SKKN Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn Vật lý

Trong thời kỳ đất nước đang phát triển và có những bước chuyển mình vượt bậc như hiện nay, sự đổi mới toàn diện trên nhiều lĩnh vực được coi là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của đất nước.
Một số phương pháp đổi mới đnâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý  
MỤC LỤC  
Nội dung  
Trang  
Tài liệu tham khảo  
Phần mở đầu  
1
2
2
2
3
3
4
5
5
5
5
I. Lý do chọn đề tài  
II. Mục đích nghiên cứu  
Phần nội dung  
I. Cơ sở luận  
II. các vấn đề thực trạng của việc đổi mới phương pháp dạy học  
III. Phương pháp nghiên cứu  
1. Phương pháp nghiên cứu luận  
2. Phương pháp nghiên cứu thực tế  
IV. Những biện pháp để đổi mới phương pháp dạy học môn vật ở  
trường THCS  
1. Nắm bắt được mục tiêu của mỗi bài học  
2. Tổ chức học sinh học tập  
3. Một số cách đặt câu hỏi  
V. Minh họa  
5
7
8
13  
22  
22  
22  
24  
Phần kết luận  
I. Kết luận  
II. Kiến nghị  
Mục lục  
1/24  
Một số phương pháp đổi mới đnâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý  
PHẦN MỞ ĐẦU  
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  
Trong thời kỳ đất nước đang phát triển và có những bước chuyển mình  
vượt bậc như hiện nay, sự đổi mới toàn diện trên nhiều lĩnh vực được coi là  
một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của đất  
nước. Để thích ứng kịp với sự phát triển trên thì giáo dục cũng phải tự đổi mới  
nhằm tạo ra những thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước đủ sức, đtài đưa  
đất nước sánh vai với các cường quốc trên thế giới đúng với lời dạy của Bác.  
Thực hiện Nghị quyết lần thứ 4 của BCH TW Đảng khẳng định: "Tiếp tục đổi  
mới sự nghiệp giáo dục đào tạo", toàn ngành giáo dục nói chung và các thầy  
cô giáo nói riên đang ra sức thi đua để đưa sự nghiệp trồng người lên một tầm  
cao mới.  
Trong tất cả các môn học thì vật học một trong những môn khoa  
học về tự nhiên, nhiệm vụ chủ yếu của nó là nghiên cứu các hiện tượng vật lý,  
tìm nguyên nhân, khám phá ra các định luật vật phục vụ lợi ích của con  
người. Vật lý là cơ sở cho nhiều ngành kỹ thuật. Những thành tựu của vật lý và  
kỹ thuật phục vụ rất nhiều cho cuộc sống của con người trên mọi mặt. Để có  
hiệu quả cao trong giảng dạy thì người giáo viên dạy vật phải thường xuyên  
nghiên cứu, sử dụng những thành quả của những môn khoa học có liên quan,  
cần phải tiếp thu những thành tựu tiên tiến, những kinh nghiệm phương  
pháp giảng dạy theo hướng đổi mới.  
Với những lý do trên nên tôi chọn đề tài:  
"Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn  
vật lý"  
II. MỤC ĐÍCH  
- Đổi mới phương pháp dạy học môn vật để nâng cao chất lượng, hiệu  
quả trong dạy học và rút ra các bài học kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của mục  
tiêu giáo dục của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.  
2/24  
Một số phương pháp đổi mới đnâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý  
PHẦN NỘI DUNG  
I. CƠ SỞ LUẬN  
- Xuất phát từ mục tiêu giáo dục đào tạo của đất nước hiện nay.  
Giáo dục đào tạo hiện nay có mục tiêu lớn nhất tạo ra các thế hệ trẻ  
có trình độ văn hóa, năng lực sáng tạo, phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng kịp thời  
những yêu cầu phát triển kinh tế hội. Để đạt được mục tiêu đó thì trong  
giảng dạy ở nhà trường phổ thông điều quan trọng nhất là phát triển trí tuệ và  
năng lực tự học tự sáng tạo của học sinh trong học tập.  
- Xuất phát từ nội dung bản chất của quá trình dạy học, hoạt động nhận  
thức.  
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình giúp học sinh phát triển trí  
tuệ thông qua việc rèn luyên kỹ năng, thái độ học tập. Thông qua việc học, học  
sinh phát triên năng lực sáng tạo, bộc lộ phẩm chất tâm lý và hình thành nhân  
cách. Trong quá trình làm cho học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng, nhiệm vụ  
của quá trình dạy học không phải chỉ giới hạn ở sự tạo thành các kiến thức, kỹ  
năng, kỹ xảo có tính chất tái tạo đơn thuần. cần phải làm sao cho trong quá  
trình dạy học phát triển được ở học sinh năng lực áp dụng kiến thức trong tình  
huống mới. Giải nhữgn bài toán không phải chỉ chỉ theo khuôn mẫu đã có,  
thực hiện những bài toán làm có tính chất nghiên cứu thiết kế, vạch ra các  
angorit hợp lý mà trước kia chưa biết để giải các bài toán thuộc loại mới, cũng  
như nắm được những kỹ năng, kỹ xảo mới hợp yêu cầu thực tiễn. Tức phải  
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.  
- Xuất phát từ thực tế giáo dục hiện nay.  
Đa số giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến việc phát huy khả năng tự  
học, tự sáng tạo của học sinh mà chỉ chăm lo cung cấp cho học sinh những kiến  
thức cần thiết để các em làm bài điểm cao. Ở nhiều trường còn tập trung và  
giảng dạy thuyết bỏ qua phần thực hành và liên hệ thực tiến làm mất dần  
hứng thú học tập của học sinh. Điều này nguy hại là, sau khi học xong các hiện  
tượng vật lý và các định luật về vật một số em lại không biết vận dụng các  
hiện tượng, định luật đó vào để giải thích một số hiện tượng về khoa học tự  
nhiên và không chỉ ra được ứng dụng rộng rãi của nó trong khoa học kỹ thuật.  
- Xuất phát từ xu thế giáo dục của thế giới hiện nay:  
Về đổi mới phương pháp là vấn đề cấp bách của thời đại đối với chúng  
ta. Ngày nay sự đổi mới phương pháp dạy học sự sống của giáo dục Việt  
3/24  
Một số phương pháp đổi mới đnâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý  
Nam. Vì trước những bước tiến của nhân loại, đất nước ta đang đổi mới nền  
kinh tế để hoà nhập với thế giới hiện đại. Do vậy việc đổi mới phương pháp  
dạy học là không thể thiếu được trong nhà trường hiện nay. Dạy học, lấy học  
sinh làm trung tâm là cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học. như  
vậy thì mới có phát huy được năng lực. Năng lực đó phải được đào tạo và rèn  
luyện thành thói quen, phải được hình thành từ nhà trường phổ thông cũng như  
của môn khoa học tự nhiên khác. Vì môn Vật lý là môn khoa học thực nghiệm  
nó là cơ sở cho nhiều ngành kỹ thuật, các máy móc được chế tạo dựa trên các  
thành tựu vật lý: Động cơ ô tô, máy bay được chế tạo dựa vào kiến thức về  
nhiệt, Máy phát điện, động cơ điện, tuyến truyền hình ... được chế tạo dựa  
trên kiến thức về điện... những thành tựu của vật lý và kỹ thuật phục vụ rất  
nhiều cho cuộc sống của con người trên mọi mặt. vậy việc đổi mới phương  
pháp trong dạy học vật lý là không thể thiếu được.  
II. CÁC VẤN ĐỀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG  
PHÁP DẠY HỌC  
Trong những năm cải cách giáo dục (1981 đến nay) chúng ta đang cố  
gắng đa dạng hoá cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân. Cải cách giáo dục trên  
cả 3 mặt: hệ thống giáo dục, nội dung và phương pháp dạy học. Song phương  
pháp giáo dục vẫn chưa được quan tâm và phương pháp dạy học chưa được đổi  
mới tương xứng. Mặc những năm gần đây cố gắng cụ thể số giáo  
viên giỏi, học sinh giỏi cũng đã tăng nhiều so với những năm trước. Tuy nhiên  
tình trạng phổ biến vẫn là:  
+ Các bài dạy chưa đầy đủ các thí nghiệm, vẫn còn tình trạng dạy  
chay, các bộ dụng cụ thí nghiệm được trang bị về trường đa phần chất lượng  
chưa tốt, trải qua các năm học dần bị mai một làm cho học sinh các năm học  
sau không có đủ dụng cụ để thực hành hoặc nếu đủ thì chưa đáp ứng được yêu  
cầu về số lượng, chất lượng.  
+ Giáo viên thuyết trình kết hợp với đàm thoại chưa đưa học sinh vào  
tình huống vấn đề. Hệ thống câu hỏi và các tình huống của giáo viên đưa ra  
chưa sát sao, chưa gắn với thực tiễn bài học, chưa gần gũi với học sinh.  
+ Học sinh được luyện tập, thực hành ít và chủ yếu vận dụng tri thức  
một cách máy móc đơn giản, chưa thấy được ứng dụng của các kiến thức đã  
học vào trong thực tế.  
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
1. Phương pháp nghiên cứu luận  
4/24  
Một số phương pháp đổi mới đnâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý  
- Nghiên cứu các tài liệu nghiên cứu về giáo dục đào tạo.  
- Nghiên cứu các văn kiện Đại hội của Đảng.  
- Nghiên cứu các chỉ thị hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học.  
- Nghiên cứu luật giáo dục, điều lệ trường phổ thông.  
2. Phương pháp nghiên cứu thực tế  
- Quan sát, thực hành.  
- Đàm thoại.  
- Tổng kết kinh nghiệm.  
IV. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC  
MÔN VẬT Ở TRƯỜNG THCS  
1. Nắm bắt được mục tiêu của mỗi bài học  
Mục tiêu: Là căn cứ để đánh giá chất lượng của học sinh và hiệu quả bài  
dạy của giáo viên. Người dạy phải nắm bắt được mục tiêu dạy học trong từng  
nội dung kiến thức, người học phải nắm được cái gì sau bài học. Mục tiêu cần  
phải được lượng hoá.  
Có 3 nhóm mục tiêu:  
a. Mục tiêu kiến thức:  
Yêu cầu học sinh phải lĩnh hội các khái niệm vật cơ sở để thể tả  
đúng các hiện tượng và quá trình vật cần nghiên cứu giải thích một số  
hiện tượng và quá trình vật đơn giản. Đối với các định luật vật lý, các công  
thức thì giáo viên cần phải hướng cho học sinh cách ghi nhớ sao cho dễ học, dễ  
thuộc. Vật lý là môn học thiên về giải thích, nhận biết các hiện tượng nên cần  
phải giúp học sinh nhận biết được những dấu hiệu cơ bản thể quan sát, cảm  
nhận được của các hiện tượng đó. Sau đó học sinh vận dụng cho quen trong  
ngôn ngữ khoa học thay cho ngôn ngữ thông thường ban đầu.  
Thí dụ khái niệm ảnh ảo: Thông thường học sinh chỉ biết cái ảnh cụ thể,  
thể nhìn thấy, sờ thấy như ảnh ở thẻ học sinh, ảnh in trên báo... ảnh ảo là  
một khái niệm khác hẳn, tuy là ảnh ảo nhưng vẫn tồn tại thật, vẫn xác định  
được vị trí, độ lớn nhưng lại không hứng được trên màn. Học sinh phân biệt  
được ảnh ảo ảnh thật.  
Chú trọng việc xây dựng kiến thức xuất phát từ những hiểu biết, những  
kinh nghiệm đã của học sinh rồi sửa đổi, bổ sung phát triển thành kiến thức  
khoa học. Tránh việc đưa ra ngay những khái niệm trừu tượng xa lạ với học  
sinh, diễn đạt bằng những câu, chữ khó hiểu. Thông thường một định luật vật  
lý có hai phần: Phần định tính và định lượng. Tuỳ từng định luật, từng đối  
5/24  
Một số phương pháp đổi mới đnâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý  
tượng học sinh và điều kiện giảng dạy, giáo viên có thể đưa cả hai phần hay  
không?  
Thí dụ:  
- Định luật bảo toàn cơ năng gồm 2 phần:  
+ Định tính: cơ năng của một hệ kín là một đại lượng được bảo toàn.  
+ Định lượng: động năng + thế năng = cơ năng = không đổi  
Trong khi giảng dạy, giáo viên có thể chỉ đưa vào nội dung phần định  
tính và giải thích cho học sinh hiểu hoặc đưa vào cả phần định lượng để học  
sinh nắm được bài rõ hơn.  
- Biên độ dao động của vật dao động càng lớn thì âm phát ra càng to.  
- Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn (nhỏ) thì dòng điện chạy  
qua bóng đèn cường độ dòng điện càng lớn (nhỏ).  
Những hiểu biết về phương pháp nhận thức khoa học cũng được nâng  
cao thêm một mức. Cần hướng dẫn học sinh thường xuyên đưa nhiều dự đoán  
khác nhau về cùng một hiện tượng tự lực đề xuất các phương án làm thí  
nghiệm để kiểm tra dự đoán. thể học sinh chỉ nêu được sơ bộ về phương án,  
kiểm tra, giáo viên cần giúp đỡ họ phát triển hoàn chỉnh phương án để trở  
thành khả thi hoặc thảo luận để chọn phương án tối ưu. Cần hướng dẫn học  
sinh thực hiện một số phương pháp suy luận khác như phương pháp tương tự,  
phương pháp tìm nguyên nhân của hiện tượng. Những hiểu biết về phương  
pháp nhận thức đó, nhằm rèn luyện cho học sinh thói quen mỗi khi rút ra một  
kết luận không thể dựa vào cảm tính mà phải căn cứ thực tế biết cách suy  
luận chặt chẽ.  
b. Về kỹ năng  
- Về kỹ năng quan sát:  
Bước đầu xây dựng cho học sinh biết quan sát mục đích, kế hoạch.  
Trong một số trường hợp đơn giản học sinh có thể tự vạch ra kế hoạch quan sát  
chứ không phải tuỳ tiện ngẫu nhiên, có khi phải tổ chức cho học sinh trao đổi  
kỹ trong nhóm về mục đích kế quan sát rồi mới thực hiện quan sát.  
- Kỹ năng thu thập xử lý thông tin:  
Trong khi quan sát thí nghiệm chú trọng trong việc ghi chép các thông  
tin thu thập được, lập thành biểu bảng một cách trung thực. Việc xử lý thông  
tin, dữ liệu thu được phải theo những phương pháp xác định, thực chất phương  
6/24  
Một số phương pháp đổi mới đnâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý  
pháp suy luận để từ những dữ liệu, số liệu cụ thể rút ra kết luạn chung (quy  
nạp) hay từ những tính chất quy luật chung suy ra những biểu hiện cụ thể trong  
thực tiễn (suy diễn). Chú trọng ngôn ngữ phát triển, ngôn ngữ vật ở học sinh.  
Yêu cầu học sinh phải sử dụng những khái niện mới để tả giải thích các  
hiện tượng, các quá trình, rèn luyện kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác ngôn  
ngữ của vật lý, thông qua việc trình bày các kết quả quan sát nghiên cứu và  
trong thảo luận ở nhóm, ở lớp. Tạo điều kiện để học sinh nói nhiều hơn ở  
nhóm, ở lớp.  
- Kỹ năng vận dụng:  
Sau khi học xong học sinh phải biết vận dụng các kiến thức để làm bài  
tập, giải thích các hiện tượng thường gặp trong cuộc sống.  
c. Về tình cảm, thái độ:  
Học sinh bước đầu được làm quen với cách học tập mới, cá nhân độc lập  
suy nghĩ làm việc theo nhóm, tranh luận ở lớp. Không khí học sôi nổi, vui vẻ,  
thoải mái, hào hứng hơn. Song giáo viên vẫn phải uốn nắn đưa vào nề nếp.  
Yêu cầu học sinh trung thực, tỷ mỉ, cẩn thận trong khi làm việc cá nhân.  
Khuyến khích học sinh mạnh dạn nêu ý kiến của mình, không dựa dẫm vào  
bạn. Có tinh thần cộng tác phối hợp với các bạn trong hoạt động chung của  
nhóm. Phân công mỗi người một việc, mỗi lần một người trình bày ý kiến của  
tổ, biết nghe ý kiến của bạn, thảo luận một cách dân chủ. Biết kiềm chế mình,  
trao đổi trong nhóm đủ nghe không gây ồn ào ảnh hưởng đến toàn lớp.  
2. Tổ chức học sinh học tập  
Hình thức chủ yếu vẫn học tập theo lớp, cả lớp cùng nghiên cứu một  
vấn đề, đạt đến cùng một kết luận. riêng bài thực hành khác với trước đây, bây  
giờ bao gồm 2 loại:  
- Loại thứ nhất: Học sinh thông qua thí nghiệm hình thành kiến thức  
mới. Loại này khác với loại bài nghiên cứu kiến thức mới thông thường dựa  
trên thí nghiệm ở chỗ: học sinh phải tiến hành các phép đo đạc định lượng,  
phải làm báo các kết quả thực hành. Đối với hình thức này, học sinh chủ động  
tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Thí dụ như bài 27 "đo hiệu  
điện thế cường độ dòng điện đối với mạch điện song song: (Vật lý 7).  
- Loại thứ hai: Không nhằm hình thành kiến thức mới, chỉ nhằm rèn  
luyện một loạt kỹ năng phân biệt, loại này giống như các bài thực hành đang có  
7/24  
Một số phương pháp đổi mới đnâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý  
THCS hiện nay. Thí dụ: như bài 6 "Quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi  
gương phẳng: (Vật lý 7)  
Học sinh ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, hình thức làm việc theo  
nhóm, cụ thể là:  
+ Phân công nhận và thu dọn, nộp lại dụng cụ thí nghiệm của nhóm.  
+ Điều khiển hoạt động của nhóm: Phân công công việc, trao đổi ý kiến,  
tập hợp những ý kiến khác nhau, lần lượt cử người đại diện nhóm phát biểu ...  
+ Nhắc nhở các thành viên hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ  
chung của nhóm.  
+ Sử dụng rộng rãi có hiệu quả hình thức làm việc theo nhóm ở lớp  
nhằm:  
- Tạo điều kiện khuyến khích học sinh làm việc tự lực.  
- Tạo điều kiện, khôngkhí thuận lợi để mỗi học sinh phát biểu ý kiến cá  
nhân, phát huy sáng tạo rèn luyện ngôn ngữ.  
+ Rèn luyện thói quen phân công, hợp tác giúp đỡ nhau trong hoạt động  
tập thể, trong cộng đồng: Vừa tự do nêu ý kiến riêng (dù chưa được đầy đủ,  
chính xác). Biết tranh luận để bảo vệ ý kiến của mình, vừa biết lắng nghe ý  
kiến của bạn. Nhờ có ý kiến của bnạn trong nhóm mà sửa lại ý kiến sai của  
mình và gợíy cho mình những suy nghĩ mới.  
3. Một số cách đặt câu hỏi (có 6 cách).  
a, Câu hỏi (biết)  
- Mục tiêu: Kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ kiện, số liệu, định  
nghĩa, tên tuổi, địa điểm ...  
- Tác dụng: Giúp học sinh ôn lại những đã học.  
- Cách đặt câu: Cái gì? bao nhiêu? hãy định nghĩa?  
Em biết những gì, hãy mô tả, cái nào? bao giờ? khi nào?  
b, Câu hỏi "hiểu"  
- Mục tiêu: Kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các số liệu dữ kiện,  
định nghĩa.  
- Tác dụng cho thấy học sinh có khả năng diễn tả được lời nói nêu được  
các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong bài học.  
- Cách đặt cây hỏi: Tại sao? Hãy liên hệ? Hãy so sánh? Hãy tính?  
8/24  
Một số phương pháp đổi mới đnâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý  
c, Câu hỏi "vận dụng"  
- Mục tiêu: Kiểm tra khả năng áp dụng các dữ kiện, khái niệm, phương  
pháp vào hoàn cảnh điều kiện mới.  
- Tác dụng: Cho thấy học sinh có khả nằng hiểu được các quy luật, khái  
niệm, lựa chọn phương pháp, giải quyết vận dụng vào thực tiễn.  
- Cách đặt câu hỏi:  
Làm thế nào? Hãy tính sự chênh lệch? hoặc em có thể giải quyết khó  
khăn về vấn đề này như thế nào?  
d, Câu hỏi "phân tích":  
- Mục tiêu: Kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề từ đó đi đến kết  
luận hoặc tìm ra mối quan hệ hoặc chứng minh vấn đề nào đó.  
- Tác dụng: Cho thấy khả năng tìm ra mối quan hệ mới tự diễn giải và  
đưa ra kết luận.  
- Câu hỏi: Tại sao?  
Em có nhận xét gì ?  
Hãy chứng minh ?  
e. Câu hỏi "tổng hợp" :  
- Mục tieu: Kiểm tra học sinh có thể đưa ra những dự đoán giải quyết  
một vấn đề, hay đưa câu hỏi trả lời có sáng tạo.  
- Tác dụng: Thúc đẩy sáng tạo của học sinh. Học sinh tìm ra nhân tố ý  
tưởng mới để bổ sung cho nội dung.  
- Cách đặt câu hỏi: Em hãy tìm ra cách ?  
f. Câu hỏi "đánh giá":  
- Mục tiêu: Kiểm tra học sinh có thể đóng góp ý kiến hoặc đánh giá ý  
tưởng giải pháp.  
Tóm lại: Các câu hỏi của giáo viên đưa ra phải sự lựa chọn, tinh giản  
đảm bảo:  
* Phát triển trí tuệ của học sinh:  
- Phát triển trí tuệ:  
Vừa điều kiện đảm bảo cho học sinh nắm vững kiến thức, vừa tạo điều  
kiện cho học sinh tự mình tiếp tục tự học, nghiên cứu tiến xa hơn nữa và có khả  
9/24  
Một số phương pháp đổi mới đnâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý  
năng độc lập công tác sau khi rời ghế nhà trường. vậy phải phát triển óc  
quan sát và năng lực nhận ra dược cái bản chất trong hiện tượngvật lý.  
duy bắt đầu từ cảm giác, tri giác các đối tượng và các hiện tượng.  
Không có sự nhận thức cảm tính thì không có thể duy của học sinh. Từ  
đây rút ra nhiệm vụ quan trọng của việc dạy học vật trongviệc phát triển tư  
duy, phát triển những năng lực trí tuệ chung là : kích thích sự quan sát hiện  
tượng, quá trình và các đối tượng một cách chăm chú có định hướng.  
Trong những dấu hiệu cơ bản của sự phát triển trí tuệcủa học sinh là:  
Khả năng so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trìu tượng hoá tách ra  
được cái bản chất trong các hiện tượng, trong mỗi tình huống. việc chuẩn bị  
thí nghiệm việc kế hoạch hoá chúng, việc tiến hành các thí nghiệm nhằm  
được mục đích đó.  
- Phát triển ngôn ngữ cho học sinh:  
duy và ngôn ngữ trong sự thống nhất không thể tách rời, do đó sự  
phát triển tư duy có liên quan trực tiếp với sự phát triển ngôn ngữ của học sinh.  
Việc dạy học vật phải thúc đẩy học sinh mô tả, giải thích các đối  
tượng, các hiện tượng, các quá trình vật lý và các ứng dụng kỹ thuật dưới hình  
thức nói và viết theo một trình tự logic và đúng ngữ pháp. Muốn vậy phải sử  
dụng cho học sinh thuật ngữ chuyên môn đẻ tả giải thích các hiện tượng,  
giải thích rõ các giai đoạn nối tiếp của thí nghiệm nội dung của các phương  
trình vật lý.  
Phát triển tư duy logic, duy vật lý và duy khoa học kỹ thuật.  
+ duy logic:  
Để phát triển tư duy logic cần sử dụng việc đánh giá những quan sát và  
thực nghiệm. Việc giải thích những mối liên hệ tương hỗ của những hiện tượng  
vật lý, việc dự đoán những kết quả mong muốn, việc kiểm tra bằng thực  
nghiệm những hệ quả tút ra từ các giả thuyết thuyết.  
+ duy biện chứng:  
Các hiện tượng và quá trình vật cần được khảo sát hoàn toàn phù hợp  
với sự sự phát triển biện chứng của chúng. Điều đó nghĩa là chúng phải  
được phân tích toàn diện, được xem xét trong những mối quan hệ tương hỗ của  
chúng trong sự phát triển lịch svà mâu thuẫn nội taị. Việc dạy học vật lý ngay  
từ những bài đầu tiên cũng đòi hỏi việc phát triển tư duy biện chứng.  
dụ 1:  
10/24  
Một số phương pháp đổi mới đnâng cao hiệu quả trong dạy học môn vật lý  
Nghiên cứu ma sát cần giải thích cho học sinh rằng: Trong những trường  
hợp này ma sát có hại, nhưng những trường hợp khác lại lợi.  
dụ 2:  
Định luật Ôm chỉ áp dụng đối với kim loại, khôgn áp dụng được cho  
chất bán dẫn.  
+ duy vật duy khoa học kỹ thuật:  
duy vật lý là kỹ năng quan sát các hiện tượng vật lý, phân tích một  
hiện tượng phức tạp thành những bộ phận, thành phần phần xác lập ở trong  
chúng mối liên hệ những sự phụ thuộc xác định. Tìm ra mặt định tính, định  
lượng của các hiện tượng và các đại lượng vật lý, đoán trước được các hệ quả  
từ các lý thuyết và áp dụng được kiến thức của mình.  
duy khoa học, kỹ niệm bao gồm kỹ năng tìm ra mối liên hệ sâu sắc  
giữa một bên là toán học, vật học một bên là ứng dụng kỹ thuật khác của  
các khoa học đó, biến các tư tưởng khoa học thành sơ đồ, mô hình, kết cấu kỹ  
thuật.  
- Phát triển năng lực áp dụng các phương pháp nhận thức tổng quát của  
khoa học.  
Vật học là môn có nhiều khả năng để làm việc này. Hình thứuc vận  
động vật lý là hình thức hoạt động đơn giản, phổ biến nhất. thế trong các  
giờ học vật với các ví dụ tương đối đơn giản, quen thuộc thể hấp dẫn học  
sinh tới chỗ hiểu và áp dụng các phương pháp nhận thức khoa học.  
Làm quen với các phương pháp nhận thức như: Đề xuất, giả thuyết,  
phương pháp thực nghiệm, phương pháp toán học, phương pháp tương tự và  
mô hình hoá, phương pháp quy nạp, suy diễn.  
Như vậy là trong quá trình dạy học vật lý, việc áp dụng các phương pháp  
khoa học khác nhau đã phát triển được các mặt hoạt động trí tuệ chung, không  
chỉ trong giới hạn của bản thân vật lý.  
* Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.  
- Tổ chức nội dung kiến thức vật lý trong dạy học phỏng theo chu trình  
sáng tạo khoa học.  
Cơ sở thuyết của phương pháp phát triển khả năng sáng tạo của học  
sinh trong quá trình dạy học sự hiểu biết những quy luật sáng tạo khoa học  
tự nhiên. Lê Nin nêu lên "Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng, rồi từ  
11/24  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 24 trang minhvan 24/05/2025 150
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả trong dạy học môn Vật lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_phuong_phap_doi_moi_de_nang_cao_hieu_qua_trong_d.doc