SKKN Một vài kinh nghiệm dạy phân môn luyện từ và câu lớp 3

Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay , Đảng và nhà nước ta đã xác định "giáo dục là quốc sách hàng đầu". Đúng vậy, giáo dục giữ một vai trò quan trọng trong việc phát huy tiềm năng của con người vì sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH XUÂN – HÀ NỘI  
TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG  
-------------------------------------------  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN  
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3  
MÔN: LUYỆN TỪ VÀ CÂU  
Tác giả  
: Bùi Thu Hiền  
Chức vụ  
: Giáo viên Tiểu học  
(Tài liệu có kèm theo đĩa CD)  
NĂM HỌC 2011 - 2012  
MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3  
MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN  
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3  
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ:  
1. Lí do chọn đề tài:  
Trong quá trình xây dựng bảo vệ đất nước hiện nay , Đảng và nhà  
nước ta đã xác định "giáo dục quốc sách hàng đầu". Đúng vậy, giáo dục giữ  
một vai trò quan trọng trong việc phát huy tiềm năng của con người sự phát  
triển kinh tế hội của đất nước.  
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới đó, trong những năm qua đảng và nhà nước  
ta đặc biệt quan tâm đến giáo dục. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo  
dục hiện nay là: hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh một cách toàn  
diện theo mục tiêu phát triển của nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc công  
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.  
Môn tiếng Việt ở trường tiểu học nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt  
động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ của học sinh thể  
hiện tốt hay không là nhờ vào vốn kiến thức về tiếng Việt dồi dào và khả năng  
chuyển tải kiến thức - nội dung bài dạy hợp lý, sáng tạo của giáo viên.  
Chính vì "nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học  
sinh" nên mục tiêu môn tiếng Việt ở bậc tiểu học đã nêu những nội dung cụ thể  
là: nhằm hình thành và phát triển ở học sinh qua các kỹ năng sử dụng tiếng việt  
( nghe, nói, đọc, viết ) vận dụng trong học tập và giao tiếp ở trường và môi  
trường xung quanh; thông qua việc dạy học môn tiếng việt để góp phần rèn  
luyện các em có những thao tác duy về ngôn ngữ; cung cấp cho học sinh các  
kiến thức sơ giản về tiếng việt những hiểu biết ban đầu về tự nhiên - xã hội,  
về con người, về văn hóa, văn học việt nam và nước ngoài; qua đó bồi dưỡng  
tình yêu tiếng việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng giàu đẹp của  
tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người việt nam.  
vậy muốn thực hiện tốt, hiệu quả các yêu cầu mục tiêu trên đã  
đề ra, đòi hỏi người giáo viên phải kiến thức vững vàng, sáng tạo năng động  
trong quá trình dạy học, nắm chắc các hoạt động chủ yếu ở mỗi tiết dạy trong  
các phân môn của môn tiếng việt như phân môn tập đọc, luyện từ và câu, tập  
làm văn, kể chuyện…  
Trong khi đó ở các trường tiểu học, cũng như những môn học khác, môn  
tiếng Việt do chương trình giáo dục phổ thông mới đưa vào thực hiện mấy năm  
gần đây và giáo viên phải tiếp cận theo hướng dạy mới, tiến trình tiết dạy và các  
hoạt động dạy học cũng sự đổi mới so với trước đây, nên không ít giáo viên  
chưa nắm chắc các biện pháp dạy học chủ yếu, còn lúng túng khi lên tiết dạy,  
làm ảnh hưởng rất lớn chất lượng học tập của học sinh và mục tiêu giáo dục.  
1
MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3  
Đây chính là lý do thúc đẩy chúng tôi chọn môn tiếng việt để xây dựng chuyên  
đề. Tuy nhiên, do phạm vi tìm hiểu thực hiện quá rộng nên chúng tôi chọn,  
nghiên cứu viết giải pháp hữu ích " Một vài kinh nghiệm dạy phân môn luyện  
từ và câu lớp 3" này  
.2 .Mục đích nghiên cứu:  
Dựa trên thực trạng dạy học môn luyện từ và câu ở lớp 3 nói chung, dạy  
học sinh các bài tập về từ , câu, các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân  
hóa, tôi muốn đưa ra một số ý kiến đổi mới để giúp các để giúp học sinh rèn  
luyện kỹ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng một số dấu câu; giúp học sinh mở  
rộng và phát triển vốn từ làm cho vốn ngôn ngữ của các em càng phong phú.  
3.Đối tượng nghiên cứu:  
Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ nghiêm cứu áp dụng cho  
học sinh lớp 3. Các thầy cô giáo và học sinh lớp 4,5 cũng thể đọc để tham  
khảo.  
4.Đối tượng khảo sát và đối tượng thực nghiệm :  
Học sinh lớp 3A trường Tiểu học Thái Thịnh học sinh lớp 3A2 trường Tiểu  
học Thanh Xuân Trung  
5.Phương pháp nghiên cứu:  
- Phương pháp điều tra, quan sát  
- Phương pháp nghiên cứu luận  
- Phương pháp thực nghiệm  
- Phương pháp trắc nghiệm đối chứng so sánh  
- Kết hợp nhiều phương pháp hỗ trợ khác  
6.Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:  
Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 2 năm 2012  
B/ NỘI DUNG:  
1. Nội dung lí luận:  
Với mục tiêu chung của môn Tiếng Việt thì mục tiêu của phân môn  
luyện từ và câu là một bộ phận nhỏ của môn tiếng việt hết sức cần thiết để rèn  
luyện cho học sinh kỹ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng một số dấu câu; giúp  
học sinh mở rộng và phát triển vốn từ làm cho vốn ngôn ngữ của các em càng  
phong phú; việc giúp học sinh nắm ý nghĩa của từ, tích cực hóa vốn từ để bồi  
dưỡng cho các em thói quen dùng từ chính xác, nói - viết thành câu, có ý thức  
sử dụng tiếng việt văn hóa trong học tập và giao tiếp.  
2
MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3  
Phân môn luyện từ và câu ở bậc học tiểu học nói chung và phân môn  
luyện từ và câu ở lớp 3 nói riêng thể hiện tính tổng hợp, thực hành rất rõ, vừa  
phù hợp với đặc trưng của hoạt động ngôn ngữ vừa bảo đảm yêu cầu rèn luyện  
kỹ năng sử dụng tiếng việt cho học sinh thông qua các bài tập thực hành về từ  
và câu. Thông qua mục tiêu chương trình cũng như cụ thể hóa được vai trò của  
nhân tố từ ngữ trong việc sử dụng tiếng việt. Bên cạnh đó, phân môn luyện từ  
và câu ở lớp 3 còn góp phần quan trọng giúp học sinh mở rộng và phát triển vốn  
từ, yêu cầu học sinh nắm được một số câu thành ngữ, tục ngquen thuộc, nghĩa  
một số thán việt…..  
Mục tiêu phân môn luyện từ và câu ở lớp 3 là: mở rộng vốn từ theo chủ  
điểm, củng cố kiến thức về các kiểu câu ( thông qua các mô hình) và thành phần  
câu ( thông qua các câu hỏi) đã học ở lớp 2. cung cấp cho học sinh có hiểu biết  
sơ giản về các phép tu từ so sánh và nhân hóa ( thông qua các bài tập). Rèn  
luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu, sử dụng một số dấu câu. Bồi  
dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ, nói và viết thành câu: có ý thức sử dụng  
tiếng việt văn hóa trong học tập, giao tiếp và thích học tiếng việt.  
Do đó người giáo viên dạy lớp 3 ( hay dạy bậc tiểu học ) cần phải hội đủ  
các yếu tố như: kiến thức sâu rộng và chính xác của phân môn này; nắm  
vững mục tiêu chung cũng như mục tiêu của từng bài dạy; những hiểu biết  
cơ bản về nội dung bài học, về ý đồ của sách giáo khoa và về cấu trúc của từng  
bài theo các thông tin thể hiện ở sách giáo khoa; có năng lực giảng dạy nhất  
định, biết xử lý và linh hoạt sáng tạo trong quá trình dạy - học. Đây chính là cơ  
sở vững chắc để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất, các em biết  
vận dụng thành công trong học tập và giao tiếp.  
2. Thực trạng và nguyên nhân  
a. Sách giáo khoa:  
Mặc dù, sách giáo khoa đã chú trọng phương pháp thực hành nhưng bài  
tập sáng tạo vẫn còn ít, đơn điệu, kiến thức dạy học sinh còn mang tính trừu  
tượng nên học sinh còn khó khăn trong quá trình lĩnh hội kiến thức mới.  
b.  
Giáo viên:  
Giáo viên đã truyền thụ đầy đủ chính xác kiến thức nội dung của tiết  
dạy; nắm khá chắc các hoạt động dạy học cơ bản của tiết dạy, việc nghiên cứu  
chuẩn bị bài soạn khá chu đáo trước khi lên lớp. Tuy nhiên, đối với từng bài,  
từng tiết giáo viên vẫn nghiên cứu chưa kỹ nên chưa hiểu hết ý đồ của sách giáo  
khoa, dẫn đến trong tiết dạy giáo viên chưa biết vận dụng - phối hợp các  
phương pháp và hình thức dạy học cho phù hợp theo từng nội dung kiến thức,  
từng dạng bài yêu cầu.  
Trong quá trình lên lớp dạy một tiết luyện từ và câu - lớp 3, một số giáo viên  
tuy đã nhiều cố gắng khi nghiên cứu các tài liệu tham khảo và sách giáo viên  
để nắm quy trình của tiết dạy, các hoạt động dạy học cụ thể để vận dụng. Nhưng  
3
MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3  
trong quá trình giảng dạy, do đặc điểm tình hình của lớp, do khả năng giáo viên  
nhiều hạn chế về kiến thức, phương pháp…hay do những yếu tố khác nên  
khi vận dụng đã những điểm tồn tại như đưa ra các hoạt động dạy học chưa  
phù hợp, chưa cụ thể làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tiết dạy.  
Vấn đề tồn tại lớn nhất việc định hướng tiến trình của một tiết dạy phân  
môn luyện từ và câu chưa cụ thể, chưa hợp lý ( thể hiện trong bài soạn ) nên  
giáo viên hết sức lúng túng khi vận dụng hình thức tổ chức các hoạt động dạy  
học trong tiết dạy như: hoạt động của thầy và trò chưa theo hướng tích cực; giáo  
viên làm việc nhiều, chủ yếu là làm mẫu, giảng giải; chưa sự dẫn dắt, gợi ý  
để học sinh tự tìm tòi kiến thức nội dung cần biết. Việc tổ chức các hình thức  
chưa hợp lý, như có bài tập cần phải sử dụng hoạt động thảo luận nhóm, thì giáo  
viên lại tổ chức làm việc chung cả lớp, có bài tập đề bài cần tổ chức cho học  
sinh hoạt động cá nhân thì giáo viên lại tổ chức trò chơi học tập tập trung đối  
tượng học sinh khá giỏi. Thời gian bố trí cho từng hoạt động chưa phù hợp, hệ  
thống câu hỏi và hình thức thực hành bài tập chưa đảm bảo yêu cầu, chưa phân  
loại đối tượng học sinh để bồi dưỡng học sinh khá giỏi và giúp đỡ học sinh yếu  
kém trong tiết học.  
c. Học sinh:  
Nhìn chung đa số học sinh luôn cố gắng học tập đối với phân môn  
này. vốn từ của các em được hình thành tự nhiên và từ nhận thức qua giao tiếp  
hàng ngày ở trường và ngoài xã hội. vốn từ của các em quá nghèo nàn , các em  
nói chuyện với nhau và trả lời không thành câu, nhiều khi dùng từ thiếu chính  
xác. Bên cạnh đó, trong tiết dạy giáo viên ít chú trọng đến phần luyện nói đặc  
biệt đối tượng học sinh học yếu, giáo viên ít sử dụng hình thức chủ động tích  
cực học tập cho học sinh nên các em đã ít có cơ hội thực hành giao tiếp tiếng  
việt ngoài xã hội, lại càng ít được trau chuốt bồi dưỡng khả năng sử dụng tiếng  
việt trong trường học.  
Hơn thế nữa, kỹ năng viết của các em vẫn nhiều tồn tại như viết chưa  
thành câu, dùng từ còn lặp đi lặp lại nhiều lần, chưa hay, đôi lúc chưa chính  
xác; kỹ năng làm bài tập chưa đúng do xác định sai yêu cầu bài tập, hoặc do khả  
năng vận dụng kiến thức đã học vào làm bài còn hạn chế, sử dụng dấu câu  
không đúng chtrong câu hay đoạn văn, đặt câu và tìm câu hỏi - câu trả lời theo  
mẫu chưa thích hợp.  
KÕt qu¶ kh¶o s¸t: (Riªng ë khèi líp 3)  
HS có vốn từ phong phú , kĩ năng vận dụng tốt  
kiến thức đi học vào làm bài  
Tỷ lệ HS có vốn từ  
Tæng sè  
HS  
Tỷ lệ hs chưa vốn từ  
phong phú , kĩ năng vận  
dụng tốt kiến thức đi học  
vào làm bài  
STT  
Líp  
phong phú , kĩ năng  
vận dụng tốt kiến  
thức đi học vào làm  
bài  
4
MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3  
l-îng  
%
l-îng  
%
1
2
3A  
3A2  
55  
50  
38  
36  
69%  
72 %  
17  
14  
31%  
28%  
3. CÁC GIẢI PHÁP:  
Để khắc phục tình trạng trên, chúng tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm  
hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức trong tiết dạy, định hướng chung và cơ  
bản nhất của " tiến trình tiết dạy phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3" như sau:  
I/ Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức trong tiết  
dạy:  
Để giúp học sinh lớp 3 học tốt phân môn Luyện từ và câu, giáo viên phải  
xem xét hệ thống bài tập, cấu trúc tri thức Tiếng Việt cần hình thành cho học  
sinh. Nguyên tắc phát triển tri thức - vốn từ Tiếng Việt kiến thức - nguyên  
tắc ngữ pháp để làm cơ sở định hướng chọn lọc những phương pháp - phương  
tiện dạy học thích hợp thực hiện một cách có hệ thống, đạt hiệu quả bài dạy.  
Chúng tôi đã hướng dẫn học sinh phân loại các dạng bài tập để từ đó áp dụng  
các biện pháp dạy học như sau:  
1/ Các bài tập về từ:  
1.1 Loại bài tập giúp học sinh mở rộng vốn từ theo chủ điểm:  
a.Nội dung:  
Bên cạnh vốn từ được cung cấp qua các bài tập đọc, ở phân môn Luyện từ và  
câu, học sinh được mở rộng vốn từ theo chủ điểm thông qua các bài thực hành.  
dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình ( chủ điểm: Mái  
ấm )  
M: Ông bà, chú cháu…….  
Học sinh tìm: Bố mẹ, anh chị……. ( cùng chủ điểm: Mái ấm)  
b.Biện pháp dạy học:  
Loại bài tập này ngoài tác dụng giúp học sinh hình thành ý thức làm giàu vốn  
từ cho bản thân , qua việc tìm các từ ngữ thuộc một chủ điểm nào đó. Ngoài ra,  
học sinh còn có thể huy động được các từ ngữ khác nhau về nghĩa để sử dụng  
trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ .  
Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, giáo viên cần chú ý đến từ  
mẫu, đó điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học sinh trong quá trình  
tìm từ. Đồng thời giáo viên hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của  
bài tập.  
5
MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3  
vậy ở từng bài tập, giáo viên nên nêu một, hai ví dụ mẫu cho học sinh  
tham khảo. Các từ ngữ mẫu này có tác dụng gợi ý, định hướng cho học sinh  
đồng thời giúp học sinh hiểu rõ yêu cầu của bài tập.  
1.2 Loại bài tập giúp học sinh nắm nghĩa của từ, mở rộng vốn từ theo  
quan hệ ngữ nghĩa:  
a.Nội dung:  
dụ: Tìm các từ:  
-) Chỉ trẻ em.  
Mẫu : thiếu niên.  
-) Chỉ tính nết của trẻ em.  
Mẫu : ngoan ngoãn.  
-) Chỉ tình cảm của người lớn đối vơi trẻ em.Mẫu : thương yêu.  
b.Biện pháp dạy học:  
Đối với bài tập này, giáo viên cần giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài  
tập hiểu nghĩa của từ. Do đó, giáo viên cần dựa vào hệ thống câu hỏi để học  
sinh thực hiện tìm những từ nghĩa ấy hoặc những từ đó nghĩa như thế nào.  
Sau đó giáo viên chữa một phần nhỏ của bài tập làm mẫu bằng cách gọi 1 học  
sinh làm cho cả lớp theo dõi góp ý. Giáo viên tiến hành tổ chức cho học sinh cả  
lớp làm bài tập. Cuối cùng giáo viên tổ chức cho học sinh trong lớp trao đổi,  
nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về kỹ năng kiến thức: học  
sinh nắm nghĩa của từ biết cách vận dụng làm bài tập.  
1.3/ Tìm từ trái nghĩa, gần nghĩa, đồng nghĩa:  
a.Nội dung:  
dụ: Tìm từ trái nghĩa với từ:  
tốt, lười biếng, nhanh…  
Tìm từ đồng nghĩa với từ: chăm chỉ, siêng năng…  
Tìm từ gần nghĩa với từ: vui vẻ, lo lắng…  
b.Biện pháp dạy học:  
Loại bài tập này, dựa trên mối quan hệ ngữ nghĩa các từ. Nói cách khác là  
giữa các từ mối quan hệ với nhau về nghĩa như: quan hệ đồng nghĩa, gần  
nghĩa, trái nghĩa. Để tiến hành tìm các từ ngữ có quan hệ với nhau về nghĩa  
nhằm mở rộng và phát triển vốn từ cho các em, làm phong phú vốn từ. Như  
vậy, giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm nghĩa của từ cho sẵn được coi là từ  
"trung tâm", để định hướng tìm đúng từ cần tìm theo những từ mà bài tập đã  
cho. Ngoài ra, giáo viên cần hướng dẫn cho các em nắm được quan hệ của từ  
như quan hệ đồng nghĩa là gì? ; Gần nghĩa là gì?; Trái nghĩa là gì? . Từ đó việc  
liên hệ tìm từ của học sinh sẽ dễ dàng hơn.  
6
MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3  
Các loại bài tập kiểu này thường từ cho sẵn gọi từ mẫu , từ điểm tựa làm  
cơ sở. Từ đó, học sinh tự liên hệ tìm hiểu mối quan hệ của chúng. Đối với  
trường hợp từ cho sẵn nghĩa trừu tượng, khó nhận biết, để trợ giúp hoạt động  
tìm từ cho học sinh, giáo viên có thể giải thích nghĩa của từ cho sẵn và nêu một  
số ngữ cảnh điển hình trong đó sử dụng từ cho sẵn ấy để học sinh phát hiện  
từ. Khi đó việc tìm từ của các em sẽ đúng hướng, đúng yêu cầu của bài tập và  
đơn giản hơn nhiều.  
1.4/ Mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ:  
a.Nội dung:  
dụ: Hãy kể các môn thể thao bắt đầu bằng tiếng:  
a) Bóng  
b) Chạy  
c) Đua  
Mẫu: bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền.  
d) Nhảy  
b.Biện pháp dạy học:  
Dạng bài tập này dựa trên quan hệ liên tưởng có tác dụng rất lớn trong việc  
giúp học sinh mở rộng và phát triển vốn từ.  
Về cách dạy các dạng bài tập này, giáo viên hướng dẫn các em lần lượt tự  
chọn và ghép với các tiếng còn lại. Nếu tạo ra từ ghép quen thuộc hoặc quen  
dùng thì các em tự ghép được.  
1.5/ Loại bài tập tìm từ ngữ cùng chủ điểm:  
a.Nội dung:  
dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình ( chủ điểm: Mái  
ấm )  
M: Ông bà, chú cháu…….  
Tìm những từ nói về tình cảm yêu thương giữa anh chị em (chủ điểm: Anh  
em)  
M: đùm bọc, khuyên bảo, chăm sóc……  
b.Biện pháp dạy học:  
Loại bài tập này, ngoài tác dụng giúp học sinh mở rộng vốn từ, còn có tác  
dụng hình thành và phát triển cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối  
quan hệ phương ngữ.  
7
MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3  
Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, giáo viên cần chú ý đến từ  
mẫu, đó điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học sinh trong quá trình  
tìm từ. Đồng thời giáo viên hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của  
bài tập.  
1.6/ Loại bài tập cung cấp về từ loại:  
a.Nội dung:  
dụ: Đọc khổ thơ dưới đây trả lời câu hỏi:  
Con mẹ đẹp sao  
Những hòn tơ nhỏ  
Chạy như lăn tròn  
Trên sân, trên cỏ.  
a)  
b)  
Tìm các từ chỉ hoạt động trong khổ thơ trên?  
Hoạt động chạy của những chú gà con được miêu tả bằng cách?  
b.Biện pháp dạy học:  
Đối với loại bài tập này, ở lớp 3 thường tập trung phát triển vốn từ cho học  
sinh và lồng ghép trong nhiều dạng bài khác nhau. Những từ loại ở đây chỉ là  
những kiến thức sơ giản về danh từ, động từ, tính từ như cung cấp cho các em  
nắm được những từ chỉ người, con vật, đồ vật; từ chỉ hoạt động, trạng thái; từ  
chỉ đặc điểm, tính chất.  
Việc hướng dẫn làm các bài tập này, giáo viên cần chú ý dẫn dắt các em dựa  
vào kinh nghiệm sống của bản thân là chủ yếu để vận dụng vào làm bài, giáo  
viên tránh giải thích dài dòng hoặc sa vào lý thuyết. Qua việc cung cấp các từ  
loại, giáo viên cần giúp các em biết dùng các từ loại đó đặt câu cho phù hợp.  
2/ Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu:  
2.1/ Loại bài tập dùng từ đặt câu:  
a.Nội dung:  
dụ: Dùng mỗi từ ngữ sau để đặt câu theo mẫu Ai là gì?: bác nông dân, em  
trai tôi, những chú gà con, đàn cá.  
b.Biện pháp dạy học:  
Loại bài sử dụng từ này chủ yếu luyện cho học sinh biết kết hợp các từ ngữ  
trong câu có tác dụng rèn luyện tư duy hệ thống các từ cho các em. Như vậy khi  
các từ kết hợp với nhau để tạo nên câu thì chúng hình thành mối quan hệ về ý  
nghĩa và quan hệ về ngữ pháp. Do đó muốn "dùng từ đặt câu" đúng thì các em  
phải thiết lập được mối quan hệ về ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ  
phải hợp lý.  
8
MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3  
Đối với kiểu bài tập này không chỉ liên quan đến vấn đề ngữ pháp nên yêu  
cầu giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng "lựa chọn từ, kết hợp từ" để tạo thành  
câu. Giáo viên lưu ý đến việc hưỡng dẫn cho các em biết dựa vào đặc điểm của  
sự vật hiện tượng để phân loại, phân nhóm từ; mỗi loại mỗi nhóm từ này  
một hệ thống ngữ nghĩa cho việc dùng từ đặt câu chính xác hơn. Loại bài tập  
này học sinh cần chọn được từ chỉ sự vật chủ của hoạt động đi trước,tiếp đó  
từ chỉ hoạt động, đặc điểm cuối cùng các từ chỉ thời gian, nơi chốn.Theo cách  
đó học sinh sẽ tạo được câu theo đúng trật tự cho trước.  
2.2/ Loại bài tập " đặt câu theo các kiểu câu Ai ( cái gì, con gì)? Là gì?( ở  
đâu, làm gì, bằng gì). Ai thế nào? và những bộ phận chính của các kiểu câu  
ấy":  
a.Nội dung:  
dụ: Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả:  
a)  
b)  
c)  
Một bác nông dân.  
Một bông hoa trong vườn.  
Một buổi sớm mùa đông.  
Mẫu: Buổi sớm hôm nay lạnh cóng tay.  
b.Biện pháp dạy học:  
Giúp học sinh biết nhận ra và biết đặt câu theo các kiểu câu đơn, ngay những  
bài tập đầu tiên ở dạng này, giáo viên cần cho các em nắm rõ yêu cầu của đề bài  
và bám theo mẫu cho sẵn, tập trung uốn nắn trong quá trình luyện nói cho học  
sinh để giúp các em biết vận dụng tốt khi làm bài tập  
2.3/ Loại bài tập sử dụng dấu câu:  
a.Nội dung:  
dụ: Em hãy chọn dấu chấm hay dấu phẩy để điền vào chỗ trống ( )?  
TRÁI ĐẤT MẶT TRỜI  
Tuấn lên bảy tuổi ( ) em rất hay hỏi ( ) một lần ( ) em hỏi bố:  
-
Bố ơi, con nghe nói trái đất quay xung quanh mặt trời. đúng thế  
không bố?  
-
-
Đúng đấy ( ) con ạ! - Bố Tuấn đáp.  
Thế ban đêm không có mặt trời thì sao?  
b.Biện pháp dạy học:  
Loại bài tập này giúp các em bước đầu có ý thức biết đăt dấu chấm, dấu  
chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy vào đúng chỗ. Trong quá trình hướng dẫn  
học sinh làm bài tập, giáo viên cần đảm bảo quy trình sau: Cho các em đọc và  
xác định đúng yêu cầu của bài tập, học sinh được tham gia giải một phần bài tập  
9
MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3  
yêu cầu các em nắm được đặc điểm của câu thông qua đọc nhẩm để tư duy tìm  
điền dấu câu cho thích hợp ( dựa vào vốn sống của các em, ở mức độ kiến  
thức lớp 2 không có phần bài học).  
2.4/ Loại bài tập đặt câu theo mẫu hoặc tìm bộ phận của câu thông qua đăt  
câu hỏi:  
a.Nội dung:  
dụ: Dựa theo nội dung các bài tập đọc đã học ở tuần 3, tuần 4, hãy đặt câu  
theo mẫu Ai là gì? để nói về:  
a)  
b)  
c)  
d)  
Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len.  
Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho em ngủ.  
mẹ trong truyện Người mẹ.  
Chú chim sẻ trong truyện Chú sẻ và bông hoa bằng lăng.  
dụ: Tìm các bộ phận của câu:  
-
Trả lời câu hỏi " Ai ( con gì, cái gì)?".  
Trả lời câu hỏi " Làm gì?".  
-
a)  
b)  
c)  
Đàn sếu đang sải cách trên cao.  
Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về.  
Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi.  
dụ: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm:  
Mấy bạn học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân.  
a)  
b)  
c)  
Ông ngoại dẫn tôi đi mua vở, chọn bút.  
Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng.  
b.Biện pháp dạy học:  
Với loại bài tập trên giúp học sinh biết tư duy có hệ thống về ngữ nghĩa và  
nắm vững hơn về cấu tạo câu để thực hành khi nói và viết. Giáo viên cần lưu ý  
đến đối tượng học sinh học yếu và giúp các em bằng cách gợi ý, dẫn dắt hướng  
làm bài thật dễ hiểu, như vậy các em mới làm được.  
3/ Các bài tập về biện pháp tu từ: so sánh :  
a.Nội dung:  
dụ: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưói đây:  
Thân dừa bạc phếch tháng năm  
Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao.  
Đêm hè, hoa nở cùng sao  
10  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 23 trang minhvan 18/04/2025 320
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một vài kinh nghiệm dạy phân môn luyện từ và câu lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_vai_kinh_nghiem_day_phan_mon_luyen_tu_va_cau_lop_3.doc