SKKN Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2

Nét chữ nết người ”. Chữ viết là một công cụ giao tiếp và trao đổi thông tin, là phương tiện để ghi chép và tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học và đời sống. Không những thế chữ viết còn thể hiện tính cách con người. Vì vậy dạy học sinh viết chữ và từng bước làm chủ được công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt.
Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2  
MỤC LỤC  
1
 
Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2  
A. ĐẶT VẤN ĐỀ  
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  
Trong cuộc sống con người luôn có nhu cầu giao lưu về tình cảm với nhau,  
nhằm truyền đạt những khái niệm, tri thức,…cho nhau, chính vì vậy mà ngôn  
ngữ xuất hiện.  
Cùng với ngôn ngữ người ta dùng cử chỉ, điệu bộ, hình vẽ,… để phụ giúp  
cho ngôn ngữ trong việc biểu lộ cảm xúc, truyền đạt thông tin cho nhau và cuối  
cùng là chữ viết đã xuất hiện. Đó bước ngoặt trong lịch sử văn minh của loài  
người. Chữ viết trở thành một công cụ vô cùng quan trọng trong việc hình thành  
và phát triển văn hoá, văn minh của từng dân tộc. Nhờ chữ viết mà thông tin  
của con người được lưu truyền từ đời này sang đời khác.  
Con người không phải từ khi cắp sách đến trường đã biết viết chữ phải  
trải qua một quá trình rèn luyện rất kiên trì. Từ xa xưa đã tấm gương rèn  
luyện của ông Cao Bá Quát, một người nổi tiếng “văn hay chữ tốt” ở ngoại  
thành Hà Nội. Từ một người viết xấu đến mức không ai đọc được, nhưng nhờ có  
lòng kiên trì luyện tập mà ông trở thành một người có tài viết đủ các loại chữ,  
chữ nào cũng đẹp, cũng rõ ràng.  
Chữ viết một phương tiện giao tiếp giữa con người với con người, bên  
cạnh ngôn ngữ nói, muốn cho mọi người đọc được chữ viết của mình, người viết  
phải viết đúng, rõ ràng, đẹp. Nếu viết sai, viết ngoáy, viết chữ quá xấu sẽ gây  
khó khăn cho người đọc hoặc chính bản thân mình cũng không đọc được chữ  
mình viết.  
Chính vì chữ viết quan trọng như vậy mà trong nhà trường nhất bậc Tiểu  
học, học sinh phải được học tập viết, chính tả,… nhằm rèn luyện kỹ năng viết  
chữ ngay từ những ngày đầu cắp sách đến trường.  
Nét chữ nết người ”. Chữ viết một công cụ giao tiếp và trao đổi thông  
tin, là phương tiện để ghi chép và tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học và  
đời sống. Không những thế chữ viết còn thể hiện tính cách con người. vậy  
dạy học sinh viết chữ từng bước làm chủ được công cụ chữ viết để phục vụ  
cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt.  
Trong những năm học qua, việc ban hành mẫu chữ mới với kiểu chữ  
truyền thống được dạy ở Tiểu học đã nhận được sự ủng hộ đồng tình của giáo  
viên, học sinh và phụ huynh. Ngay từ đầu cấp Tiểu học: Lớp 1, lớp 2,... phong  
trào luyện chữ viết lan rộng ở khắp các nhà trường. Nét chữ truyền thống thể  
hiện bản sắc văn hoá Việt Nam. Việc dạy tập viết sao cho đúng quy trình, đúng  
2
 
Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2  
phương pháp, có hiệu quả để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh đòi hỏi  
người giáo viên phải sự tìm tòi, nghiên cứu khổ luyện sao cho chữ viết của  
đúng mẫu của trò. Nhất đối với các em học sinh lớp 2 vừa từ lớp 1 lên,  
các em mới bước đầu làm quen với cách viết chữ nhỏ, kỹ năng viết chữ của các  
em còn nhiều hạn chế. Ở lớp 2, nếu giáo viên biết cách rèn chữ viết cho các em  
một cách bài bản, đúng yêu cầu đòi hỏi phải phương pháp tốt. Chính vì vậy  
tôi quyết định chọn viết đề tài:  
Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2”.  
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
Tìm hiểu nội dung, biện pháp dạy phân môn Tập viết một số biện pháp  
rèn chữ viết cho học sinh lớp 2 nhằm giúp giáo viên nắm chắc chương trình,  
mẫu chữ viết sử dụng các phương pháp dạy học cho phù hợp, làm cho chất  
lượng chữ viết của học sinh được nâng cao.  
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU  
1. Thời gian nghiên cứu  
Từ ngày 5 tháng 9 năm 2018 đến hết ngày 30 tháng 3 năm 2019  
2. Đối tượng nghiên cứu  
Học sinh lớp 2.  
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Trong đề tài này tôi sử dụng phối kết hợp các nhóm phương pháp dạy học như  
sau:  
- Phương pháp trực quan.  
- Phương pháp phân tích tổng hợp.  
- Phương pháp hỏi đáp  
- Phương pháp luyện tập thực hành.  
- Phương pháp sử dụng trò chơi học tập.  
3
         
Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2  
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
I. CƠ SỞ LUẬN  
1. Cơ sở luận:  
Trên cơ sở học sinh biết viết các chữ hoa theo đúng quy định về hình dáng,  
kích cỡ (vừa nhỏ), thao tác viết (đưa bút) theo đúng quy trình viết. Biết viết  
các cụm từ ứng dụng của từng bài. Từ đó hình thành cho các em kỹ năng viết  
chữ, rèn luyện tính chăm chỉ, cẩn thận, khéo léo, ham hiểu biết hứng thú viết  
chữ đẹp.  
2. Cơ sở thực tiễn:  
Lớp 2 là lớp học sinh đầu cấp Tiểu học, khả năng viết chữ của học sinh còn  
hạn chế. Ở lớp 1 các em mới được làm quen với cách viết chữ thường cỡ vừa và  
nhỏ. Lên lớp 2, các em sẽ được làm quen với cách viết chữ hoa cỡ vừa nhỏ,  
các cụm từ, câu thơ ứng dụng, kiểu viết chữ nghiêng cỡ nhỏ, kiểu viết chữ đứng  
cỡ vừa nhỏ kĩ hơn, sâu sắc hơn để dần hình thành kỹ năng viết chữ đẹp làm  
nền móng cho các lớp trên.  
II. TÌM HIỂU THỰC TRẠNG HỌC MÔN TẬP VIẾT LỚP 2  
1. Chương trình, vở tập viết lớp 2  
1.1. Số bài, thời lượng học:  
Mỗi tuần một bài tập viết học trong một tiết. Trong cả năm học, học  
sinh được học 35 tiết tập viết và 2 tiết kiểm tra dành cho cuối kỳ I và cuối kỳ II.  
1.2. Nội dung:  
Học sinh được học viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục luyện cách viết các  
chữ cái viết thường tập nối nét từ chữ hoa sang chữ thường.  
1.3. Hình thức rèn luyện:  
Trong mỗi tiết tập viết, học sinh được hướng dẫn tập viết từng chữ cái  
viết hoa sau đó tập viết cụm từ hoặc câu ứng dụng chữ hoa ấy.  
1.4. Sách giáo khoa, Sách giáo viên:  
Nội dung bài tập viết trong SGK Tiếng Việt 2 (Viết chữ hoa - Viết ứng  
dụng) được cụ thể hoá thành các yêu cầu luyện tập trong vở tập viết 2.  
Trong cả năm học, học sinh sẽ được học viết toàn bộ bảng chữ cái viết  
hoa do Bộ GD - ĐT ban hành (Gồm 29 chữ cái viết hoa theo kiểu 1 và 5 chữ cái  
viết hoa theo kiểu 2).  
Cụ thể: + 26 chữ cái viết hoa (kiểu 1 và kiểu 2) được dạy trong 26 tuần. Mỗi  
tuần 1 tiết, mỗi tiết dạy một chữ cái viết hoa theo thứ tự bảng chữ cái Tiếng  
Việt.  
4
           
Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2  
+ 8 chữ cái viết hoa (kiểu 1) được dạy trong 4 tuần.  
Mỗi tuần 1 tiết dạy 2 chữ cái viết hoa có hình dạng gần giống nhau: Ă- Â,  
E - Ê, Ô - Ơ, U - Ư. Cuối năm học (tuần 34) có một tiết ôn cách viết chữ  
hoa kiểu 2. Riêng 4 tuần ôn tập (Các tuần 2, 9, 18, 35) SGK không ấn định nội  
dung tiết dạy Tập viết trên lớp nhưng vở Tập viết lớp 2 vẫn biên soạn nội dung  
ôn luyện ở nhà để học sinh có cơ hội rèn luyện kỹ năng viết chữ.  
Nội dung mỗi bài tập viết được thiết kế trên 2 trang vở chữ viết mẫu  
trên dòng kẻ li và được trình bày như sau:  
Trang lẻ.  
- Tập viết ở lớp (kí hiệu o) bao gồm các yêu cầu tập viết như sau:  
+ Một dòng chữ cái viết hoa cỡ vừa.  
+ Hai dòng chữ cái viết hoa cỡ nhỏ.  
+ Một dòng viết ứng dụng (Chữ ghi tiếng chữ cái viết hoa) cỡ vừa.  
+ Ba dòng viết ứng dụng (Một cụm từ chữ viết hoa) cỡ nhỏ.  
- Tập viết chữ nghiêng ứng dụng (Kí hiệu * tự chọn) thường gồm 3 dòng  
luyện viết chữ nghiêng theo chữ mẫu.  
Trang chẵn.  
- Luyện viết ở nhà (Kí hiệu)  
- Tập viết chữ nghiêng (tự chọn)  
Sau mỗi chữ viết, trên mỗi dòng đều điểm đặt bút (dấu chấm) với những  
dụng ý: Giúp học sinh xác định rõ quy trình chữ viết, đảm bảo khoảng cách đều  
nhau giữa các chữ, tăng thêm tính thẩm mỹ của trang vở tập viết.  
2. Thuận lợi - Khó khăn  
2.1. Thuận lợi:  
- Được sự giúp đỡ tận tình của các đồng chí trong BGH và chỉ đạo chuyên  
môn cùng các đồng chí trong tổ khối.  
- Được đi tập huấn thay sách lớp 2 theo chương trình Tiểu học mới. Giáo  
viên được tham gia nhiều cuộc thi viết chữ đẹp đạt giải cao nên có kỹ năng viết  
chữ tốt.  
2.2. Khó khăn:  
- Học sinh chưa hiểu hết tầm quan trọng của chữ viết.  
- Các em ở lứa tuổi nhỏ, mải chơi nên còn rất hiếu động, viết ẩu.  
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến vở viết, bút viết cho con em mình.  
3. Thực trạng kết quả điều tra  
Năm hc này, tôi được phân công chnhim lp 2A3 vi tng slà 60 em.  
Ngay từ đầu năm hc khi chn nghiên cu đề tài này tôi đã tiến hành kho sát cht  
5
   
Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2  
lượng chữ viết của HS.  
Thời gian khảo sát : Tháng 9/ 2018.  
Nội dung : Một bài viết 35 chữ gồm 2 loại cỡ vừa cỡ nhỏ, chữ viết thường.  
Kết quả đạt nsau:  
Tổng số 60 bài.  
Hoàn thành : 15 = 25%  
Chưa hoàn thành : 45= 75%  
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC PHÂN  
MÔN TẬP VIẾT Ở LỚP 2:  
Để tìm ra cách dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh lớp mình phụ  
trách. Năm học 2018-2019 này tôi vẫn tiếp tục sử dụng các phương pháp: đàm  
thoại, trực quan, thực hành, luyện tập. Nhưng tôi đã mạnh dạn đưa thêm phương  
pháp:  
“ So sánh, kiểm tra lẫn nhau” vào giờ Tập viết. Bên cạnh đó tôi có chú  
trọng hơn đến phương pháp hướng dẫn học sinh luyện tập thực hành đối với  
tất cả học sinh trong lớp. Đặc biệt, tôi quan tâm và hướng dẫn tỉ mỉ hơn với  
những em viết yếu. Sau khi kết hợp các phương pháp giảng dạy như trên trong  
một tiết học, tôi thấy kết quả bài viết của các em có tiến bộ hơn, điểm đạt cao  
hơn.  
Học sinh lớp 2 duy của các em có phát triển hơn so với lớp 1, song khi  
hướng dẫn viết vẫn đòi hỏi phải thật tỉ mỉ chuẩn xác. Chính vì thế tôi tiến  
hành qua từng bước cụ thể như sau:  
1. Hướng dẫn học sinh viết chữ.  
a. Viết chữ thường:  
- Dùng tên gọi các nét cơ bản để hướng dẫn học sinh viết chữ. Trong quá  
trình hình thành biểu tượng về chữ viết hướng dẫn học sinh viết chữ, nên sử  
dụng tên gọi các nét cơ bản để tả hình dạng, cấu tạo và quy trình viết một  
chữ cái theo các nét viết đã quy định ở bảng mẫu chữ.  
Nét viết: một đường liền mạch, không phải dừng lại để chuyển hướng  
ngòi bút hay nhấc bút. Nét viết thể một hay nhiều nét cơ bản tạo thành.  
dụ: Nét viết chữ cái “ a ” gồm một nét cong kín và một nét móc ngược  
phải tạo thành.  
Nét cơ bản: Là nét bộ phận, dùng để tạo thành nét viết hay hình chữ cái.  
Nét cơ bản đồng thời viết hoặc kết hợp hai, ba nét cơ bản để tạo thành một nét  
viết.  
6
   
Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2  
dụ : Nét cong (trái) đồng thời là nét viết chữ cái C, nét (cong phải) kết hợp  
với nét cong (trái) để tạo thành nét viết chữ cái e.  
* Một số nét ghi dấu phụ của chữ cái có thể gọi như sau:  
+ Nét gẫy (Trên đầu các chữ cái â, ê, ô) tạo bởi 2 nét thẳng xiên ngắn (trái -  
phải) - dấu mũ.  
+ Nét cong dưới nhỏ (trên đầu chữ cái ă) - dấu á.  
+ Nét râu (ở các chữ cái ơ, ư) - dấu ơ, dấu ư.  
+ Nét chấm (Trên đầu chữ cái i) - dấu chấm.  
Ở một vài chữ cái viết thường, giữa hoặc cuối nét cơ bản tạo thêm một  
vòng xoắn nhỏ như chữ cái k, b, v, r, s có thể tả bằng lời hoặc khi dạy cho  
học sinh gọi đó là các nét vòng (nét xoắn, nét thắt).  
- Mô tả chữ viết để hướng dẫn học sinh viết chữ. Khi dạy học sinh viết các  
chữ cái viết thường cỡ vừa nhỏ. Để giúp học sinh dễ hình dung và thực hiện  
quy trình viết chữ trên bảng con hay trong vở Tập viết, nên mô tả theo dòng kẻ li  
không cần dùng đến thuật ngữ đơn vị chữ bởi học sinh lớp 2 khả năng tư duy  
của các em còn hạn chế, khi sử dụng lời hướng dẫn cần nói thật đơn giản, dễ  
hiểu.  
b. Viết chữ hoa:  
Đây nội dung trọng tâm và cơ bản của phân môn dạy Tập viết ở lớp 2.  
Khi dạy phần này cần:  
- Dùng tên gọi các nét cơ bản. Mỗi chữ cái viết hoa có nhiều nét cong, nét  
lượn tạo dáng thẩm mỹ của hình chữ cái. Do vậy, các nét cơ bản ở chữ cái viết  
hoa thường biến điệu, không thuần tuý như chữ cái viết thường. (Có nét viết  
và nét cơ bản)  
Nét cơ bản trong bảng chcái viết hoa chỉ có 4 loại (không có nét hất): nét  
thẳng; nét cong; nét móc; nét khuyết. Mỗi loại thể chia ra các dạng, kiểu  
khác nhau. Tên gọi các dạng, kiểu chỉ dùng khi giáo viên mô tả cấu tạo hình  
dạng chữ viết hoa cho cụ thể, rõ ràng không bắt học sinh phải thuộc.  
Các nét ghi dấu phụ cũng giống như ở chữ cái viết thường.  
c. Viết ứng dụng:  
Trong quá trình dạy tập viết ứng dụng các cụm từ ghi chữ cái hoa đã học.  
Cần hướng dẫn học sinh về kỹ thuật nối chữ (nối nét) viết liền mạch đặt dấu  
thanh để vừa đảm bảo yêu cầu liên kết các chữ cái, tạo vẻ đẹp của chữ viết vừa  
nâng dần tốc độ viết chữ phục vụ cho kỹ năng viết chính tả hoặc ghi chép thông  
thường. Trau dồi cho các em kỹ năng viết chữ ngày càng thành thạo.  
7
Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2  
Khi dạy viết ứng dụng các chữ ghi tiếng chữ cái viết hoa đứng đầu (tên  
riêng, chữ viết hoa đầu câu, …) Cần hướng dẫn học sinh cách viết tạo sliên kết  
bằng nối nét hoặc để khoảng cách hợp giữa các chữ cái viết hoa và chữ cái  
viết thường trong chữ ghi tiếng. Cụ thể:  
- 17 chữ cái viết hoa A, Ă, Â, G, H, K, M, L, Q, R, U, Ư, Y (kiểu 1), A, M,  
N, Q (kiểu 2) có điểm dừng bút hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp. Khi viết  
cần tạo sliên kết bằng cách thực hiện việc nối nét.  
dụ : Khánh Hoà, Gia Lai  
- 17 chữ cái viết hoa B, C, D, Đ, E, Ê, I, N, O, Ô, Ơ, P, S, T, V, X (kiểu  
1), V (kiểu 2) có điểm dừng bút không hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp, khi  
viết cần tạo sự liên kết bằng cách viết chạm nét đầu của chữ cái viết thường vào  
nét chữ cái viết hoa đứng trước hoặc để khoảng cách ngắn = 1/2 khoảng cách  
giữa hai chữ cái.  
dụ : Trưng, Sóc Trăng  
* Các chữ cái viết thường một nét là nét hất (i, u, ư) hoặc nét móc (m, n)  
nét khuyết xuôi (h) thường liên kết với một số chữ cái viết hoa nói trên bằng  
cách viết chạm đầu nét hất (nét móc, nét khuyết xuôi) vào nét chữ cái viết hoa.  
Các chữ cái viết thường một nét là nét cong (a, ă, â, e, ê, g o, ô, ơ) hoặc  
một nét thắt (r) thường liên kết với các chữ hoa nói trên bằng một khoảng ngắn.  
(Không thực hiện việc nối nét).  
Dạy viết từ ngữ ứng dụng, ngoài việc hướng dẫn học sinh thực hiện các yêu  
cầu về chữ ghi tiếng, cần quan tâm nhắc nhở các em lưu ý để khoảng cách giữa  
các chữ sao cho hợp lý. Khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng thường được ước  
lượng bằng chiều rộng của một chữ cái o viết thường.  
Dạy học sinh tập viết câu ứng dụng cần lưu ý thêm về cách viết đặt dấu  
câu (dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than,…) như đã thể hiện  
trong bài tập viết. Cần nhắc nhở các em về cách trình bày câu văn, câu thơ theo  
mẫu trên trang vở tập viết sao cho đều đặn, cân đối đẹp.  
2. Rèn nếp viết chrõ ràng, sạch đẹp  
Chất lượng chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc vào điều kiện chủ  
quan  
(năng lực cá nhân, sự luyện tập kiên trì, trình độ sư phạm của giáo viên) mà  
còn có sự tác động của các yếu tố khách quan (điều kiện, phương tiện phục vụ  
cho việc dạy học tập viết).  
8
 
Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2  
Do vậy muốn rèn cho học sinh thói quen viết chữ rõ ràng, sạch đẹp, giáo  
viên cần quan tâm hướng dẫn nhắc nhở các em thường xuyên về các mặt chủ  
yếu:  
a/ Chuẩn bị sử dụng đdùng học tập  
- Hoạt động chủ đạo của học sinh trong giờ học tập viết thực hành luyện  
tập nhằm mục đích hình thành kỹ năng viết chữ ngày càng thành thạo. Do vậy,  
để  
thực hành luyện viết đạt kết quả tốt, học sinh cần có ý thức chuẩn bị đồ dùng  
học tập thiết yếu: Bảng con, phấn trắng, khăn lau đúng quy định.  
+ Bảng con có dòng kẻ (đồng dạng với dòng kẻ li trong vở tập viết).  
+ Phấn viết độ dài vừa phải, phấn không bụi càng tốt.  
+ Khăn lau sạch (Bằng vải bông mềm hoặc mút có độ ướt vừa phải).  
+ Vở Tập viết đủ 2 tập.  
+ Bút nên cho học sinh sử dụng bút bi mực nước. Ưu điểm của loại bút này là  
học sinh viết mực không giây ra tay, chữ viết sáng đẹp, gọn nét. Hoặc thể cho  
các em viết bút mực có nét thanh đậm.Tuỳ tình hình hoàn cảnh học sinh trong  
lớp giáo viên lựa chọn cho học sinh dùng bút viết cho hợp lý.  
b/ Thực hiện đúng quy định khi viết chữ  
Quá trình hình thành kỹ năng viết chữ nói chung thường trải qua hai giai  
đoạn chủ yếu:  
- Giai đoạn nhận biết, hiểu biết về chữ viết (Xây dựng biểu tượng).  
- Giai đoạn điều khiển vận động : Giai đoạn này thường hiện tượng “lan  
toả” dễ ảnh hưởng tới một số bộ phận khác trong cơ thể (Ví dụ: miệng méo, vai  
lệch, lưng, …). Nhận thức điều đó, giáo viên phải chú ý nhắc nhở các em  
cần thực hiện đúng một số quy định khi viết chữ.  
+ Tư thế ngồi viết: Học sinh cần ngồi với tư thế thẳng lưng, không tỳ ngực  
vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở từ 25 đến 30cm, cầm bút tay phải, tay trái tỳ  
nhẹ lên mép vở để trang viết không bị dịch, hai chân để song song, thoải mái.  
Tư thế ngồi viết đã được ghi cụ thể ở trang đầu vở Tập viết lớp 2 tập 1.  
+ Cách cầm bút: Hướng dẫn các em cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái,  
ngón trỏ và ngón giữa) với độ chắc vừa phải (không cầm bút lỏng hay chặt quá).  
Khi viết dùng ba ngón tay di chuyển một cách nhẹ nhàng từ trái sang phải. Chú  
ý không nhấn mạnh đầu bút xuống mặt giấy, cán bút nghiêng về bên phải, cổ  
tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại.  
+ Cách để vở dịch khi viết: Khi viết chữ đứng, nhắc các em cần để vở  
ngay ngắn trước mặt. nếu viết chữ nghiêng (tự chọn) cần để vở hơi nghiêng sao  
9
Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2  
cho mép vở phía dưới cùng với bàn tạo thành một góc khoảng 15o. Khi viết chữ  
về bên phải quá xa lề vở, cần dịch vở sang bên trái để mắt nhìn thẳng nét chữ,  
tránh nhoài người về bên phải để viết tiếp.  
- Cách trình bày bài: Học sinh nhìn và viết theo đúng mẫu trong vở Tập viết  
lớp 2, viết theo yêu cầu giáo viên hướng dẫn, số chữ viết, số lần viết trên dòng  
kẻ và trên trang vở tập viết, tránh viết dở dang chữ ghi tiếng hoặc viết chòi ra  
mép vở không có dòng kẻ li.  
Khi viết sai chữ không không được tẩy xoá mà cần để cách ra một khoảng  
ngắn rồi viết lại.  
3. Quy trình dạy tập viết lớp 2  
Các hoạt động dạy học trong tiết Tập viết lớp 2 được tổ chức theo quy trình  
cơ bản thể hiện trong một bài soạn cụ thsau:  
Tập viết: Tuần 4 - Chữ hoa C  
I. Mục đích yêu cầu:  
- Rèn kỹ năng viết đúng chữ hoa C theo cỡ vừa nhỏ.  
- Tập viết chứng dụng câu: Chia - Chia ngọt sẻ bùi theo cỡ nhỏ, chữ viết  
đúng mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định.  
II. Đồ dùng:  
Mẫu chữ hoa C (Sử dụng bộ thiết bị dạy học. Bộ chữ dạy tập viết).  
Chữ mẫu câu ứng dụng theo cỡ nhỏ: Chia - dòng 1, Chia ngọt sẻ bùi - dòng  
2, trên bảng phụ.  
Vở Tập viết lớp 2 tập 1.  
III. Các hoạt động dạy học:  
1.Ổn định tổ chức:  
HS hát, kiểm tra sĩ số.  
2. Kiểm tra bài cũ:  
Giáo viên yêu cầu học sinh viết trên bảng lớp: B  
Bảng con: Bạn  
Nhận xét, củng cố kỹ năng đã học ở bài trước.  
3. Dạy bài mới:  
a/ Giới thiệu bài: Giáo viên nêu yêu cầu của tiết học.  
b/ Hướng dẫn viết chữ hoa:  
* Hướng dẫn học sinh quan sát nhận xét chữ C:  
- GV giới thiệu khung chữ đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh nhận  
xét về cấu tạo của chữ mẫu (trên bìa)  
+ Chữ hoa C cỡ vừa cao mấy li? (Cao 5 li, 6 đường kẻ ngang).  
10  
 
Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2  
+ Chữ hoa C gồm mấy nét? (Gồm 1 nét).  
+ GV miêu tả các nét: Nét viết chữ C là kết hợp của hai nét cơ bản:  
cong dưới và cong trái nối liền với nhau, tạo một vòng xoắn to ở đầu chữ.  
- GV dùng que chỉ chỉ dẫn cách viết trên bìa chữ mẫu.  
+ Đặt bút trên ĐK 6, viết nét cong dưới rồi chuyển hướng viết tiếp  
nét cong trái, tạo thành một vòng xoắn to ở đầu chữ, phần cuối nét cong trái  
lượn vào trong, dừng bút trên ĐK 2.  
Chú ý nét cong trái lượn đều, không cong quá về bên trái.  
- GV viết mẫu chữ hoa C cỡ vừa (5 dòng kẻ li) trên bảng lớp; kết hợp  
nhắc lại vắn tắt về cách viết.  
* Hướng dẫn học sinh viết trên bảng con:  
Học sinh tập viết chữ hoa C 2 - 3 lượt (không xoá bảng). Sau mỗi lượt  
GV nhận xét, uốn nắn và khen ngợi những học sinh viết đúng hình dạng chữ  
mẫu.  
Ở những lần tập viết ban đầu, học sinh còn lúng túng trong việc điều  
khiển nét  
bút. GV cần giúp các em ghi nhớ biểu tượng về chữ hoa, viết đúng  
hình dạng chữ mẫu (không sai quy trình và biến dạng nét chữ) để dần tới viết  
đẹp.  
c/ Hướng dẫn viết câu ứng dụng:  
* Giới thiệu câu ứng dụng. Cho 1-2 học sinh đọc cụm từ ứng dụng sẽ viết,  
gợi ý học sinh trao đổi về cụm từ ứng dụng: Em hiểu thế nào là Chia ngọt sẻ  
bùi ?  
Học sinh trả lời, sau đó GV chốt lại.  
Câu này có nghĩa là: Yêu thương đùm bọc lẫn nhau, sung sướng cùng hưởng,  
cực khổ cùng chịu.  
* Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét cách viết câu ứng dụng (cỡ nhỏ).  
- GV chỉ vào dòng chữ mẫu trên bảng, gợi ý học sinh nhận biết độ cao của  
các chữ cái, cách đặt dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ cái trong một tiếng,  
khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng.  
+ Các chữ C, h ,b, g cao mấy li ? (2,5 li).  
+ Chữ t cao mấy li? (1,5 li).  
+ Chữ i, a, u, o, e cao mấy li? (1 li).  
Cách đặt dấu thanh trên các chữ như thế nào? (Dấu nặng đặt dưới chữ o trong  
chữ ngọt, dấu hỏi đặt trên chữ e trong chữ sẻ, dấu huyền đặt trên chữ u trong chữ  
bùi).  
11  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 16 trang minhvan 18/12/2024 60
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một vài kinh nghiệm nâng cao chất lượng môn Tập viết lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_vai_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_mon_tap_viet_lo.doc