SKKN Một số phương pháp để nâng cao thể lực cho học sinh lớp 4

Trong những năm gân đây cùng với sự lớn mạnh của nền kinh tế thế giới và các nước trong khu vực đã tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam đi trên con đường công nghiệp hoá đất nước, song song với đó là sự phát triển của khoa học công nghệ cao sử dụng máy móc hiện đại (tự động hóa) để sản xuất ra của cải vật chất là chủ yếu, con người sử dụng sức lao động tay chân ngày càng ít hơn.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN  
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẶNG TRẦN CÔN  
-----------------  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐỂ NÂNG CAO  
THỂ LỰC CHO HỌC SINH LỚP 4  
Họ và tên: Trần Ngọc Túy  
Môn: Thể dục  
Cấp học: Tiểu học  
NĂM HỌC: 2018 - 2019  
MỤC LỤC  
A. ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Lý do chn đề tài  
Trong những năm gân đây cùng với sự lớn mạnh của nền kinh tế thế giới và  
các nước trong khu vực đã tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam đi trên con  
đường công nghiệp hoá đất nước, song song với đó sự phát triển của khoa học  
công nghệ cao sử dụng máy móc hiện đại (tự động hóa) để sản xuất ra của cải vật  
chất chủ yếu, con người sử dụng sức lao động tay chân ngày càng ít hơn. Bên  
cạnh đó một số học sinh hiện nay thường ham chơi các trò chơi điện tử, internet...  
Thích ăn, uống các đồ ăn chứa nhiều chất ngọt hoặc chất béo, ít tham gia các hoạt  
động thể dục thể thao dẫn đến hiện tượng thừa chất dinh dưỡng ngày càng nhiều,  
biểu hiện thừa cân, béo phì ngày càng phổ biến. Đây cũng là nguyên nhân dẫn  
đến các căn bệnh như tiểu đường, huyết áp, tim mạnh.... Đlàm tốt điều này Đảng  
và nhà nước ta đã không ngừng quan tâm đến giáo dục, phát triển giáo dục nói  
chung và giáo dục thể chất nói riêng.  
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn Thể dục ở Trường tôi đang công tác, tôi  
nhận thấy rằng việc rèn luyện sức khỏe và nâng cao thể lực, trang bị cho các em  
học sinh có một cơ thể khỏe mạnh, thể lực tốt, sức khỏe tốt để tiếp tục học  
tập lên cao hơn nữa, trang bị cho các em những kiến thức kĩ năng cần thiết để  
tham gia vào các hoạt động học tập, công tác Đoàn, Đội của nhà trường địa  
phương tham gia lao động sản xuất. Với những lí do trên thì việc phát triển các tố  
chất thể lực để nâng cao sức khỏe cho các em học sinh là một vấn đề hết sức cần  
thiết.  
2. Mục đích nghiên cứu  
Tạo cho các em sự say mê, hứng thú trong môn học, nhằm nâng cao thể lực  
tăng cường sức khỏe, đảm bảo cho cơ thể các em phát triển hài hòa cân đối, giữ  
gìn và hình thành các tư thế ngay ngắn, phát triển hệ thống cơ quan nội tạng trong  
cơ thể như tim mạch, hấp, hệ xương, hệ cơ...Tăng cường quá trình trao đổi  
chất, củng cố và rèn luyện hệ thống thần kinh, phát triển các tố chất vận động,  
nâng cao năng lực làm việc, trang bị cho học sinh những tri thức kĩ năng, kĩ xảo  
1/23  
     
vận động cần thiết cho các hoạt động khác trong cuộc sống. Góp phần vào việc  
hình thành các thói quen đạo đức, phát triển trí tuệ, rèn luyện tính tổ chức kỉ luật,  
tác phong nhanh nhẹn, có tinh thần tập thể cao.  
3. Nhiệm vụ nghiên cứu  
3.1 Nhiệm vụ và nâng cao sức khỏe  
Sc khe là tài sn thiêng liêng, là vn quý nht ca mi con người và cng  
đồng xã hi. Yêu cu ca vic tp luyn thdc ththao nhm phát trin hài hòa  
hình thái chc năng ca cơ th, tư thế, trình độ, tăng trưởng ca hc sinh, chc năng  
chnăng lc hot động ca các hthng cơ quan trong cơ thnhư: thn kinh, tun  
hoàn, hô hp, vn động. Hình thái chc năng phát trin sphát huy ti ưu các năng  
lc hot động như: đi, chy, nhy, ném. Để đạt trình độ thlc tt, phát trin các  
phm cht thlc như: sc nhanh, sc mnh, sc bn.  
3.2. Nhiệm vụ giáo dưỡng  
Giáo dục các phẩm chất vận động cơ bản cần thiết cho cuộc sống hàng ngày  
như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, đồng thời trang bị cho học sinh những tri thức  
cần thiết về lĩnh vực thể dục thể thao với mục đích sử dụng hiệu quả các  
phương tiện tập luyện trong sinh hoạt, học tập và lao động.  
3.3. Nhiệm vụ giáo dục  
Hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức tốt cho học sinh như: ý thức  
tổ chức trong các buổi tập, sự thống nhất giữa quyền lợi cá nhân và quyền lợi tập  
thể trong tập luyện. Mặt khác thông qua tập luyện và thi đấu thể dục thể thao còn  
tăng cường tính đoàn kết hữu nghị, hiểu biết lẫn nhau. Đồng thời còn hình thành  
các phẩm chất, ý chí cho học sinh như tinh thần vượt gian khổ, ý chí kiên cường  
rèn luyện tinh thần dũng cảm, tính linh hoạt, mưu trí, những phẩm chất đó rất cần  
cho con người mới năng động và sáng tạo. Góp phần tích cực vào việc giáo dục trí  
tuệ, giáo dục lao động và giáo dục thẩm mcho học sinh.  
4. Phương pháp nghiên cứu  
Để giải quyết nhiệm vụ của đề tài tôi đã những phương pháp sau:  
4.1. Nghiên cứu luận  
Tôi đã sử dụng các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm mục đích thu thập  
2/23  
   
những tri thức luận được lựa chọn hoàn toàn phợp với đặc điểm tâm sinh lí  
của học sinh tiểu học làm cơ sở phân tích những kết quả thu được.  
4.2. Nghiên cứu thực tiễn  
Tôi đã tiến hành quan sát quá trình tập luyện của học sinh với sự tổ chức,  
hướng dẫn của giáo viên. Quan sát tinh thần, thái độ, kết quả tập luyện khi chia  
nhóm, chia tổ tập luyện.  
4.3. Nghiên cứu thực nghiệm  
Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm theo hướng khơi dậy tính tích cực, tính  
giáo dục để nâng cao thể lực cho học sinh trường tôi đang công tác, sử dụng một  
số biện pháp nhằm hỗ trợ cho việc tập luyện kỹ thuật các động tác, tăng hiệu quả  
các bài tập.  
5. Phạm vi nghiên cứu  
Đối tượng học sinh lớp 4 trường tôi đang công tác.  
3/23  
 
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
I. Cơ sở luận  
Giáo dục thể chất một môn học trong các cấp học, ngành học của hệ thống  
giáo dục từ Tiểu học đến Đại học .  
Trong hệ thống giáo dục thì giáo dục thể chất một quá trình giáo dục tác  
động mục đích, kế hoạch, phương pháp và phương tiện nhằm phát triển  
các năng lực vận động của con người. Cụ thể là rèn luyện kỹ năng, hình thành các  
kỹ xảo vận động và phát triển các phẩm chất thể lực. Chính vì vậy mà trong ngành  
giáo dục ở nước ta hiện nay, giáo dục thế chất đã trở thành môn bắt buộc quan  
trọng để giáo dục cho thế hệ trẻ, góp phần tạo nên sự phát triển hài hòa giữa thể  
chất và tinh thần cho con người.  
Giáo dục thể chất một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời một bộ  
phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và nhà nước ta. Sự  
nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng đã góp phần hết sức quan  
trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí  
tuệ thể chất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, giữ  
vũng tăng cường an ninh quốc phòng.  
Các chỉ số về số lượng bên ngoài của sự phát triển các tố chất bao gồm những  
thay đổi về số đo như chiều cao, cân nặng, các vòng đo, lực bóp tay, sức bật, sức  
bền… Còn đặc điểm về sự phát triển thể chất về mặt chất lượng thể hiện trước hết  
ở sự biến đổi cơ bản các khả năng chức phận của cơ thể theo các thời kì và các giai  
đoạn phát triển lứa tuổi, tình trạng sức khỏe, giới tính và trình độ tập luyện.  
Phát triển thể chất vừa một quá trình tự nhiên bởi vì nó phát triển trên cơ sở  
tự nhiên theo bẩm sinh di truyền và tuân theo các quy luật tự nhiên như: quy luật  
thống nhất cơ thể với môi trường, quy luật tác động qua lại giữa sự thay đổi cấu  
trúc chức năng của cơ thể, quy luật thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất  
trong cơ thế. vừa phụ thuộc vào các điều kiện sống hội hoạt động của  
con người như điều kiện phân phối sử dụng sản phẩm vật chất (ăn, uống); sinh  
hoạt (vui chơi giải trí, nghỉ ngơi); lao động sản xuất, giáo dục, thể dục thể thao...  
Sự phát triển các tố chất thể lực cho học sinh có thể điều khiển theo sự dẫn  
4/23  
   
dắt của giáo viên để đi đúng hướng phù hợp với sphát triển cá nhân và nhu cầu  
và xu thế của hội.  
Học thuyết Các Mác và Ăng-ghen về giáo dục toàn diện được Lê-Nin đi sâu  
và phát triển sáng tạo. Người quan tâm sâu sắc đến tương lai của thế hệ trẻ, đến  
cuộc sống của họ. “Thanh niên đặc biệt cần sự yêu đời sảng khoái, cần thể  
thao lành mạnh, thể dục, bơi lội, tham quan, các bài tập thể lực, những hứng thú  
phong phú về tinh thần, học tập, phân tích nghiên cứu cố gắng phối hợp tất cả  
các hoạt động ấy với nhau, tinh thần minh mẫn sáng suốt phụ thuộc vào một thân  
thể khỏe mạnh".  
Các Mác - nhà khoa học luận đã nhấn mạnh rằng “Giáo dục trong tương  
lai kết hợp lao động sản xuất với trí dục thể dục. Đó không những biện pháp  
để tăng thêm sức sản xuất của hội, mà còn là biện pháp duy nhất để đào tạo  
con người phát triển toàn diện".  
Bác Hồ - Lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam sinh thời Bác rất quan tâm đến  
hoạt động thể dục thể thao, tư tưởng của Bác đã đặt nền tảng xây dựng nền thể dục  
thể thao mới của nước ta, đây khẳng định có tính chất cách mạng của công tác  
thể dục thể thao, là nhu cầu khách quan của một hội phát triển, nghĩa vụ của  
mọi người dân yêu nước.  
Mục tiêu của thể dục thể thao là tăng cường sức khỏe của nhân dân, góp  
phần cải tạo nòi giống, làm cho dân cường, nước thịnh. Ngày 27 tháng 3 năm  
1946 Bác đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Người chỉ cho nhân dân thấy  
rằng “Gigìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc cũng cần có  
sức khỏe mới thành công" mà muốn sức khỏe thì “nên luyện tập thể dục" và coi  
đó “bổn phận của mỗi người dân yêu nước". “Mỗi một người dân yếu ớt tức là  
làm cho cả hội yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe tức cả nước mạnh  
khỏe". Trong thư gửi hội nghị cán bộ thể dục thể thao toàn miền Bắc. Người dạy  
“Muốn lao động sản xuất tốt, công tác và học tập tốt, thì cần sức khỏe. Muốn  
sức khỏe thì thường xuyên tập luyện thế dục thể thao. Vì vậy, chúng ta nên phát  
triển phong trào thế dục thế thao cho rộng khắp". Bác còn căn dặn “Cán bộ thể  
dục thế thao phải học tập chính trị, nghiên cứu nghiệp vụ hăng hái công tác,  
5/23  
nhằm phục vụ sức khỏe của nhân dân đây một công tác trong những công tác  
cách mạng khác".  
Đảng - Bác Hồ chứng ta rất coi trọng công tác thể dục thể thao, xem Giáo  
dục thể chất một bộ phận khăng khít của giáo dục cộng sản chủ nghĩa.  
Ngày nay đất nước đang đứng trước sự đổi mi và phát trin thì phong  
trào thdc ththao càng được chú trng, nó góp phn vào giáo dc con người  
toàn din. Đặc bit là các trường phthông vic phát trin các tcht thlc  
để nâng cao sc khe cho các em hc sinh hin nay là mt vn đề hết sc cn  
thiết. Đây cũng chính là mc đích chính để tôi la chn đề tài này để nghiên  
cu.  
II. Thực trạng của vấn đề.  
1. Thuận lợi  
Trong bi cnh hin nay ngành Giáo dc và Đào to đang nlc đổi mi  
phương pháp dy hc theo hướng phát huy tính sáng to, chủ động ca hc sinh  
trong hot động hc tp nhm phù hp vi xu thế ca thi đại, các em có điu  
kin để tiếp thu được nhiu tri thc khoa hc và cách tiếp cn vn đề ngày càng  
tiến bhơn.  
Nhng năm gn đây đội ngũ giáo viên thdc ngày càng được nâng cao  
vmt cht lượng. Các giáo viên đều có trình độ chun và trên chun. Hàng  
năm, đa sgiáo viên được dcác lp tp hun vchuyên môn. Vslượng  
ngành giáo dc ca chng ta đã có tương đối đầy đủ giáo viên đảm bo cho  
vic ging dy.  
Hiện nay việc giáo dục thể chất cho học sinh trong nhà trường đang phát triển  
được nhiều tổ chức hội và gia đình quan tâm.  
Đặc biệt là chính sách của Đảng - nhà nước ta rất coi trọng nền giáo dục xem  
giáo dục nhiệm vụ “quốc sách hàng đầu”. Tổng chi cho giáo dục là 20 % trong  
tổng thu ngân sách nhà nước, đây những thuận lợi để cho các em học sinh có  
điều kiện tiếp thu tri thức khoa học một cách tốt nhất.  
2. Khó khăn  
Chúng ta thường nghĩ rằng, luyện tập thể dục thể thao đơn giản chỉ để thư  
6/23  
   
giãn và rèn luyện cơ bắp, tuy nhiên, thực tế cho thấy luyện tập thể dục thể thao còn  
nhiều lợi ích khác nữa. chưa biết đến tác dụng của việc tập luyện thể dục thể  
thao nên nhiều học sinh chưa coi trọng việc tập luyện thể dục thể thao. Tâm lí ngại  
luyện tập thể dục thể thao cũng tồn tại ở một bộ phận không nhỏ học sinh.  
Nhiu nghiên cu chra rng vic tp luyn thdc ththao thường xuyên và  
liên tc ít nht 3-4 bui/tun, mi bui t30 - 40 phút trlên, tp các bài tp có  
cường độ trung bình trlên thì mi nâng cao được thlc và tăng cường sc khe.  
Nếu nghtp luyn quá dài slàm gim sút và mt đi nhng hiu qutp luyn.  
Hiện nay các em học sinh trường tôi đối với việc thực hiện tập luyện thể dục  
thể thao đều đặn và khoa học còn rất khiêm tốn. Ngoài 2 tiết Thể dục trong một  
tuần học chương trình chính khóa thì rất ít em có ý thức rèn luyện thêm ngoài giờ,  
cụ thể như vào các buổi chiều sau khi học xong hoặc buổi sáng sớm thức dậy.  
Qua khảo sát thực tiễn học sinh lóp 4A0 năm học 2018-2019 có 37,1% em  
học sinh thường xuyên tập luyện thể dục thể thao ngoài giờ. Điều đó cho thấy rằng  
việc ý thức tập luyện thể dục thể thao cũng như phát triển thể lực của các em học  
sinh còn thấp.  
* Nguyên nhân khó khăn:  
- Các em chưa có ý thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc tập luyện thể dục  
thể thao để nâng cao sức khỏe cho bản thân.  
- Các em chưa hứng thú trong tập luyện, không duy trì tập luyện thường  
xuyên, khi thích thì tập, không thích thì thôi, tính tự giác tích cực trong tập luyện  
chưa cao.  
- Ngoài ra mt shc sinh biu hin rt thích thú và blôi cun vào các trò chơi  
đin t, Chat trên mng, nên ít thi gian dành cho hot động thdc ththao.  
III. Các biện pháp giải quyết vấn đề.  
- Lứa tuổi học sinh tiểu học bắt đầu từ 6 - 7 tuổi đến 11 - 12 tuổi ở giai đoạn  
này các em được trang bị một hệ thống kiến thức cơ bản những kỹ năng phổ  
thông đồng thời được giáo dục kỹ năng sống, hoàn thiện nhân cách con người.  
Quá trình học tập ở trường tiểu học các em phải trải qua những thời kỳ phát triển  
quan trọng về tâm - sinh lý xã hội. Công tác giáo dục, thể chất học đường có ý  
nghĩa quan trọng đặc biệt giai đoạn phát triển này thể hiện các mặt sau:  
7/23  
 
+ Xây dựng cơ sở cho sự phát triển thể chất toàn diện, hoàn thiện hình thức  
tư thế của con người, củng cố sức khỏe và hình thành hệ thống các kỹ năng, kỹ  
xảo vận động. Những yếu tố đó góp phần rèn luyện và hình thành nhân cách con  
người mới. Quá trình phát triển mạnh mẽ của lứa tuổi học sinh không thể thiếu tác  
dụng tích cực của giáo dục thể chất thể thao ở trường học.  
+ Góp phần trang bị cho học sinh những năng lực nhất định về trí tuệ, tư  
duy và thể chất, cùng những phẩm chất đạo đức nhằm giúp các em hoàn thành  
chương trình học tiểu học và giáo dục thể chất trong nhà trường.  
+ Học sinh ở lứa tuổi này tự giác, tích cực vận động sẽ góp phần giải quyết  
các nhiệm vgiáo dục chung (đạo đức, nhận thức, thẩm mỹ và lao động...) đồng  
thời cũng phương tiện hiệu quả trong việc phòng chống các hiện tượng tiêu  
cực thâm nhập học đường, mặt khác tất cả những vấn đề nêu trên đều như một thể  
thống nhất, hữu cơ và có tác dụng quyết định đối với sự phát triển của học sinh mà  
điều này không có được nếu nkhông có một quá trình giáo dục nghiêm túc và  
công phu.  
Sức khỏe của con người được cấu thành bởi 3 yếu tố quan trọng đó là: Ăn  
uống; nghỉ ngơi tập luyện thể dục thể thao. Trong các yếu tố đó mỗi cá nhân  
con người thể tự điều chỉnh để nâng cao sức khỏe cho bản thân.  
Tố chất thể lực của con người được chia thành những tố chất sau: Sức nhanh,  
sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo.  
Huấn luyện thể lực để nâng cao sức khỏe cho các em học sinh lớp 4 trước hết  
cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:  
- Giáo dục phẩm chất đạo đức và tâm lý.  
- Chuẩn bị thể lực chung, kỹ năng năng lực vận động.  
- Các phương tiện huấn luyện.  
- Các bài tập phát triển các tố chất vận động  
-Các phương tiện tâm lý, vệ sinh, các yếu tố lành mạnh của tự nhiên.  
Quá trình huấn luyện để nâng cao thể lực cần chú ý đến lượng vận động như  
thời gian tập luyện, cường độ lượng vận động, số lần lặp lại, quãng nghỉ, cần  
phải tuân thủ theo các nguyên tắc tập luyện.  
8/23  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 27 trang minhvan 24/11/2024 150
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số phương pháp để nâng cao thể lực cho học sinh lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_phuong_phap_de_nang_cao_the_luc_cho_hoc_sinh_lop.doc