SKKN Nâng cao chất lượng dạy học đại số và giải tích 11 bằng ứng dụng biểu diễn trực quan động

Trong các hoạt động dạy và học môn toán, việc sử dụng biễu diễn trực quan xuất hiện từ rất sớm. Một ví dụ điển hình là từ thế kỷ thứ 3 trước công nguyên Euclid đã đưa ra một biểu diễn trực quan để chứng minh cho định lý Pitago. Theo thời gian hàng loạt các biểu diễn về giải tích, đại số cũng xuất hiện và tạo ra sự quan tâm cho nhiều người.
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ  
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ LỢI  
_________________________________  
TRẦN CAO HOÀNG  
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC  
ĐẠI SỐ GIẢI TÍCH 11 BẰNG  
ỨNG DỤNG BIỂU DIỄN TRỰC QUAN ĐỘNG.  
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG  
Quảng Trị , tháng 05 năm 2020  
1
1. Tóm tắt  
Trong các hoạt động dạy học môn toán, việc sử dụng biễu diễn trực quan  
xuất hiện từ rất sớm. Một dụ điển hình là từ thế kỷ thứ 3 trước công nguyên  
Euclid đã đưa ra một biểu diễn trực quan để chứng minh cho định lý Pitago. Theo  
thời gian hàng loạt các biểu diễn về giải tích, đại số cũng xuất hiện tạo ra sự  
quan tâm cho nhiều người. Ở Việt Nam hiện nay các hoạt động toán có sử dụng  
biểu diễn trực quan thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu giáo  
dục.  
Nhiều hoạt động toán trong chương trình trung học phổ thông (THPT) như:  
các định lý, tính chất, bài tập liên quan đến bất đẳng thức, các kết quả liên quan  
đến tổng của dãy số, giới hạn,… rất trừu tượng và khó tiếp cận đối với học sinh  
(HS). Trong quá trình giảng dạy các bài giảng thường thiếu hình ảnh trực quan  
nên tiết học toán càng trở nên khó hơn đối với HS. Với các hoạt động toán có sử  
dụng biểu diễn trực quan sẽ dễ tìm kiếm các lời giải cho các bài toán, hơn thế nữa  
HS có thể tự đưa ra những cách giải hay và độc đáo cho những bài toán khó. Vì  
vậy các hoạt động toán có sử dụng biểu diễn trực quan vào trong quá trình dạy  
học cần thiết đáng được quan tâm. Tuy nhiên, các hoạt động tìm kiếm sử  
dụng các biểu diễn trực quan động (BDTQĐ) chưa vị trí riêng trong nội dung  
dạy học hay các chủ đề của chương trình toán ở nước ta. Do đó, đa số HS đều bỡ  
ngỡ khi tiếp xúc với các kiểu nhiệm vụ này, đặc biệt sử dụng các BDTQĐ để  
giải quyết các vấn đề toán học thực tế.  
Việc đưa các hoạt động toán có sử dụng biểu diễn trực quan vào trong quá  
trình giảng dạy srèn luyện và nuôi dưỡng tư duy toán học của HS, đồng thời đây  
là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho quá trình dạy học. Từ đó tôi quyết định thực  
hiện một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng về nâng cao chất lượng dạy học  
ĐS&GT 11 bằng ứng dụng biểu diễn trực quan động.  
Quá trình nghiên cứu được thực hiện trên hai nhóm lớp : nhóm lớp 11A1  
là nhóm thực nghiệm và nhóm lớp 11A2 là nhóm đối chứng. Kết quả khi tôi cho  
hai nhóm cùng làm bài kiểm tra sau tác động cho thấy tác động đã ảnh hưởng  
rệt đến kết quả học tập của học sinh: nhóm lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học  
tập cao hơn so với nhóm lớp đối chứng. Điều đó minh chứng cho tính hiệu quả  
của việc ứng dụng biểu diễn trực quan động nhằm nâng cao chất lượng dạy học  
ĐS&GT 11.  
2. Giới thiệu  
2..1 Hiện trạng  
2
Qua nghiên cứu tôi nhận thấy rằng nội dung kiến thức của đại số giải tích  
11 khá trừu tượng. HS thường gặp khó khăn trong việc nắm khái niệm cũng như  
nhầm lẫn các khái niệm. Vẫn còn tình trạng HS phải học thuộc định nghĩa, định  
lý và vận dụng máy móc vào giải bài tập mà không hiểu được bản chất của các  
khái niệm cơ bản.  
Một thực trạng hiện nay của dạy học bộ môn toán THPT là GV giảng dạy  
còn ít sử dụng hình ảnh minh họa trực quan cho các khái niệm, định lý và các bài  
toán. Nhiều nội dung kiến thức đòi hỏi tư duy trừu tượng, HS phải khả năng  
về tư duy nhưng GV lại chủ yếu giảng dạy theo phương pháp giảng giải, thuyết  
trình. Kiểu dạy học thầy truyền thụ kiến thức, trò ngồi nghe theo cách thụ động.  
Những thầy giảng thường không có sự tranh luận giữa thầy và trò, điều thầy  
nói có thể coi là tuyệt đối đúng,… Ngoài ra một số GV chưa ý thức được tầm  
quan trọng của việc sử dụng trực quan hoặc còn ngại sử dụng đồ dùng dạy học  
trực quan. Hơn thế nữa, việc dạy học bằng hình ảnh trực quan động trong bộ môn  
Toán nói chung và trong Đại số Giải tích của một sGV là còn rất hạn chế.  
2.2. Giải pháp thay thế  
Hầu hết trong chương trình Toán học, HS đều phải học những khái niệm,  
định lý, quy tắc mới bằng các suy luận đơn thuần các em khó có thể tiếp thu  
được. vậy chúng ta có thể sử dụng BDTQĐ để thông qua quan sát sẽ giúp HS  
thu nhận được những thuộc tính sự vật một cách trực quan, từ đó dần hình thành  
các khái niệm liên quan.  
Bằng cách sử dụng biểu diễn trực quan động, HS có thể tăng cường khả  
năng đưa ra các phỏng đoán của mình và dễ dàng kiểm chứng các phỏng đoán,  
giả thuyết đó.  
2.3. Vấn đề nghiên cứu  
Việc sử dụng biểu diễn trực quan động vào dạy học Đại số Giải tích 11 có nâng  
cao được kết quả học tập của học sinh lớp 11 hay không?  
2.4. Giả thuyết nghiên cứu  
Việc sử dụng biểu diễn trực quan động vào dạy học Đại số Giải tích 11 giúp  
nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 11.  
3. Phương pháp  
3.1. Khách thể nghiên cứu  
Học sinh : Tôi chọn 2 nhóm có nhiều điểm tương đồng nhau :  
Cụ thể là nhóm lớp 11A1 và nhóm lớp 11A2  
+ Về ý thức học tập : tất cả các em hai nhóm này đều tích cực, chủ động.  
3
+ Về thành tích học tập của năm học trước : hai nhóm tương đương nhau.  
3.2. Thiết kế nghiên cứu  
Chọn hai nhóm lớp : nhóm lớp 11A1 là nhóm lớp thực nghiệm và nhóm  
lớp 11A2 là nhóm lớp đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra kì I môn Toán làm bài  
kiểm tra trước tác động và bài kiểm tra 1 tiết làm bài kiểm tra sau tác động. Kết  
quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó Tôi  
dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung  
bình của 2 nhóm trước khi tác động.  
Kết quả:  
Bảng 1. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương  
Đối chứng  
Thực nghiệm  
ĐTB  
5.64  
5.326667  
p =  
0.1720  
p = 0.1720, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm TN và  
ĐC là không có ý nghĩa, hai nhóm được xem là tương đương.  
Tôi lựa chon sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các  
nhóm tương đương (được tả ở bảng 1)  
Bảng 2. Thiết kế nghiên cứu  
Nhóm  
Kiểm tra  
trước TĐ  
O1  
Tác động  
KT sau TĐ  
Thực nghiệm  
11A1  
Dạy học sử dụng biểu diễn  
trực quan động  
O3  
O4  
Đối chứng  
11A2  
O2  
Dạy học không sử dụng biểu  
diễn trực quan động  
ở thiết kế này, Tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập  
3.3. Quy trình nghiên cứu  
Tôi lên ý tưởng thiết kế các mô hình động phù hợp nhằm góp phần nâng  
cao hiệu quả dạy học đại số giải tích 11 ở trường THPT.  
Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm theo thời  
khoá biểu, lịch báo giảng, kế hoạch năm học.  
3.4. Đo lường  
+ Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra thi học kì I môn Toán khối 11.  
+ Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 1.  
4
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài  
Sau khi thực hiện dạy xong chương III – Đại số Giải tích lớp 11, ra đề kiểm tra  
chung cho hai lớp ĐC và TN. Sau đó chấm bài theo đáp án đã xây dựng.  
4. Phân tích dữ liệu kết quả  
Bảng 3. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động  
Đối chứng  
5.866667  
0.743223  
Thực nghiệm  
6.5  
ĐTB  
Độ lệch chuẩn  
0.8017837  
Giá trị P của T- test  
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)  
0.01  
0.8  
Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động tương đương.  
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng t-test cho kết quả P = 0.01, cho  
thấy : sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý  
nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối  
chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.  
Thêm nữa, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0.8. Điều đó cho thấy  
mức độ ảnh hưởng của dạy học sử dụng đồ dùng dạy học phần mềm toán  
học đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm lớn.  
7
“nâng cao chất lượng dạy học  
6
đại số giải tích 11 bằng  
ứng dụng biểu diễn trực quan  
động” đã được kiểm chứng.  
5
Nhóm đối  
chứng  
4
3
Nhóm thực  
2
1
0
nghiệm  
Trước TĐ  
Sau TĐ  
Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm TN và nhóm ĐC  
5. Kết luận khuyến nghị.  
Các BDTQĐ giúp HS hiểu sâu hơn, thấy bản chất của những khái niệm,  
định lý, từ đó nhớ lâu hơn và có thể áp dụng chúng vào giải các bài toán liên quan.  
Các BDTQĐ tạo ra môi trường để HS kiến tạo tri thức, qua việc kiểm chứng các  
phỏng đoán của chính mình và lôi cuốn các em giải thích tại sao một kết qunào  
đó đúng, là sai. HS biết đặt câu hỏi biết trả lời cho các câu hỏi đó. Như vậy,  
các BDTQĐ sẽ có vai trò nâng cao các năng lực tư duy; đặt vấn đề giải. Ngoài  
5
ra, các bài toán sử dụng các BDTQĐ đòi hỏi HS phải có óc quan sát tốt, liên kết  
những kiến quả thu nhận được trong các trường hợp để đưa ra một kết quả tổng  
quát. HS thu nhận được khá nhiều thông tin thông qua các thao các trên một mô  
hình, có thể HS có được các nhận xét trong các trường hợp cụ thể, sau đó phải  
tổng hợp thông tin để đưa ra một kết luận tổng quát hơn. Điều này cho thấy HS  
được nâng cao năng lực suy luận; lập luận. Một điều rõ ràng, sử dụng các biểu  
diễn trực quan trong giờ dạy học sẽ giúp HS thể hiện năng lực sử dụng các các đồ  
dùng trợ giúp và công cụ.  
Tuy nhiên khi sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học cần chú ý các  
nguyên tắc sau:  
Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dục của bài học để sử dụng trực  
quan động một cách thích hợp. vậy, cần xây dựng một hệ thống BDTQĐ phong  
phú, phù hợp với từng bài học.  
Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng biểu diễn trực quan động.  
Đảm bảo kết hợp lời nói với việc trình bày các biểu diễn trực quan động,  
đồng thời rèn luyện khả năng thực hành của HS khi xây dựng sử dụng trực  
quan động.  
Sử dụng trực quan động cần theo một quy trình hợp để thể khai thác  
tối đa kiến thức từ biểu diễn trực quan. Cần chuẩn bị câu hỏi hoặc hệ thống câu  
hỏi dẫn dắt HS quan sát tự khai thác kiến thức.  
Qua thực nghiệm, tôi nhận thấy rằng, với những gì mình đã cố gắng để  
mang lại sự hiệu quả trong mỗi tiết dạy đã bước đầu thành công. Với phương pháp  
học mới sử dụng các biểu diễn trực quan động trong giờ học toán mang lại sự  
thích thú, kích thích được sự sáng tạo của học sinh. Học sinh chủ động hơn trong  
quá trình kiến tạo nên cho mình các tri thức, phát huy những gì mình biết, trao đổi  
cho những thành viên khác. Như vậy, mục tiêu tích cực hóa người học đã thực  
hiện được.  
6. Tài liệu tham khảo  
[1].Bộ giáo dục đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương  
trình, sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thông môn toán, NXB Giáo dục.  
[2].Bùi Văn Nghị (2008), Phương pháp dạy học những nội dung cụ thể môn Toán,  
NXB Đại học sư phạm.  
6
[3].Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên) - Nguyễn Huy Đoan (Chủ biên) - Nguyễn Xuân  
Liêm – Đặng Hùng Thắng Trần Văn Vuông (2006), Đại số 10 nâng cao, NXB  
Giáo dục.  
[4].Lê Thị Hoài Châu (2006), Đổi mới chương trình – nội dung và phương pháp  
dạy học toán, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông chu  
kỳ III 2004 - 2007.  
[5].Lê Văn Tiến (2005), Phương pháp dạy học môn toán ở trường phổ thông (Các  
tình huống điển hình), NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.  
[6].Phạm Văn Tánh (2011), Năng lực hiểu biết toán của học sinh và vấn đề mô  
hình hóa: Trường hợp dạy học thống lớp 10, Luận văn thạc sỹ, ĐHSP Huế.  
[7].Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên) – Vũ Tuấn (Chủ biên) – Doãn Minh Cường –  
Đỗ Mạnh Hùng – Nguyễn Tiến Tài (2006), Đại số 10, NXB Giáo dục.  
[8].Trần Vui (2008), Dạy học hiệu quả môn Toán theo những xu hướng  
mới, Tài liệu dành cho học viên cao học chuyên ngành PPGD toán, ĐHSP Huế.  
[9].Trần Vui (2008), Đánh giá hiểu biết Toán của học sinh 15 tuổi, Tài liệu dành  
cho học viên cao học chuyên ngành PPGD toán, ĐHSP Huế.  
7. Phụ lục  
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BIỂU DIỄN TRỰC QUAN ĐỘNG  
TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ GIẢI TÍCH 11  
1. Sử dụng biểu diễn trực quan động trong dạy học kiến thức mới  
Hầu hết trong chương trình Toán học, HS đều phải học những khái niệm,  
định lý, quy tắc mới bằng các suy luận đơn thuần các em khó có thể tiếp thu  
được. vậy chúng ta có thể sử dụng BDTQĐ để thông qua quan sát sẽ giúp HS  
thu nhận được những thuộc tính sự vật một cách trực quan, từ đó dần hình thành  
các khái niệm liên quan.  
7
dụ 1: bài “Hàm số lượng giác” (chương 1. Hàm số lượng giác và  
phương trình lượng giác) để dạy học phần sự biến thiên và đồ thị hàm số y sinx  
trên đoạn 0;”. Thay vì dạy  
Hµm sè y = sinx  
y
học truyền thống chúng ta có thể  
cho HS quan sát hình ảnh động để  
rút ra kết luận về mối quan hệ giữa  
các giá trị trên đường tròn lượng  
giác và đồ thị của các hàm số  
lượng giác.  
x = 19°  
x = 0,32  
B
Tro ve  
xH = 0,95  
yK = 0,32  
+
Move x1  
Move x2  
Move x3  
Move x4  
M
K
O
x
0,32  
A'  
H
A
Mở SKKN1.gsp cho HS  
quan sát mô hình. GV nhấn lần  
lượt các nút lệnh Move x1, Move  
x2, Move x3, Move x4, kéo rê  
điểm M để HS quan sát và trả lời  
các câu hỏi sau:  
B'  
sin x = y = 0,32  
K
x
H1. Hãy so sánh các số thực x1 2 (quan sát hình và số liệu xH trên hình)?  
Xét dấu của hiệu   sinx1 sinx2 (quan sát hình số liệu yK trên hình)?  
H2. Quan sát sự chuyển động của M trên đường tròn lượng giác hãy rút ra kết  
2
luận về sự biến thiên của hàm số y sinx trên đoạn 0;  
?
H3. Hãy so sánh các số thực x3 và  
x
4 ? Xét dấu của hiệu   sinx3 sinx4  
?
H4. Quan sát sự chuyển động của M trên đường tròn lượng giác hãy rút ra kết  
2
luận về sự biến thiên của hàm số y sinx trên đoạn  
;  
?
8
2
GV: Vậy hàm số y sinx đồng biến trên đoạn 0;  
nghịch biến trên đoạn  
y
2
;  
.
M
(x; sin x)  
K
Để HS có thể dễ  
dàng thấy được hình  
dạng của đồ thị hàm số  
y sinx chúng ta mở  
x
O
x1  
2
SKKN2.gsp, cho HS  
quan sát mô hình.  
GV kéo rê tại vị trí ngòi viết để HS quan sát được mối quan hệ giữa giá trị  
điểm M trên đường tròn lượng giác và tọa độ điểm x;sinx trên hệ trục tọa độ.  
Từ đó hình thành nên đồ thị hàm số y sinx trên đoạn 0;  
.
dụ 2: bài “Giới hạn của dãy số” (chương IV Giới hạn), để giúp HS  
hình thành và củng cố định  
( 1)n  
n
n
nghĩa dãy số Giới hạn 0  
7
0,14286  
53 0,01887  
80 0,01250  
80 0,01250  
ta có thể sử dụng BDTQĐ.  
Mở SKKN3.gsp,  
n
cho HS quan sát mô hình.  
GV kéo rê n để HS quan sát  
giá trị của dãy số thay đổi  
trên trục số trả lời các  
câu hỏi sau:  
n = 80  
-1  
-0.5  
0
( 1)n  
n
= 0,01250  
n
( 1)  
n
= 0,01250  
H1: Khi n càng tăng thì các điểm biểu diễn so với điểm 0 như thế nào?  
1
H2: Khoảng cách  
từ điểm un đến điểm 0 như thế nào khi n đủ lớn? (HD:  
un   
n
(1)n  
Kéo rê n và quan sát giá trị  
).  
n
1
1
H3: Bắt đầu từ số hạng nào thì khoảng cách un    
n 10  
?
1
1
1
1
1
1
H4: Bắt đầu từ số hạng nào thì un    
n 23  
?
un    
n 50  
?
un    
n 1000000  
?
GV: Như vậy mọi số hạng của dãy số đã cho, kể từ một số hạng nào đó trở đi, đều  
9
có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn một số dương nhỏ tùy ý cho trước. Ta nói rằng dãy số  
(1)n  
Giới hạn là 0.  
n
Chúng ta có thể thay thế dụ trên bằng một sdãy số Giới hạn 0 khác  
(1)n  
chỉ bằng cách nhấp đúp chuột vào công thức  
đưa vào dãy số mà ta cần  
n
cosn  
thực hành. Ví dụ: dãy số  
n 5  
2. Sử dụng biểu diễn trực quan động trong giải quyết các bài tập  
Bằng cách sử dụng biểu diễn trực quan động, HS có thể tăng cường khả  
năng đưa ra các phỏng đoán của mình và dễ dàng kiểm chứng các phỏng đoán,  
giả thuyết đó. Sau đây tôi xin giới thiệu một số dụ minh họa:  
n(n 1)  
dụ 1: Chứng minh rằng:  
.
n¥ :12 3...n   
2
Thay vì việc GV đưa ra công thức rồi yêu cầu HS chứng minh một cách khô  
khan và gượng ép. Chúng ta có thể cho HS từng bước hình thành kết quả chứng  
minh như sau:  
Mở SKKN4.gsp. GV kéo rê điểm n và cho HS quan sát và trả lời các câu  
hỏi sau:  
H1: Hãy tìm mối quan hệ giữa chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật tạo thành  
với giá trị n?  
H2: Hãy nhận xét về diện tích hình chữ nhật được tạo thành và các tổng  
12 3...n với lần lượt n = 2, 3, 4, …?  
1
2
n = 2  
1
2
3
n = 3  
4
1
2
3
n = 4  
n
n
n
GV: Tổng của các số tự nhiên 12 3...n chính là phần diện tích của các ô  
màu xanh hoặc phần diện tích của các ô màu vàng. Hay tổng các số tự nhiên  
12 3...n chính bằng một nửa diện tích hình chữ nhật tạo thành.  
10  
n(n 1)  
Từ đó thể dự đoán  
. Sau đó cho HS thực hiện  
12 3...n   
2
chứng minh theo phương pháp quy nạp toán học.  
dụ 2: Cho dãy số thực xác định bởi u1 c un1 aun b với  
u
   
n
n 1 trong đó a, b, c là những số thực cho trước, 0 < a < 1 và b 0. Tìm giới hạn  
của dãy số đã cho?  
Đối với bài tập này chúng ta thể cho HS dự đoán giới hạn bằng BDTQĐ.  
Mở SKKN5.gsp. GV kéo rê  
điểm n và cho HS quan sát và trả lời  
các câu hỏi sau:  
H1: Khi n tăng dần, các giá trị un dần  
tiến tới điểm nào? Vậy dãy  
u
tiến  
   
n
dần đến giới hạn bằng bao nhiêu?  
b
(HD: l  
).  
1a  
H2: nhận xét gì khi thay đổi các  
giá trị a, b, c?  
b
GV: Dãy số  
u
trên có giới hạn bằng  
. Giới hạn của dãy số trên không  
   
n
1a  
phụ thuộc vào c và thay đổi khi a, b thay đổi.  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 13 trang minhvan 06/08/2024 1120
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao chất lượng dạy học đại số và giải tích 11 bằng ứng dụng biểu diễn trực quan động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_nang_cao_chat_luong_day_hoc_dai_so_va_giai_tich_11_bang.docx