SKKN Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua các dạng bài tập trắc nghiệm

Khi xã hội phát triển thì nhu cầu mở rộng giao lưu, quan hệ, ,hợp tác quốc tế ngày càng mạnh mẽ thi việc học tiếng Anh được coi là nhiệm vụ bắt buộc. Tiếng Anh được coi như là một chìa khoá để mở các cánh cửa giao lưu,hợp tác quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy và học tiếng Anh, bộ Giáo Dục và Đào tạo đã đưa tiếng Anh vào giảng dạy ở các trường phổ thông, từ bậc mầm non,tiểu học(khuyến khích) đến bắt buộc ở các bậc phổ thông và đại học.
Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua  
các dạng bài tập trắc nghiệm  
PHẦN THỨ NHẤT:  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Khi xã hi phát trin thì nhu cu mrng giao lưu, quan h, ,hp tác quc tế  
ngày càng mnh mthi vic hc tiếng Anh được coi là nhim vbt buc. Tiếng  
Anh được coi như là mt chìa khoá để mcác cánh ca giao lưu,hp tác quc tế.  
Nhn thc được tm quan trng ca vic dy và hc tiếng Anh, bGiáo Dc và  
Đào to đã đưa tiếng Anh vào ging dy các trường phthông, tbc mm  
non,tiu hc(khuyến khích) đến bt buc các bc phthông và đại hc. Đổi mi  
phương pháp dy và hc là mt vn đề nóng hi luôn được không chnghành giáo  
dc mà toàn xã hi quan tâm. Nhưng đổi mi như thế nào cho hiu quvà phù hp  
vi đối tượng hc sinh là điu mà mi giáo viên chúng tôi luôn trăn tr.  
Ngay từ những năm đầu bước chân vào nghề được phân công giảng  
dạy khối lớp 6, khi cầm trên tay cuốn sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 6 và tiếp  
xúc với học sinh lớp 6, tôi bắt đầu tự hỏi mình rằng liệu việc chỉ dạy học sinh từ  
mới, mẫu câu, rèn luyện bốn kĩ năng; nghe, nói, đọc, viết, đã đủ với các em?  
Tôi thì cho là chưa đủ nếu chỉ dừng lại ở những vấn đề đó. Bởi lẽ các em học  
sinh lớp 6 đang ở lứa tuổi rất hiếu động, sôi nổi, tò mò, thích khám phá tìm hiểu  
những điều mới lạ thế giới xung quanh nhưng cũng còn rất non nớt, bỡ ngỡ  
với phương pháp và cách học trên bậc học THCS.  
Trong quá trình dy hc, đánh giá là mt khâu cc kì quan trng thhin kết  
quca cmt quá trình dy và hc lâu dài, đánh giá là mt bphn không thể  
tách ri ca quá trình dy hc. Đánh giá chính xác kết quhc tp ca hc sinh sẽ  
là cơ sở đưa ra nhng quyết định hp lí trong quá trình dy hc nói riêng và quá  
trình giáo dc và đào to nói chung.  
Phương pháp dạy học tiếng Anh có rất nhiều đổi mới theo xu hướng  
tiến bộ của thế giới. Một trong những đổi mới đó kiểm tra bằng bài tập trắc  
nghiệm, vì trong thời gian ngắn thể kiểm tra được nhiều kiến thức cụ thể, đi  
vào những khía cạnh khác nhau của một kiến thức, chống lại khuynh hướng học  
tủ, học lệch do phạm vi của bài tập trắc nghiệm là khá rộng. Sử dụng trắc  
nghiệm đảm bảo tính khách quan khi chấm điểm, gây được tính hứng thú và tính  
tích cực học tập của học sinh, học sinh có thể tự đánh giá bài làm của mình và  
tham gia đánh giá bài làm của bạn.  
Trắc nghiệm rèn luyện cho học sinh khả năng phản xạ nhanh, quyết định  
dứt khoát bởi bài tập trắc nghiệm luôn được giáo viên chuẩn bị ở nhà từ trước,  
2/25  
   
Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua  
các dạng bài tập trắc nghiệm  
học sinh không phải ghi chép nhiều.... nên thời gian dành cho dạng bài tập này  
thường không nhiều.  
Thực tế cho thấy hệ thống giáo dục đào tạo ở nước ta hiện nay, mặc dù  
mục tiêu giao dục đã thay đổi do yêu cầu của hội, phương pháp dạy học đã  
được nâng cao, nhưng cách thức và công cụ đánh giá kết quả học tập của học  
sinh chưa được cải tiến cho phù hợp với xu thế tiến bộ của thế giới. Khi cuốn  
sách giáo khoa mới được đưa vào trong nhà trường trung học cơ sở cùng với  
những thay đổi trong phương pháp dạy học thì loại bài tập trắc nghiệm cũng  
được sử dụng nhiều hơn. Trong một công văn của Sở GD & ĐT Nội hướng  
dẫn công tác chuyên môn của bộ môn Tiếng Anh cấp THCS có yêu cầu giáo  
viên cần “cải tiến nội dung các bài kiểm tra bằng cách có thể đưa thêm các hình  
thức trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan.” Điều đó khẳng định giá trị  
của việc đánh giá bằng loại bài tập trắc nghiệm đã được quan tâm.  
Một điều hiển nhiên là, không có một biện pháp đánh giá nào lại không  
tồn tại những điểm yếu của nó. Cho nên sự lựa chọn, xây dựng sử dụng  
chúng như thế nào cho phù hợp với đối tượng học sinh của mình, trong một  
hoàn cảnh dạy học cụ thể, để tận dụng được những ưu điểm của nó và đem lại  
hiệu quả cao trong việc đánh giá việc học tập của học sinh, mà qua đó người  
giáo viên có thể rút kinh nghiệm trong việc giảng dạy của mình chính là điều tôi  
luôn trăn trở, quan tâm.  
Trong phạm vi của bài viết này tôi cũng chỉ mong muốn đưa ra một số ý  
kiến nhằm trao đổi, xây dựng bộ môn Tiếng Anh ngày càng vững mạnh, phát  
huy được vị thế quan trọng của mình trong nền giáo dục nước nhà. Tuy nhiên,  
trong quá trình viết bài chắc cũng không tránh khỏi sai sót, tôi rất mong Hội  
Đồng Khoa Học các cấp và các bạn đồng nghiệp góp ý, rút kinh nghiệm.  
Những năm gần đây, các phụ huynh trẻ tuổi cũng những suy nghĩ tiến  
bộ hơn, họ bắt đầu biết quan tâm đến con em mình nhưng lại không biết phương  
pháp nên đa phần nhờ nhà trường quyết định. Nhưng nhìn chung các em đều  
thuần, dễ bảo, cũng ham mê những điều mới lạ, cũng thích được tìm tòi,  
khám phá. Với sự đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, cũng như những  
cuốn sách giáo khoa mới với nhiều hình ảnh màu minh hoạ, nội dung phong  
phú, gần gũi với các em, học sinh của tôi cũng rất thích thú, nhiệt tình hưởng  
ứng những hoạt động dạy - học do tôi và các giáo viên khác trong nhóm Tiếng  
Anh cùng nhau dựng lên.  
Khi tôi chọn đề tài này để nghiên cứu, tôi cũng xác định rõ, những đối  
tượng nghiên cứu của mình là những học sinh khối 6 trong trường ở mức độ đại  
3/25  
Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua  
các dạng bài tập trắc nghiệm  
trà, yêu thích bộ môn Tiếng Anh nhưng chưa nắm vững phương pháp học bài,  
làm bài và tự làm các bài tập trắc nghiệm môn Tiếng Anh.  
Với mong muốn thực hiện đề tài được thành công, tôi đã tìm đọc tất cả  
các tài liệu có liên quan đến chủ đề không những bằng tiếng Việt cả bằng  
tiếng Anh. Song song đó bộ sách tiếng anh 6 có sách giáo khoa, sách giáo viên,  
sách bài tập những tài liệu giảng dạy chính. Đặc biệt, cuốn “Tài liệu bồi  
dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ 3 (2004 – 2007) và cuốn  
“Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS – môn Tiếng Anh”của nhà  
xuất bản giáo dục đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác nghiên cứu của tôi.  
Mặt khác, tôi tiến hành điều tra, khảo sát và đối thoại cùng học sinh của  
mình, đồng thời tôi thường xuyên tham gia dự giờ các bạn đồng nghiệp trong tổ  
bộ môn để học hỏi kinh nghiệm. Bên cạnh đó tôi còn trao đổi ý kiến với đồng  
nghiệp bộ môn cả trong trường lẫn các trường khác về chủ đề này để mong tìm  
ra giải pháp tối ưu nhất. Đặc biệt, tôi không quên kiểm tra khảo sát học sinh để  
đối chiếu kết quả trước và sau khi thực hiện giải pháp này  
4/25  
Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua  
các dạng bài tập trắc nghiệm  
PHẦN THỨ HAI:  
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
2.1. CƠ SỞ LUẬN.  
Thực hiện nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội, chỉ thị số  
14/2001/CT – TTg của Thủ Tướng Chính Phủ về đổi mới chương trình giáo dục  
phổ thông và quyết định số 14/2004/QĐ BGD&ĐT ngày 17/5/2004 về việc  
ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ 3  
(2004 – 2007).  
Phương pháp chủ đạo trong dạy học ngày nay là “lấy học sinh làm trung  
tâm”. Thầy chỉ người gợi mở vấn đề, hướng dẫn học sinh làm việc. Học sinh  
tự tìm tòi nắm bắt kiến thức cho bản thân mình.  
Đặc biệt, tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến trên thế giới được dùng làm  
phương tiện giao tiếp và trao đổi thông tin với nhau. Cùng với việc nước ta đã  
gia nhập WTO và xu thế hội nhập hiện nay thì học tiếng Anh sẽ giúp học sinh có  
thể giao tiếp với bạn thế giới và làm chủ kho tàng kiến thức của nhân loại.  
Hơn nữa, xu thế chủ trương của nghành giáo dục ngày nay là mở rộng việc  
thi cử, kiểm tra đánh giá học sinh bằng hình thức trắc nghiệm. Chính vì vậy mà  
việc tăng cường kiểm tra, đánh giá học sinh bằng các dạng bài tập trắc nghiệm  
ngay từ khi mới bước chân vào ngưỡng của trường THCS là vô cùng quan trọng  
nhằm giúp học sinh vững vàng, tự tin và đạt được kết quả tốt hơn khi làm các  
bài kiểm tra.  
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ.  
Theo thực tế, khi chưa áp dụng giải pháp này thì học sinh khá giỏi là nhân  
lực chủ yếu trong lớp. Riêng học sinh trung bình, yếu kém rất hiếm khi phát biểu  
xây dựng bài và luyện tập bài học ở lớp.  
Số học sinh đạt điểm trên trung bình trong mỗi lần kiểm tra đánh giá của  
giáo viên chỉ khoảng 50%. Hơn nữa, các dạng bài tập trắc nghiệm một phạm  
trù khá mới đối với học sinh lớp 6. Nhiều học sinh còn bỡ ngỡ không biết phải  
làm các dạng bài tập trắc nghiệm mà cô giáo ra như thế nào.  
Qua quá trình giảng dạy, tuy chưa nhiều kinh nghiệm nhưng tôi cũng  
đã tích lũy được một số vốn kiến thức từ các lớp tập huấn, các chuyên đề của Sở  
giáo dục, Phòng giáo dục tổ bộ môn. Tôi mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng  
giải pháp Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua các  
dạng bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh” nhằm mong muốn cải thiện kết quả học  
5/25  
       
Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua  
các dạng bài tập trắc nghiệm  
tập của học sinh lớp 6 và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn tiếng Anh tại  
trường THCS Phan Đình Giót .  
2.3. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH.  
1. Trắc nghiệm trắc nghiệm kết quả học tập.  
1.1 Trắc nghiệm (test):  
- “Test” theo Tiếng Anh tức thử, phép thử hay sát hạch, hay bài kiểm  
tra. Theo tiếng Hán “ trắc nghiệm ” là từ ghép của hai từ: trắc ” có nghĩa đo  
lường, nghiệm ” có nghĩa là suy xét, chứng thực. Trắc nghiệm xuất hiện từ thế  
kỉ 19, do một nhà khoa học người Mỹ nghĩ ra nhằm thủ đánh giá trí thông  
minh của con người. Sau đó, hai nhà tâm lý học người Pháp soạn ra bộ giáo án  
trắc nghiệm.  
- Trong lĩnh vc giáo dc, mt trc nghim cn phi đạt được nhng tính  
cht sau:  
+ Tính khách quan: là độ phù hợp giữa những phán xét được đưa ra bởi  
những giám định viên độc lập.  
+ Tính giá trị: mức độ một bài trắc nghiệm đo lường được đúng  
cái mà nó cần đo.  
+ Tính tin cậy: trắc nghiệm đo được bất cứ cái gì, nó đo chính xác  
đến đâu, ổn định đến mức độ nào.  
+ Tính thuận tiện: xác định bởi thời gian cần thiết để xây dựng một bài  
trắc nghiệm, giải thích kết quả.  
+ Tính phù hợp: là tôn trọng những tiêu chí đã được xác định trong việc  
lựa chọn những câu hỏi nhằm làm cho chúng phù hợp với mục đích trắc nghiệm  
1.2 Trắc nghiệm kết quả học tập.  
Trong lĩnh vực giáo dục bao gồm trắc nghiệm năng lực trắc nghiệm kết  
quả học tập. Về mặt thuyết, trắc nghiệm năng lực được xây dựng để đo tiềm  
năng kết quả học tập trong tương lai, còn trắc nghiệm kết quả học tập nhằm để  
đo kết quả học tập ở hiện tại. Trắc nghiệm về kết quả học tập một trắc nghiệm  
được sử dụng rộng rãi, chúng cung cấp một số đo về những đã được hoàn  
thành và dự báo những gì có thể hi vọng trong tương lai. Các trắc nghiệm này có  
thể chia làm ba loại chính:  
+ Trắc nghiệm kết quả tổng quát.  
+ Trắc nghiệm chuẩn đoán.  
+ Trắc nghiệm cụ thể của từng môn học.  
2. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan.  
6/25  
 
Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua  
các dạng bài tập trắc nghiệm  
Thông thường, bài trắc nghiệm khách quan bao gồm nhiều câu, mỗi câu  
thường thể trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay là một từ. Chính vì có  
nhiều câu hỏi trong một bài trắc nghiệm khách quan nên nó có thể bao quát nội  
dung, chương trình giảng dạy, do đó làm tăng thêm giá trị của việc kiểm tra,  
đánh giá. Những bài trắc nghiệm này có thể đo được những khả năng suy luận  
như: sắp đặt ý tưởng, suy diễn, so sánh và phân biệt, thể đánh giá kiến thức  
của học sinh một cách hữu hiệu.  
Trắc nghiệm khách quan bao gồm những loại sau:  
2.1 Loại trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice) : đây loại bài  
tập thông dụng nhất, còn gọi trắc nghiệm đa phương án. Loại câu này bao  
gồm hai phần: Phần câu dẫn phần lựa chọn. Phần câu dẫn một câu hỏi hoặc  
một câu bỏ lửng (câu chưa hoàn tất). Phần lựa chọn những từ, cụm từ, hay  
những câu trả lời. Tuỳ theo yêu cầu của đề bài mà người học Tiếng Anh sẽ  
chọn một đáp án đúng nhất, hoặc sai, hoặc không có liên quan. Những câu còn  
lại được soạn để làm nhiễu, gây lúng túng cho học sinh.  
Loại trắc nghiệm nhiều lựa chọn những ưu điểm sau:  
+ Độ tin cậy tăng lên do số phương án lựa chọn nhiều, buộc học sinh  
phải nắm chắc kiến thức. Các yếu tố may rủi, đoán giảm đi.  
+ Tính giá trị được nâng cao vì với nhiều lựa chọn cho sẵn, giáo viên có  
thể đo được các khả năng của học sinh như: nhớ, hiểu, suy diễn, tổng hợp......  
Nhược điểm của loại câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn:  
+ Khó soạn những câu, từ, cụm tlàm nhiễu. Những câu, từ hoặc cụm từ  
làm nhiễu nên ít nhiều có liên quan đến phần kiến thức đang được kiểm tra. VD  
như trong một câu bỏ lửng, học sinh cần phải điền thêm một động từ, thì đáp án  
nên dùng vẫn động từ ấy nhưng được chia các dạng (nếu mục đích của giáo  
viên muốn kiểm tra dạng đúng của động từ), hay các từ loại khác như danh từ,  
tính từ, trạng từ  
(khi mục đích của giáo viên là kiểm tra về từ loại) .......... chứ không nên  
cho một đáp án đúng, rồi những câu nhiễu muốn là gì cũng được.  
+ Đối với học sinh thông minh, có nhiều sáng kiến thì một đáp án đúng  
chưa chắc đã khiến các em thoả mãn, nếu các em tìm thấy cách trả lời khác  
tương đương, hoặc thậm chí còn hay hơn.  
Tuy nhiên với những ưu điểm vượt trội so với các loại câu trắc nghiệm  
khác nên đây vẫn loại được dụng nhiều nhất.  
2.2. Loi câu hi đúng sai (True or False?): Câu trc nghim loi này  
thường bao gm mt câu phát biu để phán đoán và đi đến quyết định là đúng – sai.  
7/25  
Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua  
các dạng bài tập trắc nghiệm  
* Ưu điểm của loại câu đúng sai:  
+ Dễ soạn thảo đối với giáo viên.  
+ Có thể tiến hành nhanh chóng ở học sinh.  
+ Thích hợp để trắc nghiệm về các sự kiện.  
* Nhược điểm:  
+ Độ tin cậy, khả năng phân biệt được học sinh giỏi học sinh kém  
thấp.  
+ Trong thực tế không chỉ trường hợp đúng hoàn toàn và sai hoàn  
toàn mà còn có những trường hợp ngoại lệ. Do vậy học sinh chỉ có hai phương  
án để lựa chọn là quá hạn hẹp.  
Nhiu chuyên gia cho rng loi câu trc nghim này có thda vào smay ri.  
2.3. Loại câu điền vào chỗ trống (Gap-filling).  
Loại câu trắc nghiệm này đòi hỏi trả lời bằng một từ, hay là một cụm từ,  
cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ. Thực ra loại trắc  
nghiệm điền khuyết hay trắc nghiệm có câu trả lời ngắn chỉ một. Nếu trình  
bày dưới dạng câu hỏi thì gọi là câu trả lời ngắn, còn nếu được trình bày dưới  
dạng một câu phát biểu chưa đầy đủ thì được gọi là câu điền khuyết.  
Loại trắc nghiệm này có những ưu điểm sau:  
+ Tạo cho học sinh có cơ hội để trả lời về một chủ đề nào đó. Chính điều  
này phát huy được óc sáng tạo của học sinh.  
+ Do học sinh phải nhớ lại hoặc nghĩ ra câu trả lời nên dạng bài tập trắc  
nghiệm này khiến học sinh khó có thể đoán mò.  
+ Loại câu trắc nghiệm này dễ soạn thảo hơn loại trắc nghiệm đa  
phương án và câu ghép đôi.  
Tuy nhiên nó vẫn tồn tại một số nhược điểm sau:  
+ Khi nhiều chỗ trống trong câu, học sinh thường hay bị hoang mang,  
khó làm chính xác hết được.  
+ Loi câu trc nghim này khó có thxây dng cho rõ ràng vì có thcó  
nhiu câu trli có giá trnhư nhau và do đó cũng gây nên khó khăn khi chm bài.  
+ Chấm bài loại trắc nghiệm này thường mất nhiều thời gian hơn so với  
các loại câu trắc nghiệm khác.  
2.4. Loại câu ghép đôi (Matching).  
Có tác giả cho rằng loại câu này là hình thức đặc biệt của câu trắc nghiệm  
đa phương án, trong đó một dãy phương án lựa chọn được dùng để trả lời hoặc  
để gắn kết với các câu khác. Loại câu trắc nghiệm này thường bao gồm hai hoặc  
ba dãy thông tin gọi là câu dẫn và câu đáp. Trong những dãy thông tin này, số  
8/25  
 
Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua  
các dạng bài tập trắc nghiệm  
câu được đưa ra có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau. Nhiệm vụ của học  
sinh là ghép chúng lại với nhau một cách thích hợp.  
Loại bài tập trắc nghiệm này có những ưu điểm sau:  
+ Kiểm tra được nhiều loại thông tin, kiến thức của học sinh.  
+ Giáo viên không mất nhiều thời gian để soạn thảo.  
+ Học sinh rất hứng thú khi sử dụng loại bài tập trắc nghiệm này do dễ  
định hướng, dễ sử dụng.  
+ Yếu tố đoán ở học sinh giảm đi nhiều.  
Những nhược điểm còn lại:  
+ Nếu soạn thảo những câu để đo mức độ kiến thức cao thì giáo viên  
phải soạn thảo rất công phu, mất rất nhiều thời gian.  
+ Nếu bài tập loại này được soạn thảo quá dài thì học sinh phải mất  
nhiều thời gian để đọc, lựa chọn và tìm câu ghép. Học sinh cũng dễ bị rối mắt  
khi phải nhìn hết cột này sang cột kia.  
Nói tóm lại mỗi loại câu trắc nghiệm đều những ưu điểm nhược  
điểm của chúng. Nhưng chúng ta cần nắm đặc điểm của chúng để thể hạn  
chế nhược điểm tận dụng những ưu điểm để việc dùng câu trắc nghiệm đạt  
được hiệu quả cao.  
3. Nguyên tắc viết câu hỏi trắc nghiệm.  
Các chuyên gia đã đưa ra những kỹ thuật khác nhau để soạn thảo  
câu trắc nghiệm. Theo kinh nghiệm của bản thân, tôi nghĩ giáo viên chúng ta  
nên tuân thủ theo những nguyên tắc sau:  
a. Mô ttng quát vni dung cn trc nghim. Giáo viên cn định hình  
trong đầu nhng ni dung chi tiết mà mình schun bkim tra hc sinh.  
b. Lựa chọn dạng bài tập trắc nghiệm phù hợp, sao cho đảm bảo tính  
thuận tiện khi sử dụng.  
c. Chú ý đến các đặc điểm của kích thước đáp ứng.  
d. Các cách sắp xếp để thay đổi (giúp cho người soạn thảo tạo ra nhiều  
câu trắc nghiệm khác nhau trong một lĩnh vực.)  
4. Các bước xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.  
Để xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, giáo viên cần tiến hành  
theo các bước sau:  
Bước 1: Xác định mục tiêu đánh giá.  
Để xác định được mục tiêu đánh giá, giáo viên cần căn cvào:  
+ Mục đích, yêu cầu của môn học.  
+ Chương trình giảng dạy.  
9/25  
Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua  
các dạng bài tập trắc nghiệm  
+ Yêu cầu về từng mức độ nhận thức.  
Bước 2: Viết câu trắc nghiệm.  
Trước khi viết câu trắc nghiệm giáo viên cần thành lập bảng đặc trưng  
dạng bài tập mình chuẩn bị kiểm tra học sinh:  
* Với dạng bài trắc nghiệm đa phương án.  
- Đối với câu dẫn:  
+/ Dùng mt câu hi hay câu nhn định không đầy đủ làm câu dn, câu  
dn phi cha đựng đủ khi lượng thông tin cn thiết và không quá 45 t.  
+/ Hoàn toàn không dùng câu mang tính cht phủ định kép, viết câu dn và  
câu trli khi gn vi nhau phi  
hp ngpháp.  
- Đối vi phn trli:  
Phn trli thường bao gm t3 đến 5 la chn, nhưng hp lí nht là bn.  
Viết nhng câu nhiu sao cho có vhp lí và có sc hpdn tương đương. Câu  
đúng được sp xếp theo mt trt tngu nhiên.  
* Với dạng bài trắc nghiệm đúng - sai.  
- Viết thật ngắn gọn, không trích dẫn nguyên mẫu những câu trong tài  
liệu hay trong sách giáo khoa. Không viết những câu mang tính phủ định kép.  
* Với dạng bài điền từ vào chỗ trống.  
- Không để quá nhiu chtrng làm cho câu trnên khó hiu. Cgng viết  
câu hi sao cho để chthy rõ duy nht mt câu trli đúng, hn chế dùng nguyên  
mu trong tài liu vì chúng chcó nghĩa khi nm trong mt ngcnh cth.  
* Loại câu ghép đôi:  
- Sắp xếp các danh mục một cách rõ ràng, đảm bảo hai danh mục đồng  
nhất, giải thích cơ sở để ghép đôi, tránh việc sắp xếp để tạo nên kiểu ghép 1 –  
1 , vì điều này sẽ mang tới sự loại trừ dần dần.  
- Để tăng phần hấp dẫn cho dạng bài tập này, giáo viên có thể cho một  
bên danh mục ít hơn hoặc nhiều hơn danh mục còn lại, tạo sự thách thức khiến  
học sinh phải tăng cường suy nghĩ, không dám làm mò.  
Bước 3: Kiểm soát đề sau khi soạn bài tập.  
- Xem xét sự chính xác về thuật ngvà cách diễn đạt.  
- Phát hiện những câu không có phương án nào trả lời đúng trong số  
những phương án đã cho, hoặc lại nhiều phương án đúng như nhau trong câu  
lựa chọn phương án đúng. Đồng thời phát hiện những câu nhiễu chưa hợp lí.  
Bước 4: Hoàn thiện câu trắc nghiệm.  
10/25  
Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua  
các dạng bài tập trắc nghiệm  
Để hoàn thiện câu trắc nghiệm giáo viên cần đánh giá chỉ số của bài trắc  
nghiệm theo độ khó của bài trắc nghiệm, độ tin cậy của bài trắc nghiệm, độ phân  
biệt của bài trắc nghiệm, mức độ lôi cuốn của các câu trả lời.  
5. Hệ thống câu trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả học tập  
môn Tiếng Anh của học sinh lớp 6 ( Unit 1, 2, 3, 4)  
Trong phạm vi của bài viết này tôi chỉ xin được nêu ra một số dụ  
về cách viết bài tập trắc nghiệm dùng cho bài 1,2,3,4 Sách Giáo Khoa lớp 6 mà  
tôi đã làm và áp dụng.  
EXERCISES for Unit 1  
I. Choose the correct answers to fill in the gaps .  
( am, is, are)  
1. This ……….Lan.  
4. How………..you ?  
2. My name…………Linda.  
3. How old…………you ?  
5. I …………fine, thanks.  
6.She ............... my teacher.  
II. Write the right words after the times.  
(morning, afternoon, evening or night)  
1. 8.00 a.m ………………….  
2. 14.00 p.m……………….  
3. 18.00 p.m……………….  
4. 22.00 p.m ………………….  
III. Fill in the blanks.  
1.  
2.  
3.  
4.  
5.  
6.  
A __ TE __N __ __ N  
__ O __ N__ ING  
__ E __ E __ ING  
__ E __ LO  
__ R __ ETING  
NI __ H __  
IV. Put the sentences below in the correct order to make a complete  
dialogue.  
- Hello, Mai.  
- Fine, thank. And you?  
- Hello, Linh.  
- How are you?  
- I’m fine, thank you.  
V. Choose and fill in the gaps with suitable words.  
( years, thanks, this, are, good, old, how, hello, am )  
11/25  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 26 trang minhvan 13/07/2025 210
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua các dạng bài tập trắc nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_vai_kinh_nghiem_kiem_tra_va_danh_gia_hoc_sinh_lop_6.doc