách giải 2: Đặt công thức của X: H2N - R - COOH  
Coi các chất trong dung dịch Y gồm: HCl và X  
3
Phân loại phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit  
Ta có sơ đồ: (X) H2N-R-COOH 8,9 gam  
HCl 0,3 mol  
+ 0,4 mol NaOH vừa đủ  
8,9  
Dễ thấy: nNaOH = nX + nHCl  
nX = 0,1 mol  
MX =  
= 89 đvC  
0,1  
16 + MR + 45=89  
MR =28  
R là - C2H4 -  
Vì X là 1  
- amino axit nên CTCT đúng của X là : CH3 - CH(NH2) - COOH  
Đáp án C.  
So sánh phương pháp phương pháp mới  
PHƯƠNG PHÁP CŨ  
PHƯƠNG PHÁP MỚI  
Phương pháp này đúng bản chất - Ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu, không mất  
nhưng dài và nhiều học sinh lúng túng nhiều thời gian.  
khi viết phương trình ClH3N-R – - Không đúng thứ tự các phản ứng, bản  
COOH tác dụng với dung dịch NaOH, chất.  
không xác định được chất dư thiếu.  
- Đáp ứng mục tiêu của các kì thi trắc  
nghiệm hóa học, đặc biệt trong các kì thi  
THPT QG.  
I.2 Thực trang của vấn đề:  
+ Thuận lợi:  
- Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Ban giám hiệu nhà trường, của tổ bộ  
môn vì thế bản thân luôn phát huy được việc soạn giảng bài tốt nhất.  
- Trong những năm gần đây, vấn đề dạy học môn hoá học đã đang đổi mới  
và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học.  
- Chương trình Sách giáo khoa hóa học nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự  
đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bmôn hoá học cho học sinh. Thông  
qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện  
chiếm lĩnh nội dung bài học.  
+ Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi trên, trong quá trình giảng dạy chúng tôi còn  
gặp một skhó khăn đó là:  
- Một bộ phận học sinh chưa nắm vững kiến thức lớp dưới.  
- Nhiều học sinh còn lúng túng trong cách giải bài tập hóa học; đặc biệt là bài  
tập các hợp chất tạp chức aminoaxit.  
Từ thực tế trên, tôi xin trình bày " Phân loại phương pháp giải bài tập định  
lượng aminoaxit”  
II. Biện pháp thực hiện sáng kiến kinh nghiệm.  
II.1. Những kiến thức cần trang bị.  
- Xác định được các dạng bài tập Aminoaxit  
- Sử dụng các phương pháp một cách tốt nhất, phù hợp với mỗi dạng bài tập  
- Xử lí các dữ kiện bài toán: số mol, thể tích khí, khối lượng…..  
Các kiến thức: Tính chất hóa học của amin, axit, aminoaxit đã được trang bị  
trong các bài học của chương 3 – Hóa 12: Trong khuôn khổ đề tài, tôi chỉ xin đề cập  
4
Phân loại phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit  
tới việc " Phân loại phương pháp giải bài tập định lượng aminoaxit” hay gặp  
trong kì thi ĐH,CĐ các năm trước và kì thi THPT QG những năm gần đây.  
II.2. Những điểm cần lưu ý.  
- Cần phân biệt rõ các dạng bài tập để sử dụng phương pháp cho phù hợp.  
- Trong từng dạng, phương pháp phải thể hiện được bản chất của bài tập, để giải  
quyết được các yêu cầu của đề bài nhanh và dễ hiểu nhất.  
III. Phương pháp giải một số bài tập vận dụng:  
Aminoaxit có nhiều loại bài tập: Bài tập viết đồng phân, danh pháp; Bài tập nhận  
biết; Bài tập so sánh tính bazơ; Bài tập đốt cháy aminoaxit;…..; Trong khuân khổ của  
sáng kiến, tác giải xin trình bày một số dạng bài tập định lượng trong Aminoaxit”  
hay gặp trong các kì thi ĐH,CĐ và kì thi THPT QG ba năm gần đây  
III. 1. Bài tập tính lưỡng tính của aminoaxit  
III.1.1. Bài tập aminoaxit tác dụng với dung dịch axit (HCl, H2SO4) hoặc  
bazơ (NaOH, KOH).  
Phương pháp:  
nH   
nAA  
x=  
xH  
+
(H3N )xR(COOH)y  
mAA = mmuối – maxit phản ứng  
(I) (H2N)xR(COOH)y  
yMOH  
(H2N)xR(COOM)y  
Ở sơ đồ trên có thể thay MOH bằng dung dịch Ca(OH)2 hoặc dung dịch Ba(OH)2:  
nOH = 2n  
hoặc nOH = 2n  
Ba(OH) 2  
Ca(OH) 2  
dụ minh họa:  
dụ 1: Cho 7,5 gam amino axit X (công thức dạng H2NCnH2nCOOH) tác dụng hết  
với dung dịch HCl dư, thu được 11,15 gam muối. Số nguyên tử hiđro trong phân tử  
X là  
A. 7.  
(Trích câu 67 đề minh họa - năm 2020)  
Phân tích  
ClH3NCnH2nCOOH  
B. 9.  
C. 5.  
D. 11.  
PTPƯ : H2NCnH2nCOOH + HCl  
Bảo toàn khối lượng: mX + mHCl =mmuối nHCl  
=
= 0,1 mol= nX  
MX = = 75 đvC  
n = 1  
Công thức cấu tạo của X là NH2 - CH2-COOH  
5
Phân loại phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit  
Đáp án C.  
dụ 2: Cho 0,02 mol amino axit X tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl 0,1M  
thu được 3,67 (g) muối khan. Mặt khác 0,02 mol X tác dụng vừa đủ với 40 (g) dung  
dịch NaOH 4%. Công thức của X là:  
A. (H2N)2C3H5COOH.  
C. H2NC3H6COOH.  
B. H2NC2H3(COOH)2  
D. H2NC3H5(COOH)2.  
(Trích đề thi tuyển sinh đại học khối B - năm 2009)  
Phân tích  
Đặt công thức của amino axit X: (H2N)xR(COOH)y  
0,02  
Ta có: nHCl = 0,1.0,2 = 0,02 mol  
x =  
1  
0,02  
40.4  
0,04  
0,02  
nOH = nNaOH  
=
0,04 mol  
y =  
2  
100.40  
Vậy công thức của X có dạng: H2N-R(COOH)2  
H2N-R-(COOH)2 + HCl  
ClH3N-R-(COOH)2  
0,02 (mol)  
MR = 41 đvC gốc (C3H5)  
0,02  
3,67  
Mmuối  
=
= 183,5đvC  
0,02  
Đáp án D.  
dụ 3: Cho 1 mol amino axit X phản ứng với dung dịch HCl (dư), thu được m1 gam  
muối Y. Cũng 1 mol amino axit X phản ứng với dung dịch NaOH (dư), thu được m2  
gam muối Z. Biết m2 - m1 = 7,5. Công thức phân tử của X là  
A. C4H10O2N2  
B. C5H9O4N  
C. C4H8O4N2  
D. C5H11O2N  
(Trích đề thi tuyển sinh đại học khối A - năm 2009)  
Phân tích  
Gọi công thức tổng quát của amino axit X là: (H2N)a-R-(COOH)b  
(H2N)a-R-(COOH)b + aHCl  
1mol  
(ClH3N)a-R-(COOH)b  
1mol  
(H2N)a-R-(COOH)b + bNaOH  
1mol  
(H2N)a-R-(COONa)b + bH2O  
1mol  
Theo đề bài ta có : m2-m1 = 7,5  
M2-M1 = 7,5  
(16a + MR + 67b)-(52,5a + MR + 45b) = 7,5  
22b-36,5a = 7,5 (1)  
Nghiệm duy nhất thỏa mãn a = 1, b = 2  
CTCT có dạng : H2N-R(COOH)2  
Trong CTPT của X có 1 nguyên tử N và 4 nguyên tử O.  
Đáp án B.  
dụ 4: Một amino axit X chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH, trong đó oxi  
chiếm 35,955% về khối lượng. Lấy 13,35g X cho tác dụng 200ml dd NaOH  
1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng chất rắn khan là  
A.18,65g  
B. 16,65g  
C. 21,35g  
D.16,9g  
Phân tích  
6
Phân loại phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit  
Đặt công thưc của aminoaxit X là H2N-R-COOH  
Theo giải thiết:  
32  
%O =  
.100=35,955  
MX = 89 đvC  
MR = 28 đvC gốc (C2H4)  
M X  
X có dạng H2N-C2H4-COOH  
PTPƯ: H2N-C2H4-COOH + NaOH  
13,35  
H2N-C2H4-COONa + H2O  
NaOH dư  
nX =  
0,15 mol <nNaOH = 0,2 mol  
89  
Bảo toàn khối lượng: mX + mNaOH = mchất rắn khan + mH  
2 O  
mchất rắn khan = 13,35 + 0,2.40 - 0,15.18 = 18,65 gam  
Đáp án A.  
III.1.2. Bài tập aminoaxit tác dụng với dung dịch axit tạo dung dịch X, sau đó  
dung dịch X tác dụng với dung dịch bazơ ngược lại.  
H   
III. 1.2.1: (H2N)xR(COOH)y  Dung dịch X OH Dung dịch Y  
Phương pháp:  
Ta coi dung dịch X gồm (H2N)xR(COOH)y OH Dung dịch Y  
H+  
pu  
nOH = y.naminoaxit + nH  
H   
III. 1.2.2: (H2N)xR(COOH)y OH Dung dịch X  Dung dịch Y  
Phương pháp:  
H   
Ta coi dung dịch X gồm (H2N)xR(COOH)y  Dung dịch Y  
OH-  
pu  
nH = x.naminoaxit + nOH  
Lưu ý: Dạng bài tập này thường áp dụng thêm định luật bảo toàn điện tích hoặc bảo  
toàn khối lượng: mamino axit + mHCl + mNaOH = mmuối  
+
mH O  
2
dụ minh họa:  
dụ 1: Cho 13,23 gam axit glutamic phản ứng với 200 ml dung dịch HCl 1M,  
thu được dung dịch X. Cho 400 ml dung dịch NaOH 1M vào X, thu được dung  
dịch Y. Cô cạn dung dịch Y, thu được m gam chất rắn khan. Biết các phản ứng  
xảy ra hoàn toàn, giá trị của m là:  
A. 29,69  
B. 28,89  
(Trích đề thi thử THPT Hướng Hóa - năm 2019)  
Cách giải 1: Cách giải thông thường:  
Phân tích  
Ta có : nNaOH = 0,4.1 = 0,4 mol; nHCl = 0,2.1 = 0,2 mol  
C. 17,19  
D. 31,31  
H2N – C3H5 (COOH)2 + HCl  
ClH3N - C3H5 (COOH)2  
0,09 mol  
0,2 mol  
7
Phân loại phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit  
Dung dịch X gồm  
ClH3N - C3H5 (COOH)2 0,09 mol  
HCl 0,11 mol  
Các PTPƯ dung dịch X + NaOH:  
HCl + NaOH  
0,11mol 0,11 mol  
ClH3N - C3H5 (COOH)2 + 3NaOH H2N - C3H5 (COONa)2 + NaCl + 3H2O  
0,09 mol 0,09 mol  
NaCl + H2O  
0,11mol  
0,09 mol  
0,27 mol  
Chất rắn khan gồm:  
H2N - C3H5 (COONa)2 0,09 mol; NaCl 0,2 mol; NaOH 0,03 mol  
m chất rắn khan = 0,09.191 + 0,2.58,5+ 0,02.40 = 29,69 gam  
Đáp án A.  
Cách giải 2: Cách giải nhanh  
Phân tích  
H   
H2N – C3H5 (COOH)2  Dung dịch X OH Dung dịch Y  
Ta coi dung dịch X gồm  
H2N – C3H5(COOH)20,09 mol NaOH Dung dịch Y H2N – C3H5 (COO-)2 0,09 mol  
HCl 0,2 mol  
Na+ 0,4 mol; Cl- 0,2 mol  
OH- 0,02 mol  
dư  
pu  
nOH = 2.naminoaxit + nH = 0,18 + 0,2 = 0,38 mol  
nOH = 0,4-0,38=0,02 mol  
m chất rắn khan = 0,09.145 + 0,4.23+ 0,2.35,5 + 0,02.17 = 29,69 gam  
Đáp án A.  
Nhận xét: Cách 2 đơn giản, dễ hiểu, giải nhanh hơn cách 1 rất nhiều, đây những yếu  
tố cần để giải một bài tập trắc nghiệm.  
dụ 2: Cho 7,3 gam lysin và 15 gam glyxin vào dung dịch chứa 0,3 mol KOH, thu  
được dung dịch Y. Cho Y tác dụng hoàn toàn với đung dịch HCl dư, thu được m gam  
muối. Giá trị của m là  
A. 55,600.  
B. 53,775.  
C. 61,000.  
D. 33,250.  
(Trích đề thi THPTQG 2017- mã đề 201)  
Phân tích  
Ta coi dung dịch Y gồm  
(H2N)2–C5H9 –COOH0,05mol HCl Dung dịch Z (+H3N)2–C5H9–COOH 0,05 mol  
dư  
H2N–CH2 –COOH 0,2 mol  
KOH 0,3 mol  
+H3N–CH2 –COOH 0,2 mol  
K+ 0,3 mol; Cl- a mol  
Bảo toàn điện tích: a = 0,6 mol  
mmuối = 0,05.148 + 0,2.76 + 0,3.39 + 0,6.35,5 = 55,6 gam  
Đáp án A.  
dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn 12,36 gam amino axit X có công thức dạng  
H2NCxHy(COOH)t, thu được a mol CO2 và b mol H2O (b > a). Mặt khác, cho 0,2 mol  
8
Phân loại phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit  
X vào 1 lít dung dịch hỗn hợp KOH 0,4M và NaOH 0,3M, thu được dung dịch Y.  
Thêm dung dịch HCl vào Y, thu được dung dịch chứa 75,25 gam muối. Giá írị của  
b là  
A. 0,54.  
B. 0,42.  
C. 0,48.  
D. 0,30.  
(Trích đề thi THPTQG 2017- mã đề 204)  
Phân tích  
Ta coi dung dịch Y gồm  
H2NCxHy(COOH)t 0,2 mol  
KOH 0,4 mol; NaOH 0,3 mol  
HCl Dung dịch Z H3NCxHy(COOH)t0,2 mol  
+
dư  
K+ 0,4 mol; Na+ 0,3 mol  
Cl- a mol  
Bảo toàn điện tích: a = 0,9 mol  
mmuối = 0,2.M H NC  
+ 0,4.39 + 0,3.23 + 0,9.35,5 = 75,25 gam  
x H y (COOH) t  
3
M H NC  
= 104 đvC  
M H  
= 103 đvC  
2 NC x H y (COOH) t  
x H y (COOH) t  
3
16+ 12x +y +45 t = 103  
Nghiệm duy nhất đúng t=1; x=3 và y=6  
Công thức cấu tạo thu gọn của X: H2N-C3H6-COOH  
12,36  
103  
Công thức phân tử của X: C4H9O2N  
nC  
=
= 0,12 mol  
4 H 9 O 2  
N
9
Số mol nước thu được khi đốt cháy 0,12 mol X: b = nH  
=
nC  
N = 0,54 mol  
4 H 9 O 2  
2 O  
2
Đáp án A.  
dụ 4: Cho 21 gam hỗn hợp gồm glyxin và axit axetic tác dụng vừa đủ với dung dịch  
KOH, thu được dung dịch X chứa 32,4 gam muối. Cho X tác dụng với dung dịch HCl  
dư, thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là  
A. 50,65.  
B. 44,65.  
C. 22,35.  
Phân tích  
RCOOK + H2O  
D. 33,50.  
Sơ đồ tổng quát: R-COOH + KOH  
32,4 21  
Bảo toàn khối lượng: maxit + mKOH = mmuối + mH  
nKOH  
=
= 0,3 mol = naxit  
2 O  
38  
Đặt naxit axetic = a mol ; nglyxin = b mol  
Ta có hệ phương trình: a + b = 0,3  
60a + 75 b = 21 (2)  
Giải hệ (1,2): a = 0,1 mol và b=0,2 mol  
(1)  
Ta coi dung dịch X gồm  
CH3–COOH 0,1 mol  
H2N–CH2 –COOH 0,2 mol  
HCl Dung dịch Y H3N–CH2 –COOH 0,2 mol  
+
dư  
K+ 0,3 mol; Cl- a mol  
KOH 0,3 mol  
Bảo toàn điện tích: a = 0,5 mol  
9
Phân loại phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit  
mmuối = 0,2.76 + 0,3.39 + 0,5.35,5 = 44,65 gam  
Đáp án B.  
dụ 5: X là một α-amino axit no (phân tử chỉ có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm -  
COOH). Cho 0,3 mol X tác dụng với dung dịch chứa 0,5 mol HCl thu được dung  
dịch Y. Thêm 1 mol NaOH vào Y, sau phản ứng đem cạn thu được 78,95 gam  
chất rắn. X là  
A. glyxin.  
B. alanin.  
C. valin.  
Phân tích  
D. lysin.  
Đặt công thức của X là: H2N – R– COOH  
H2N – R– COOH  Dung dịch Y OH Dung dịch Z  
H   
Ta coi dung dịch Y gồm  
H2N – R– COOH 0,3 mol NaOH Dung dịch Z  
H2N – R–COO- 0, 3 mol  
Na+ 1 mol; Cl- 0, 5 mol  
1 mol  
HCl 0,5 mol  
OH- 0, 2 mol  
dư  
pu  
nOH = naminoaxit + nH = 0,3 + 0,5 = 0,8 mol  
nOH = 1-0,8=0,2 mol  
m chất rắn khan = 0,3. (MR + 60) + 1.23+ 0,5.35,5 + 0,2.17 = 78,95gam  
MR = 56 đvC gốc C4H8-; X là một α-amino axit  
X có CTCT: CH3-CH(CH3)-CH(NH2)-COOH (valin)  
Đáp án C.  
dụ 6: Cho 0,3 mol hn hp axitglutamic và glyxin vào dung dch 400 ml HCl 1M thu  
được dung dch Y. Y tác dng va đủ 800 ml dung dch NaOH 1M thu được dung dch Z.  
Làm bay hơi Z thu được m (g) rn khan?  
A. 61,9 gam  
B. 55,2 gam  
C. 31,8 gam  
Phân tích  
D. 28,8 gam  
Ta coi dung dịch Y gồm  
H2N – C3H5 (COOH)2 a mol NaOH Dung dịch Z H2N – C3H5 (COO-)2 a mol  
0,8 mol  
H2N – CH2 COOH b mol  
H2N – CH2 COO- b mol  
Na+ 0,8 mol; Cl- 0,4 mol  
HCl 0,4 mol  
Dễ thấy: nOH = 0,4 + 2a + b = 0,8 (1)  
Theo giả thiết:  
a + b = 0,3 (2)  
Giải hệ (1,2) a = 0,1 mol và b = 0,2 mol  
mchất rắn = 0,1.145 + 0,2.74 + 0,8.23 + 0,4.35,5 = 61,9 gam  
Đáp án A.  
dụ 7: Amino axit X có công thức (H2N)2C3H5COOH. Cho 0,02 mol X tác dụng  
với 200 ml dung dịch hỗn hợp H2SO4 0,1M và HCl 0,3M thu được dung dịch Y.  
Cho Y phản ứng vừa đủ với 400 ml dung dịch NaOH 0,1M và KOH 0,2M, thu  
được dung dịch chứa m gam muối tan. Giá trị của m là  
A. 6,38.  
B. 10,45.  
C. 10,43.  
D. 8,09.  
10  
Phân loại phương pháp giải bài tập định lượng Aminoaxit  
Phân tích  
Ta coi dung dịch Y gồm  
(H2N)2C3H5COOH 0,02 mol  
H2SO4 0,02 mol và HCl 0,06 mol 0,12 mol m gam muối tan = ?  
OH Dung dịch Z  
+
H2O  
Vì Y phản ứng vừa đủ với 400 ml dung dịch NaOH 0,1M và KOH 0,2M,  
nH (axit) = nOH (bazơ) = nH O = 0,12 mol  
2
Bảo toàn khối lượng :  
mamino axit + mHCl + mH  
+ mNaOH + mKOH = mmuối  
+
mH O  
2 SO 4  
2
mmuối = 0,02.118+ 0,06.36,5 + 0,02.98 + 0,04.40 + 0,08.56 - 0,12.18  
= 10,43 gam  
Đáp án C.  
III.2. Bài tập đốt cháy aminoaxit hoặc este của aminoaxit  
Phương pháp:  
*) Đốt cháy một amino axit X: no, 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH  
Đặt công thức phân tử của X: CnH2n+1NO2 (n2  
)
3n 1,5  
1
1
CnH2n+1NO2 +  
O2  
nCO2 + (n + ) H2O + N2  
2
2
2
1
Ta có: nCO - nH O = nN = n X  
2
2
2
2
*) Đốt cháy một aminoaxit X bất kỳ;  
Đặt công thức phân tử của X: CxHyOzNt (x, y, z, t nguyên dương)  
mC  
mO mN  
:
mH  
Ta có tỉ lê: x:y:z:t = nC : nH : nO : nN =  
:
:
12  
1
16 14  
%H %O %N  
%C  
Hay x:y:z:t =  
:
:
:
12  
1
16  
14  
CTĐGN của X  
CTPT của X  
Để rút ngắn thời gian chúng ta nên sử dụng bảo toàn nguyên tố bảo toàn electron  
4nC + nH = 2nO + 4nO  
2
* LƯU Ý:  
- Khi đốt cháy một amino axit ngoài không khí thì:  
n
sau = n sinh ra do đốt cháy amino axit + n  
N 2 trong không khí  
N 2  
N 2  
n
2n  
CO2  
H2O  
- Số C trong amino axit =  
dụ minh họa:  
; số H trong amino axit =  
naminoaxit  
naminoaxit  
dụ 1: Hợp chất X được tạo ra từ ancol đơn chức và amino axit chứa một nhóm  
COOH và một nhóm NH2. X có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 28 trang minhvan 26/07/2024 840
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phân loại và phương pháp giải bài tập định lượng aminoaxit", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_phan_loai_va_phuong_phap_giai_bai_tap_dinh_luong_aminoa.doc