SKKN Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII (1 - 1993), được cụ thể chế hoá trong các Chỉ thị của Bộ Giáo dục và đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14 (- 1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học’’.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
SÁNG KIẾN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN SINH
THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
NHÓM TÍCH CỰC TẠI TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
Lĩnh vực
Tên tác giả
Chức vụ
: Sinh học
: Hoàng Thị Thanh
: Giáo viên môn sinh học
Đơn vị công tác : Trường THPT Lê Lợi
NĂM HỌC: 2020 - 2021
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THPT
Trung học phổ thông
Sách giáo khoa
Khoa học xã hội
Học sinh
SGK
KHXH
HS
GV
Giáo viên
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................................1
1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................................1
2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................2
PHẦN II. NỘI DUNG ...............................................................................................................3
I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ .......................................................................................................3
1. Đặc điểm dạy học theo nhóm..................................................................................................3
2. Vai trò của hình thức học tập theo nhóm................................................................................3
3. Thái độ học tập của học sinh...................................................................................................3
4. Phương pháp dạy và học.........................................................................................................3
5. Khảo sát điều tra .....................................................................................................................4
II. QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM ...........................................................5
III. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM ...........................................................6
1. Thành phần nhóm ...................................................................................................................6
2. Ra quy tắc cho nhóm...............................................................................................................6
3. Giao việc cho nhóm ................................................................................................................6
4. Đánh giá hoạt động nhóm.......................................................................................................7
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG THEO NHÓM.....................................................................................7
1. Các hoạt động đơn lẻ ..............................................................................................................7
2. Bài tập giống nhau, tuỳ chọn khác nhau.................................................................................8
3. Cạnh tranh thi đua giữa các nhóm ..........................................................................................8
4. Gánh xiếc ................................................................................................................................8
1. Làm việc theo cặp 2 học sinh (Pairwork) ...............................................................................8
2. Làm việc theo nhóm 4 - 5 học sinh hoặc 7 - 8 học sinh (Group work) .................................9
4. Nhóm kim tự tháp (Pyramid)..................................................................................................9
5. Hoạt động trà trộn (Mingling Activities)................................................................................9
1. Thiết kế hình thức tổ chức dạy học theo nhóm 2 HS............................................................10
2. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm 4 - 5 HS hoặc 7 - 8 HS ............................................10
3. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm kim tự tháp ..............................................................11
4. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm chuyên gia ...............................................................11
5. Thiết kế hình thức dạy học theo kiểu hoạt động trà trộn ......................................................12
VII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................................12
1. Kết quả..................................................................................................................................12
1.1. Thực trạng ban đầu của công việc đã làm trước khi có sáng kiến.....................................12
1.2. Kết quả đã đạt được của việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..........................................12
2. Khả năng áp dụng ................................................................................................................14
3. Hạn chế .................................................................................................................................14
4. Những bài học khi vận dụng sáng kiến kinh nghiệm............................................................14
PHẦN III. KẾT LUẬN.............................................................................................................15
1. Kết luận.................................................................................................................................15
PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành đổi mới toàn diện về giáo
dục ở các cấp học trong đó có cấp Trung học phổ thông (THPT) nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo. Công cuộc đổi mới này liên quan đến rất nhiều
lĩnh vực như đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa (SGK): ngày 05
tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí Quyết định số
16/2006/QĐ – BGDĐT về việc ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông. Đổi
mới thiết bị dạy học, đổi mới cơ chế quản lí, đổi mới quan niệm và cách thức
kiểm tra đánh giá.
Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc
rất nhiều vào người giáo viên, những người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi mới
nói trên trong từng tiết học. Chỉ có đổi mới cơ bản phương pháp dạy và học
chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong
Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII (1 - 1993), được cụ thể chế hoá trong các
Chỉ thị của Bộ Giáo dục và đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14 (- 1999). Luật Giáo
dục, điều 28.2, đã ghi “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học’’.
Qua nhiều năm áp dụng Chương trình Giáo dục phổ thông mới, chúng ta
đã, đang gặt hái được những kết quả khả quan, không dừng ở đó mỗi người giáo
viên vẫn không ngừng suy nghĩ, tìm tòi làm thế nào để nâng cao chất lượng của
bộ môn, lớp mình dạy, làm thế nào để tạo cho các em hứng thú học tập, yêu
thích môn học, phát triển năng lực trí tuệ, rèn luyện thao tác tư duy cơ bản.
Với bản thân tôi là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn sinh
học THPT, ngoài những hình thức tổ chức lớp học tích cực tôi tiếp thu được từ
các buổi tập huấn, tham dự các tiết dạy giáo viên giỏi, các tiết thao giảng và bản
thân trải nghiệm trong quá trình giảng dạy, học hỏi, tham khảo đồng nghiệp tôi
nhận thấy thông qua hoạt động làm việc theo nhóm dưới hình thức thi đua giáo
viên có thể khơi dậy và khai thác khả năng học tập tích cực chủ động ở học sinh,
giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua cách làm việc chung nhóm.
Từ ý nghĩ trên tôi đã tìm tòi và thực nghiệm trên lớp dạy của mình và
nhận được kết quả như mong muốn. Chính vì vậy, tôi mạnh dạn đưa ra kinh
nghiệm của mình về “Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức
các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi ” cụ thể của bản thân đã
thực hiện khi giảng dạy.
Qua nghiên cứu sáng kiến này, bản thân tôi nhằm hướng tới mục đích
nâng cao hiệu quả của việc dạy và học môn Sinh học qua hình thức tổ chức các
hoạt động nhóm.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh thuộc các lớp 10 ban cơ bản thuộc Trường THPT Lê Lợi -Thành
phố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị.
2
Dựa vào kết quả khảo sát đầu năm học 2019 - 2020 về học lực của các lớp
khối 10 ban cơ bản, tiến hành chọn ra 4 lớp có học lực tương đương nhau, trong
đó 2 lớp thực nghiệm là 10B1 và 10B2, 2 lớp đối chứng là 10B4 và 10B6.
2. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về chương trình, nội dung sách giáo khoa môn sinh
học lớp 10 cơ bản, đối tượng học sinh lớp 10 và việc thực hiện mục tiêu dạy học
hiện nay của trường THPT Lê Lợi.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: Phân tích - tổng hợp - khái quát.
- Nghiên cứu thực tiễn: Chủ yếu rút ra từ thực tế kinh nghiệm của bản thân và
các bạn đồng nghiệp qua quan sát, thực hành, kiểm tra, đối chiếu chất lượng.
3
PHẦN II. NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1. Đặc điểm dạy học theo nhóm
- Hoạt động dạy học vẫn được tiến hành trên quy mô cả lớp như mô hình học
truyền thống.
- Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm lý, nhận thức
của học sinh vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập học sinh phải giải quyết.
- Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phải cùng hợp
tác giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm.
- Học sinh phải trực tiếp tham gia các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ
học tập được đặt ra cho mỗi nhóm.
2. Vai trò của hình thức học tập theo nhóm
- Học tập theo nhóm nuôi dưỡng một môi trường học tập có lợi, tạo cơ hội
cho học sinh sử dụng các phương pháp, nguyên tắc diễn đạt ngôn ngữ. Các học
sinh nhút nhát, thường là ít phát biểu trong lớp sẽ có môi trường động viên để
tham gia xây dựng bài. Với việc thảo luận cùng với các thành viên khác trong
lớp và nhóm, nhiệm vụ học tập được giải quyết dễ dàng hơn. Thông qua trao đổi
trong nhóm kết hợp được sức mạnh của từng cá nhân, dẫn đến sự hỗ trợ và giúp
đỡ nhau trong học tập.
- Trong các giờ học theo nhóm, cùng một đơn vị thời gian nhưng có thể
huy động được nhiều học sinh tham gia vào các hoạt động học tập.
3. Thái độ học tập của học sinh
- Đa số học sinh coi trọng các môn như : Toán, Văn, Tiếng anh và các môn
liên quan đến khối học, ngành học mà các em theo đuổi. Còn những môn khác
các em đa phần rất ít quan tâm hoặc học theo kiểu đối phó để lấy điểm.
- Bên cạnh đó, một số học sinh có ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao: còn làm
việc riêng, mất trập trung, lười học…
- Riêng đối với trường THPT Lê Lợi: chủ yếu các em đều lựa chọn các
ngành học theo ban KHXH, số HS chọn ngành nghề có môn sinh và theo khối B là
rất ít.
4. Phương pháp dạy và học
- Hiện nay, GV vẫn còn quen với cách dạy học truyền thống theo lối thụ
động dẫn đến HS ít có cơ hội trao đổi, thảo luận với nhau nên các hoạt động học
của các em bị hạn chế, không khí học tập đơn điệu, tẻ nhạt…
- Giáo viên vẫn thường áp dụng tiến trình dạy học cứng nhắc, lặp đi lặp lại,
chưa có tính chất sáng tạo nhằm thu hút học sinh.
- Không khí lớp học chưa thật sự cởi mở, thân thiện, một số giáo viên gây
áp lực, căng thẳng cho học sinh ngay từ phút đầu tiên vào tiết học. Từ đó làm
cho học sinh không thật sự mạnh dạn phối hợp với giáo viên trong quá trình dạy
học.
4
5. Khảo sát điều tra
Tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 320 HS của tất cả các lớp 10 ban cơ
bản vào thời gian đầu năm học 2019 - 2020:
Lớp
10B1 10B2 10B3 10B4 10B5 10B6 10B7 10B8
Sĩ số
38
Nội dung khảo sát:
Câu 1: Trong các môn học sau em thích nhất là môn nào?
40
40
41
40
42
39
40
Toán học
Văn học
Vật lí
Lịch sử
Hóa học
Địa lí
Sinh học
Ngoại ngữ
Câu 2: Chọn một lý do khiến em chưa hứng thú học môn Sinh học là:
A. Vì em không theo chuyên ngành có môn Sinh.
B. Vì đây là môn học khô khan, nhàm chán.
C. Vì nội dung kiến thức khó tiếp thu.
D. Vì cách dạy của giáo viên chưa phù hợp.
Câu 3: Trong tiết học môn sinh, em thấy các hoạt động nào giúp em có hứng
thú học bài và tiếp thu tốt kiến thức?
A. Giáo viên tổ chức dạy học theo nhóm.
B. Giáo viên tổ chức các trò chơi nhỏ trong tiết học.
C. Chỉ mình giáo viên truyền đạt kiến thức xuyên suốt tiết dạy.
D. Các em tự soạn hết nội dung cả bài và giáo viên chốt kiến thức.
Kết quả phiếu thăm dò:
Câu 1: Số học sinh yêu thích các môn học như sau
Bảng 1. Tỉ lệ học sinh đánh giá yêu thích các môn học
Môn
Số lượng
%
Toán
77
21,3
Lí
33
9,1
Hóa Sinh Văn
Sử
30
8,3
Địa Ngoại ngữ
43
26
65
38
49
11,9
7,2
18,1
10,5
15,3
25
20
15
10
5
%
0
Toán
Lí
Hóa
Sinh
Văn
Sử
Địa
Ngoại ngữ
Biểu đồ 1. Tỉ lệ học sinh yêu thích các môn học
Câu 2:
Câu 3:
A. 47%
A. 96%
B. 23%
B. 94%
C. 19%
C. 2 %
D. 11%.
D. 1%.
Qua kết quả trên và những gì tôi quan sát được trong những tiết dạy thực
tế trên lớp, tôi nhận thấy môn sinh học là môn ít được học sinh yêu thích đồng
thời phương pháp giảng dạy của giáo viên còn chưa thực sự lôi cuốn. Đại đa số
5
các em mong muốn được học tập môn sinh theo hướng tích cực và chủ động hơn
như hoạt động nhóm, khám phá kiến thức thông qua trò chơi. Từ thực trạng đó
dẫn đến chất lượng học tập bộ môn chưa cao.
Từ những thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn áp dụng biện pháp “Nâng cao
hiệu quả dạy học môn sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực
tại trường THPT Lê Lợi” như sau:
II. QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM
Quy trình tổ chức giờ học theo nhóm bao gồm 4 bước cơ bản:
Điểm xuất
phát
Bước 1:
Giáo viên
Hướng dẫn
Tổ chức
Học sinh
Đối tượng học tập
Tự nghiên cứu
Kinh nghiệm cá
nhân
Kinh nghiệm cá
nhân
Bước 2:
HS
HS
(hợp tác, thảo luận)
Bước 3:
Bước 4:
Tổ chức
Nhóm
Nhóm Nội dung học tập
(hợp tác, thảo luận)
Tự điều chỉnh kiến
thức thu nhận được
Trọng tài, cố
Tri thức cá nhân
vấn
Điều này được thể hiện rõ qua các bước trong quy trình sau:
Các bước
Giáo viên (GV)
Học sinh (HS)
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm - Nhận xét, phát hiện vấn đề
vụ nhận thức
Bước 1
- Tổ chức các nhóm, giao - Tham gia vào các nhóm, tổ
nhiệm vụ cho các nhóm
chức nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo - Thu thập thông tin, tái hiện tri
nhóm
thức chuẩn bị làm việc trong
nhóm
- Kích lệ HS làm việc, khuyến - Tự đặt mình vào các tình
khích sự tham gia của mỗi cá huống, tự sắm vai đưa ra cách xử
nhân HS vào các hoạt động học lý tình huống, trao đổi ý kiến,
Bước 2
tập chung của nhóm.
thảo luận trong nhóm, xử lý
- Đưa ra những câu hỏi gợi ý thông tin.
khi thảo luận bế tắc hoặc đi - Tự ghi lại ý kiến theo chủ kiến
chệch hướng.
của mình, khai thác những gì đã
hợp tác với bạn hoặc tham khảo
thêm ý kiến của GV để bổ sung
sản phẩm ban đầu của mình
- Yêucầumỗinhómbáocáokếtquả. - Đại diện các nhóm trình bày,
- Ghi lại những điểm nhất trí và bảo vệ sản phẩm của mình trước
chưa nhất trí, những khía cạnh lớp.
Bước 3
mà các nhóm bỏ qua.
- Tổ chức thảo luận toàn lớp
- Tỏ thái độ trước những ý kiến
của các nhóm khác
- Khai thác bổ sung ý kiến của
các nhóm khác,
6
- Tóm tắt từng vấn đề.
- So sánh, đối chiếu kết luận của
GV và của các bạn với sản phẩm
ban đầu của mình.
Bước 4
- Đưa ra những nhận xét đánh - Tự sửa sai, bổ sung, điều chỉnh
giá về kết quả của từng nhóm, những gì cần thiết.
từ đó đưa ra các kết luận khoa
học
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề học, cách sử lý tình huống, cách
tiếp theo giải quyết vấn đề của mình.
- Tự rút kinh nghiệm về cách
III. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM
1. Thành phần nhóm
- Tuỳ thuộc vào mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập mà ta có nhiều
cách chia nhóm. Thông thường để đảm bảo học sinh cùng làm việc nên xếp mỗi
nhóm từ 2 đến 8 học sinh.
- Mỗi nhóm có những học sinh có khả năng cao có thể đóng vai trò “nhóm
trưởng - giáo viên”.
- Xây dựng đồng đội là việc làm cần thiết để giúp vượt qua những vấn đề khác
nhau gắn liền với việc cùng làm việc. Do đó, giáo viên phải dạy cho học sinh
các kỹ năng xây dựng đồng đội bao gồm:
+ Khả năng hiểu được nhu cầu của người khác và biết nhận lượt mình.
+ Khả năng biểu đạt được một quan điểm.
+ Khả năng nghe quan điểm của người khác.
+ Khả năng đáp lại, đặt câu hỏi, thảo luận, tranh luận và lập luận.
2. Ra quy tắc cho nhóm
- Hướng dẫn cho học sinh ngay từ những lần đầu tiên làm việc theo nhóm theo
nguyên tắc:
+ Các thành viên trong nhóm đều có nhiệm vụ, trách nhiệm giải quyết các
vấn đề học tập của nhóm.
+ Ủng hộ và giúp nhau bổ sung chi tiết
+ Hãy suy nghĩ trước khi đặt câu hỏi...
- Ghép nhóm và giao nhiệm vụ phù hợp cho từng nhóm: “Thành công trong hoạt
động nhóm có nghĩa là đã ghép đúng được HS vào với nhau, giao việc đúng cho
nhóm.”
- Các thành viên trong nhóm phải giải đáp các vấn đề học tập cho nhau trước khi
trao đổi với giáo viên.
3. Giao việc cho nhóm
Giao việc cho nhóm nhiệm vụ thật cụ thể để thực hiện bằng lời, bằng
phiếu học tập giao việc, bằng viết trên bảng ... Nếu các thành viên trong nhóm
phải giải quyết những vấn đề khác nhau thì giáo viên cần định rõ nhiệm vụ cho
từng thành viên từ đầu. GV chỉ đóng vai trò là người hỗ trợ.
a. Điều khiển thảo luận
7
- GV phải chú ý đến việc bố trí chỗ ngồi sao cho mọi HS tham gia thảo luận có
thể nhìn thấy mặt nhau một cách rõ ràng.
- Trong dạy học qua thảo luận GV không nên can thiệp sâu vào cuộc thảo luận,
thể hiện đúng vai trò của mình:
+ GV với tư cách chuyên gia: Trong nhiều tình huống GV cần phải đóng
vai trò chuyên gia, duy trì sự chú ý của các cá nhân hay các nhóm, dẫn dắt HS
đến những cấp độ hiểu biết cao hơn thông qua các phương pháp dạy học trực
tiếp.
+ GV với tư cách là người tạo điều kiện: GV không cần thường xuyên
tham vấn, GV chỉ nên can thiệp khi các nhóm bị lạc đề.
+ GV với tư cách người tham gia: Tức là làm cho HS nói và nghe nhau
nói, chứ không phải chỉ đạo mọi điều HS nói qua GV.
b. Bắt đầu thảo luận
- GV trình bày kế hoạch chuẩn bị thảo luận cũng như giao nhiệm vụ cho cả lớp,
cho từng nhóm hoặc từng người chuẩn bị để báo cáo (GV thông báo cho HS
cách tổ chức nhóm theo từng giai đoạn). GV có thể bắt đầu phần thảo luận bằng
việc trình bày trực quan, chiếu phim...hoặc tạo ra sự bất đồng ý kiến để kích
thích thảo luận. Phương pháp phổ biến nhất là bắt đầu thảo luận bằng đặt câu
hỏi.
- HS có thể được thông báo trước các vấn đề thảo luận để chuẩn bị hoặc chuẩn
bị trong một thời gian ngắn tùy theo nội dung và khối lượng vấn đề thảo luận.
c. Tiến hành thảo luận
- GV trình bày ngắn gọn mục đích, yêu cầu và nội dung vấn đề thảo luận
- GV nên chia HS thành những nhóm nhỏ để thảo luận, có thể thảo luận theo cặp
trước khi thảo luận chung. Gọi tên HS để khuyến khích tham gia thảo luận. Giao
nhiệm vụ cho HS chuẩn bị và chỉ định HS sẽ báo cáo vấn đề thảo luận trước lớp.
- Đôi khi phiếu học tập giao việc sẽ có đại diện các nhóm lên trình bày kết quả
thảo luận của nhóm.
4. Đánh giá hoạt động nhóm
- Đánh giá quá trình và kết quả hoạt động nhóm là việc quan trọng, GV cần theo
dõi hành vi hợp tác của các nhóm.
- Quan sát HS làm việc trong các nhóm.
- Đánh giá sự tiến bộ của nhóm trên cơ sở thu thập những thông tin về sự tiến
bộ của mỗi thành viên trong nhóm, qua kết quả báo cáo của nhóm, kếtquảhọctập
chungcủacảnhóm.
- Sau khi đánh giá, cần đưa ra những phản hồi nhanh chóng, tích cực với học
sinh và nhận thức được những khó khăn cản trở việc học tập nhóm.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG THEO NHÓM
1. Các hoạt động đơn lẻ
Yêu cầu các nhóm tiến hành giải một bài tập, ví dụ: thiết kế một thí
nghiệm, trả lời một câu hỏi...
Bài tập này cần phải hết sức rõ ràng và nếu cần thì nên chia nhỏ. Nếu có
thể ta vừa ra đề bài cho cả nhóm vừa yêu cầu nhiệm vụ cho từng cá nhân. Ví dụ
Yêu cầu mỗi học sinh ghi chép lại các phát hiện của cả nhóm. Nếu sau phần hoạt
8
động nhóm ta có chuẩn bị phần bài tập cho cá nhân, làm như vậy từng cá nhân
học sinh sẽ nắm bài tốt hơn.
2. Bài tập giống nhau, tuỳ chọn khác nhau
Bài tập các nhóm có thể giống nhau hoặc giáo viên cho một số lựa chọn
để các nhóm tự quyết định. Mỗi nhóm có thể làm các bài tập khác nhau, sau đó,
kết quả nghiên cứu của nhóm sẽ được trình bày lại trước lớp. Ta thường có thể
sử dụng các bài tập tự do.
3. Cạnh tranh thi đua giữa các nhóm
Các nhóm cùng làm một bài tập, mục đích là để thi đua giữa các nhóm. Bài tập
ở đây có thể là đưa ra một cách giải quyết một vấn đề, thiết kế một thí nghiệm…
4. Gánh xiếc
Mỗi nhóm sẽ tiến hành cùng một sêri bài tập nhưng theo thứ tự khác
nhau, vì thế vào bất kỳ thời điểm nào ta cũng có các nhóm tiến hành các hoạt
động khác nhau; nhưng đến cuối giờ các nhóm đều thực hiện xong phần việc
của mình. Phương pháp này cho phép tiến hành được các bài tập có đòi hỏi giáo
cụ và đồ dùng thí nghiệm nhưng không đủ cho cả lớp.
Ví dụ: Có 3 nhóm A, B, C. Trong ma trận thứ nhất có 3 bài tập và thời lượng
như nhau; ma trận thứ 2 có thể dùng 5 bài tập trong đó có bài tập 1 có thời gian
dài gấp đôi các bài tập khác.
Nhóm
Bài tập
A
B
C
1
2
3
2
3
1
3
1
2
Ma trận 1: 3 bài tập có cùng thời lượng và thời gian quay vòng là sau 10 phút
Nhóm
Bài tập
A
B
C
1
2
4
1
3
5
2
4
1
3
5
1
4
1
2
5
1
3
Ma trận 2: Bài tập 1 kéo dài 10 phút, các bài tập khác kéo dài 5 phút. Thời
gian quay vòng cũng sau 10 phút
V. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM
1. Làm việc theo cặp 2 học sinh (Pairwork)
Đây là hình thức học sinh trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình
huống do giáo viên nêu ra, trong quá trình giải quyết các tình huống, học sinh sẽ
thu nhận kiến thức một cách tích cực.
Mô hình nhóm 2 học
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_nang_cao_hieu_qua_day_hoc_mon_sinh_thong_qua_to_chuc_ca.doc