SKKN Một số phương pháp đặt câu hỏi và giải bài tập cơ học trong môn Vật lý THCS

Hệ thống bài tập vật lý ở trường trung học cơ sở hiện nay chủ yếu yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức đã học để giải thích, dự đoán một số hiện tượng trong thực tế hay tính toán các đại lượng trong một số trường hợp cụ thể. Nhiệm vụ của người giáo viên là phải tìm được phương pháp phù hợp để hướng dẫn học sinh biết cách lập luận, suy luận một cách chặt chẽ, chính xác, đúng quy tắc nhằm vận dụng được những kiến thức lý thuyết khái quát đã học để giải quyết trọn vẹn các yêu cầu của bài tập.
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NỘI  
MÃ SKKN  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐẶT CÂU HỎI VÀ  
GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC TRONG MÔN VẬT LÝ THCS  
Lĩnh vực : Vật lý  
Cấp học : Trung học cơ sở  
NĂM HỌC 2016- 2017  
Một số phương pháp đặt câu hỏi giải bài tập cơ học trong môn Vật lý THCS  
MỤC LỤC  
Một số phương pháp đặt câu hỏi giải bài tập cơ học trong môn Vật lý THCS  
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
Hệ thống bài tập vật ở trường trung học cơ sở hiện nay chủ yếu yêu cầu  
học sinh vận dụng những kiến thức đã học để giải thích, dự đoán một số hiện  
tượng trong thực tế hay tính toán các đại lượng trong một số trường hợp cụ thể.  
Nhiệm vụ của người giáo viên là phải tìm được phương pháp phù hợp để hướng  
dẫn học sinh biết cách lập luận, suy luận một cách chặt chẽ, chính xác, đúng quy  
tc nhm vn dng được nhng kiến thc lý thuyết khái quát đã hc để gii quyết  
trn vn các yêu cu ca bài tp. Hot động này nhm rèn luyn knăng gii quyết  
các bài tp vt lý cth, đồng thi góp phn hình thành cho hc sinh knăng hot  
động tlc trong quá trình hc tp môn vt lý trường trung hc cơ sở.  
Đề tài này nhằm giới thiệu cho giáo viên vật lý trung học cơ sở một số cách  
suy nghĩ, lập luận, đặt câu hỏi để hướng dẫn học sinh tìm ra lời giải cho hệ  
thống bài tập phần cơ học trong chương trình vật lý trung học cơ sở một cách tốt  
nhất và nhanh nhất, dễ hiểu nhất. Trên cơ sở đó, người giáo viên tự tìm cho  
mình phương pháp phù hợp để hướng dẫn học sinh của mình trong quá trình dạy  
bài tập vật để nâng cao hiệu quả dạy học.  
2. Mục đích nghiên cứu:  
La chn và hướng dn hc sinh gii mt sbài tp nhm định hướng phát  
trin hc sinh năng lc vn dng, tng hp kiến thc, kĩ năng mt cách tích cc, tự  
lc và sáng to nhanh nht, hiu qunht, phù hp vi tng đối tượng hc sinh.  
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:  
Đề tài MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐẶT CÂU HỎI GIẢI BÀI TẬP  
CƠ HỌC TRONG MÔN VẬT LÝ THCSđược nghiên cứu viết dựa vào đặc  
điểm tâm sinh lí của các đối tượng học sinh THCS.  
4. Phương pháp nghiên cứu:  
lĩnh vực khoa học tự nhiên nên tác giả đã sử dụng phương pháp đặc  
trưng bộ môn, có tính đặc thù như:  
a. Phương pháp thí nghiệm vật lý  
b. Phương pháp thực nghiệm  
c. Phương pháp dạy học theo nhóm  
d. Phương pháp dạy học một hiện tượng vật lí  
e. Phương pháp dạy học một đại lượng vật lí  
f. Phương pháp dạy học một định luật vật lí  
5. Kế hoạch nghiên cứu  
-Tháng 8 – 12 năm 2016: thu thập thông tin tài liệu, nghiên cứu thuyết,  
lên kế hoạch, viết đề cương chi tiết.  
- Tháng 1/2016-> tháng 1 năm 2017 triển khai thực hiện đề tài  
- Tháng 2-4/2017. Thu thập kết quả, viết đề tài.  
- Tháng 4/2017 nộp đề tài  
1/30  
           
Một số phương pháp đặt câu hỏi giải bài tập cơ học trong môn Vật lý THCS  
PHẦN II: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI  
Chương I: Cơ sở luận liên quan đến đề tài nghiên cứu  
1. Cơ sở luận:  
Bài tập vật được hiểu những bài làm để học sinh tập vận dụng những  
kiến thức khái quát đã được xây dựng trong các bài học thuyết để giải quyết  
một vấn đề cụ thể. Những vấn đề cần giải quyết thường được trình bày dưới hai  
dạng: giải thích hiện tượng dự đoán hiện tượng. Giải thích hiện tượng nghĩa  
chỉ rõ nguyên nhân nào đã dẫn đến hiện tượng đó, tức là nguyên nhân đó liên  
quan đến một số tính chất của sự vật hoặc một số định luật vật đã biết. Như  
vậy, giải thích hiện tượng không phải tiến hành tùy tiện theo suy nghĩ chủ quan  
của mình mà phải dựa trên những kiến thức đã biết, được coi là chân lý. Dự  
đoán hiện tượng cũng phải căn cứ vào những tính chất của sự vật, những định  
luật đã biết để dự đoán những tính chất hay những định luật những kiến  
thức khái quát chung cho một loại hiện tượng.  
việc giải thích hay dự đoán thể định tính hoặc định lượng nên người  
ta thường chia bài tập thành hai loại: bài tập định tính và bài tập định lượng. Với  
bài tập định tính, ta chỉ cần thực hiện lập luận logic để chỉ ra nguyên nhân của  
hiện tượng hay dự đoán hin tượng sxy ra. Đối vi bài tp định lượng, ta  
phi tính toán cthgiá trca mt số đại lượng đặc trưng cho hin tượng.  
Đối vi trình độ trung hc cơ s, bài tp định tính có tm quan trng đặc bit  
vì nó yêu cu hc sinh phi nm vng các tính cht, quy lut ca svt, hin  
tượng và biết cách trình bày lp lun cht ch, hp lý. Trong khi đó, bài tp  
tính toán thường chsdng nhng phép tính đơn gin da trên nhng công  
thc đơn gin, ít khi đòi hi phi lp nhng phương trình hay hphương trình  
phc tp. Xu thế chung hin nay là gim bt phn tính toán phc tp để tránh  
trường hp hc sinh sa vào áp dng công thc mt cách hình thc, máy móc.  
Hơn na, quá trình gii bài tp định lượng phi được bt đầu bng vic xét  
mt định tính ca hin tượng bng cách lp lun để chra công thc được áp  
dng biu thcho tính cht nào ca đại lượng vt lý hay ca định lut vt lý  
nào. Nói mt cách khác, mi bài tp định lượng đều hàm cha mt bài tp  
định tính mở đầu. Vì vy, vic đặt câu hi, định hướng hc sinh và ni dung  
trng tâm ca bài tp để hc sinh phát hin ra hin tượng, hiu hin tượng và  
vn dng kiến thc liên môn tìm ra cách gii nhanh nht, hiu qunht là mt  
vic vô cùng khó và không phi giáo viên nào cũng tìm ra đúng phương pháp,  
chính vì những lí do trên nên tôi chọn đề tài: “Một số phương pháp đặt câu hỏi  
giải bài tập cơ học trong môn vật lý THCS”.  
2/30  
     
Một số phương pháp đặt câu hỏi giải bài tập cơ học trong môn Vật lý THCS  
2. Cơ sở thực tiễn:  
Các bước chung để giải một bài tập vật lý:  
a) Bước 1: Tìm hiểu đề bài, đó là:  
- Tìm hiểu ý nghĩa vật của các từ ngữ trong đề bài và diễn đạt lại bằng  
ngôn ngữ vật lý.  
- Biểu diễn các địa lượng vật bằng các ký hiệu, các chữ cái quen dùng theo  
quy ước trong sách giáo khoa.  
- Vẽ hình (nếu cần thiết).  
- Tóm tắt đề bài: xác định dữ kiện đã cho và dữ kiện cần tìm của bài tập.  
b) Bước 2: Phân tích hiện tượng vật lý, đó là:  
- Xác định xem hiện tượng nêu trong đề bài thuộc phần kiến thức vật lý nào,  
có liên quan đến những khái niêm nào, định luật nào, quy tắc nào.  
- Nếu gặp hiện tượng vật phức tạp thì cần phân tích ra thành những hiện  
tượng đơn giản, chỉ bị chi phối bởi một nguyên nhân, một quy tắc hay một định  
luật vật lý xác định.  
- Tìm hiểu xem hiện tượng vật đó diễn biến qua những giai đoạn nào; mỗi  
giai đoạn tuân theo những định luật nào, quy tắc nào.  
c) Bước 3: Xây dựng lập luận cho việc giải bài tập, bao gồm các khâu:  
- Trình bày có hệ thống các lập luận logic để tìm ra mối liên hệ giữa dữ kiện  
đã cho và dữ kiện cần tìm của bài tập. thể trình bày lập luận theo hai phương  
pháp: phương pháp phân tích phương pháp tổng hợp.  
+ Phân tích là bắt đầu từ dữ kiện cần tìm, thông qua các mối quan hệ trung  
gian, ta xác lập các mối quan hệ dần đến dữ kiện đã cho. Cuối cùng, ta tìm được  
mối liên hệ trực tiếp giữa dữ kiện cần tìm và dữ kiện đã cho. Phương pháp này  
giúp học sinh ở bậc trung học cơ sở dễ tiếp cận vấn đề hơn.  
+ Tổng hợp bắt đầu từ những dữ kiện đã cho, thông qua các mối quan hệ  
trung gian, ta xác lập các mối quan hệ dần đến dữ kiện cần tìm. Cuối cùng, ta  
tìm được mối liên hệ trực tiếp giữa dữ kiện đã cho và dữ kiện cần tìm.  
- Nếu cần tính toán định lượng thì lập các công thức có liên quan đến đại  
lượng cho biết, đại lượng cn tìm. Sau đó thc hin các phép biến đổi toán hc để  
đưa vmt phương trình cha các đại lượng đã biết và n sđại lượng cn tìm.  
- Đổi đơn vcác đại lượng vcùng một hệ đơn vị thức hiện tính toán.  
d) Bước 4: Kiểm tra và biện luận về kết quả thu được.  
- Kiểm tra xem các biến đổi toán học có chính xác chưa. thể kiểm tra  
bằng cách giải khác.  
- Biện luận xem kết quả thu được đã đầy đủ chưa, những kết quả được chọn  
có phù hợp với thực tế hay không.  
3/30  
   
Một số phương pháp đặt câu hỏi giải bài tập cơ học trong môn Vật lý THCS  
Chương II: Giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài  
I. Các giải pháp chủ yếu:  
Hoạt động giải bài tập vật lý theo đúng nghĩa của phải hoạt động tự  
lực của học sinh trong quá trình vận dụng kiến thức vật lý vào giải quyết từng  
vấn đề cụ thể. Để giúp học sinh thực sự biết vận dụng kiến thức vật lý cho việc  
gii bài tp, người giáo viên phi có phương pháp hướng dn hc sinh biết phân  
tích hin tượng được nêu ra trong đề bài, nhn rõ sdin biến ca hin tượng, xác  
định được nhng tính cht, nguyên nhân, quy lut chi phi din biến ca hin  
tượng. Dù là bài tp định lượng, tính toán thì cũng phi bt đầu tsphân tích định  
tính để có thchn nhng công thc tính toán phù hp. Mt khác, người giáo viên  
cn phi nm rõ phương pháp suy lun logic hay phương pháp nhn thc vt lý để  
hướng dn cho hc sinh thc hin các phương pháp đó mi khi có điu kin.  
Suy nghĩ tìm lời giải hoạt động xảy ra trong trí não, không quan sát  
được. Do đó giáo viên không thể làm mẫu để học sinh bắt chước, giáo viên chỉ  
thể đưa ra một hệ thống những câu hỏi để chỉ dẫn, dẫn dắt, định hướng cho  
học sinh suy nghĩ. Căn cứ vào kết quả trả lời của học sinh mà biết được kết quả  
đúng hay sai, để điu chnh nhng câu hi sau cho dhơn, sâu rng hơn. Để xây  
dng hthng câu hi hướng dn thích hp, người giáo viên cn phi gii trước bài  
tp theo trình tcác bước gii nhm lường trước nhng khó khăn gp phi mà hc  
sinh gp phi ri căn cvào đó mà đặt câu hi hướng dn. Quá trình hướng dn  
hc sinh suy nghĩ để tìm tòi lời giải thể thực hiện theo từng bước như sau:  
- Trước hết, cần phải rèn luyện cho học sinh thói quen thực hiện bốn bước  
giải bài tập vật lý, tránh làm tắt, làm vội. Trong mỗi bước giải một số việc  
phải làm nhất định, đặc biệt cần chú ý khâu phân tích hiện tượng vật lý. Nếu  
học sinh được luyện tập nhiều lần thì sẽ quen với các bước giải.  
- Hướng dẫn học sinh phân tích hiện tượng bằng cách đưa ra đưa ra những  
câu hỏi gợi ý cho học sinh lưu ý đến những dấu hiệu có liên quan đến các hiện  
tượng đã biết, hoặc chi phối bởi các quy luật, những tính chất đã biết. Thông  
thường, mỗi phần trong chương trình vật lý có một số hiện tượng điển hình cần  
nhớ. Khi phân tích đã quy về được hiện tượng điển hình đó thì việc tìm lời giải  
sẽ trở nên dễ dàng hơn.  
- Hướng dẫn học sinh xây dựng lập luận trong quá trình giải. Đây bước mà  
học sinh cần thực hiện nhiều phép suy luận dưới sự trợ giúp, hướng dẫn của  
người giáo viên. Ví dụ đối với loại bài tập giải thích hiện tượng, giáo viên có thể  
hướng dẫn cho học sinh tiến hành suy luận theo các bước chung như sau:  
+ Phân tích hiện tượng đã cho trong đề bài thành những hiện tượng điểm  
hình đã biết.  
4/30  
 
Một số phương pháp đặt câu hỏi giải bài tập cơ học trong môn Vật lý THCS  
+ Nhớ lại và phát biểu thành lời những tính chất, định luật chi phối hiện  
tượng điển hình đó.  
+ Xây dựng một lập luận nhằm xác lập mối liên hệ giữa hiện tượng điển  
hình chung (quy luật chung) với hiện tượng cụ thể trong đề bài qua một chuỗi  
những lập luận rút gọn (tìm tiên đề thứ nhất, biết tiên đề thứ hai và kết luận).  
+ Phối hợp tất cả những lập luận trên để giải nguyên nhân của hiện tượng  
đã được cho biết trong đề bài.  
Việc hiểu vận dụng những quy tắc của logic học để đảm bảo xây dựng  
được những lập luận đúng quy tắc, dẫn đến những kết luận đúng là khá rắc rối  
đối với học sinh trung học cơ sở. vậy, giáo viên nên chọn một số hình thức  
suy luận đúng để tập cho học sinh áp dụng cho quen dần. Khi học sinh thực hiện  
sai thì có thể đưa ra câu hỏi, gợi ý bổ sung để giúp học sinh phát hện ra chỗ sai.  
Chẳng hạn như nếu phát hiện học sinh hiểu sai định luật dùng làm tiên đề thứ  
nhất thì yêu cầu học sinh nhắc lại định luật đó.  
II. Tổ chức triển khai thực hiện:  
2.1. Bài tập về tốc độ trung bình và tổng hợp vận tốc  
2.1.1. Những kiến thức cần thiết:  
- Sự thay đổi vị trí của vật này đối với vật khác theo thời gian gọi chuyển  
động cơ học.  
- Nói một vật chuyển động hay đứng yên là phải nói rõ vật đó chuyển động  
hay đứng yên đối vi vt nào dùng làm vt mc. Cùng mt vt có thlà chuyn  
động đối vi vt này nhưng li là đứng yên đối vi vt khác. Thông thường để cho  
tin, người ta thường ly mt đất làm vt mc. Chuyn động cơ hc là tương đối.  
- Chuyển động thẳng đều chuyển động thẳng trong đó vật đi được những  
quãng đường bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau bất kì.  
- Vn tc ca chuyn động thng đều cho biết mc độ nhanh hay chm ca  
chuyn động và được xác định bng quãng đường mà vt đi được trong mt đơn vị  
thi gian.  
s
Công thức vận tốc:  
v  
t
- Đơn vị đo vận tốc phụ thuộc vào đơn vị đo đường đi đơn vị đo thời gian.  
Nếu s đo bằng mét (m), t đo bằng giây (s) thì v đo bằng mét trên giây (m/s). Đó  
đơn vị đo chuẩn của vận tốc.  
Ta hay gặp phép quy đổi: 1 m/s = 100 cm/s = 3,6 km/h.  
Trong chuyển động thẳng đều, vận tốc có giá trị không đổi.  
- Đường đi trong chuyển động thẳng đều tỉ lệ thuận với thời gian đi:  
s = v.t  
5/30  
     
Một số phương pháp đặt câu hỏi giải bài tập cơ học trong môn Vật lý THCS  
trong đó v là một hằng số. Công thức này cũng đúng cho chuyển động đều trên  
một đường cong.  
- Cùng một vật thể chuyển động với vận tốc lớn (nhanh) đối với vật này  
chuyển động với vận tốc nhỏ (chậm) đối với vật khác. Nói vật chuyển động  
nhanh hay chậm phải nói rõ đối với vật nào dùng làm vật mốc. Nói vận tốc  
của một vật cũng phải nói rõ đối với vật nào. Vận tốc cũng tương đối.  
- Với chuyển động không đều thì tỉ số s/t cho biết vận tốc trung bình vtb của  
chuyển động trên quãng đường đó:  
s
vtb =  
t
2.1.2. Một số lưu ý về mặt phương pháp:  
- Vì chuyển động vận tốc có tính tương đối nên khi đề cập đến chuyển  
động vận tốc của vật, ta cần nói rõ vật chuyển động đối với vật mốc nào và  
vận tốc của vật so với vật mốc nào.  
- Cần rèn luyện cho học sinh sử dụng công thức để cho lập luận được chính  
xác và quen dần với việc sử dụng toán học trong học tập vật lý.  
- Đối vi nhng bài toán liên quan đến cng vn tc, ta sdng tính tương đối  
ca chuyn động và công thc cng vn tc. Do hc sinh không được hc công  
thc cng vn tc nên giáo viên tránh cho hc sinh sdng thng công thc này.  
Có thtcông thc vn tc tương đối v = s/t (vi s là quãng đường vt đi được so  
vi vt mc, vt mc này có thchuyn động) để suy ra công thc cng vn tc  
trước khi áp dng. Trong trường hp các vt chuyn động cùng chiu so vi vt  
mc thì nên chn vt có vn tc nhhơn làm mc mi để xét các chuyn động.  
Trong trường hp đó, nếu gi v là vn tc ca vt, u là vn tc ca vt mc mi thì:  
+ Khi vật chuyển động cùng chiều với vật mốc mới, vận tốc của vật so  
với vật mốc mới là: (v - u).  
+ Khi vật chuyển động ngược chiều với vật mốc mới, vận tốc của vật so  
với vật mốc mới là: (v + u).  
- Trong trường hợp gặp các bài toán liên quan đến sự tăng (giảm) khoảng  
cách l trong thời gian t giữa hai vật chuyển động với vận tốc v1 và v2 so với mặt  
đất trên cùng một đường thẳng, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lập luận để  
đi đến các kết quả tổng quát như sau:  
+ Khi hai vật chuyển động ngược chiều nhau: l = v1t + v2t.  
+ Khi hai vật chuyển động cùng chiều nhau: l = |v1t - v2t|.  
- Đối với các bài toán về vận tốc trung bình, giáo viên nên hướng dẫn cho  
học sinh bắt đầu phép phân tích từ công thức chung nhất:  
s
vtb =  
t
6/30  
 
Một số phương pháp đặt câu hỏi giải bài tập cơ học trong môn Vật lý THCS  
Thông thường, quãng đường s được chia thành các quãng đường nhỏ s1, s2,  
…, sn thời gian vật chuyển động trên các quãng đường ấy tương ứng là t1, t2,  
…, tn. thì vận tốc trung bình trên cả quãng đường được tính theo công thức:  
s1 s2 ...sn  
t1 t2 ...tn  
vtb =  
Nếu biết vận tốc trên các đoạn đường tương ứng là v1, v2,…, vn thì có thể tính:  
s1 s2 ...sn  
s1 / v1 s2 / v2 ...sn / vn  
vtb =  
Chú ý: Vận tốc trung bình khác với trung bình của các vận tốc.  
2.1.3. Một số dụ:  
Bài tập 1: (tính tương đối của chuyển động, gặp nhau, cách nhau một đoạn l)  
Cùng một lúc tại hai địa điểm A và B trên một đường thẳng cách nhau 3,9km  
có hai xe chuyển động thẳng đều đi ngược chiều đến gặp nhau. Xe đi từ A có  
vận tốc 12 m/s, xe đi từ B có vận tốc 14 m/s.  
a) Người ngồi trên xe đi từ A sẽ nhìn thấy xe đi từ B chuyển động với vận tốc  
là bao nhiêu?  
b) Sau thời gian bao lâu thì hai xe gặp nhau?  
c) Sau thời gian bao lâu thì hai xe cách nhau 1,3km?  
A. Tìm hiểu đề bài:  
Cho biết:  
AB = l = 3,9km = 3900m  
Xe đi từ A về B có vận tốc vA = 12 m/s  
Xe đi từ B về A có vận tốc vB = 14 m/s  
Hỏi:  
- Vận tốc của xe B so với xe A.  
- Thời gian để hai xe đi gặp nhau.  
- Thời gian để hai xe đi cách nhau 1300m.  
B. Hướng dẫn đặt câu hỏi cho học sinh:  
- Nói vận tốc của xe A là 12 m/s và vận tốc của xe B là 14 m/s là nói vận tốc  
so với vật mốc nào?  
- Trong thời gian t thì xe A đi về phía B một đoạn đường là bao nhiêu? Xe B  
đi về phía A một đoạn đường là bao nhiêu?  
- Trong thời gian t, xe B đi lại gần xe A một đoạn đường là bao nhiêu?  
- Dựa vào định nghĩa vận tốc, hãy tính vận tốc của xe B so với xe A.  
- Lúc đầu xe B cách xe A một đoạn 3900m. Biết vận tốc của xe B đối với xe  
A. Phải dùng công thức nào để tìm thời gian hai xe gặp nhau?  
7/30  
 
Một số phương pháp đặt câu hỏi giải bài tập cơ học trong môn Vật lý THCS  
- Để tính thời gian, ta cần biết quãng đường đi. Hãy tính quãng đường xe B  
đi so với xe A để hai xe cách nhau 1300m.  
- Phải dùng công thức nào để tìm thời gian hai xe cách nhau 1300m?  
C. Giải:  
a) Muốn biết vận tốc của xe B đối với xe A, ta phải tìm xem trong thời gian t bất  
kì thì xe B lại gần xe A một đoạn đường là bao nhiêu.  
Trong thời gian t, xe A đi được đoạn đường s1 = vA.t về phía B, còn xe B đi  
được đoạn đường s2 = vB.t về phía A. Vậy, trong thời gian t xe B lại gần xe A  
được một quãng đường s = s1 + s2 = vA.t + vB.t = (vA + vB)t.  
Vận tốc của xe B đối với xe A là:  
s
t
(vA vB )t  
v =  
=
= vA + vB = 12 m/s + 14 m/s = 26 m/s.  
t
b) Thời gian hai xe đi đến gặp nhau bằng thời gian hai xe đi hết đoạn đường  
bằng khoảng cách ban đầu giữa hai xe (bằng thời gian xe B chuyển động so với  
vật mốc là xe A và đi hết đoạn đường bằng khoảng cách ban đầu giữa hai xe):  
3900m  
26m / s  
t =  
=
= 150 s.  
v
c) Để tính thời gian đi để hai xe cách nhau 1300m, ta cần biết quãng đường xe B  
đi so với vật mốc là xe A chia cho vận tốc của xe B so với xe A. Có hai trường  
hợp xảy ra:  
- Nếu hai xe chưa gặp nhau thì quãng đường đi của xe B là  
s1 = 3900m – 1300m = 2600m  
s1  
v
2600m  
26m / s  
Do đó, thời gian đi tương ứng là: t1 =  
=
= 100s.  
- Nếu hai xe chưa đã nhau thì quãng đường đi của xe B là  
s2 = 3900m + 1300m = 5200m  
s2  
v
5200m  
26m / s  
Do đó, thời gian đi tương ứng là: t2 =  
=
= 200s.  
Bài tập 2: (Bài toán cộng vận tốc)  
Tại các siêu thị những thang cuốn để đưa khách đi. Một thang cuốn tự động  
để đưa khách từ tầng trệt lên tầng lầu. Nếu khách đứng yên trên thang để đưa  
đi thì mất thời gian t1 = 30 giây. Nếu thang đứng yên mà khách bước lên đều trên  
thang thì phải đi hết thời gian t2 = 60 giây. Hỏi nếu thang chuyển động, đồng thời  
khách bước đi lên trên thang thì phải mất bao lâu để đi được từ tầng trệt lên tầng  
lầu. (Xem rằng thang chuyển động đều vận tốc của người khách bước đi trên  
thang so với mặt thang không thay đổi).  
8/30  
Một số phương pháp đặt câu hỏi giải bài tập cơ học trong môn Vật lý THCS  
A. Tìm hiểu đề bài:  
Cho biết:  
Quãng đường bằng chiều dài thang không đổi. Người và thang chuyển động  
đều. Thời gian thang chuyển động hết quãng đường đã cho là t1 = 30s.  
Thời gian người tự đi hết quãng đường đã cho là t2 = 60s.  
Hỏi:  
Thời gian để người chuyển động hết quãng đường đã cho t = ?  
B. Hướng dẫn đặt câu cho học sinh:  
Việc tính thời gian phải thông qua hai đại lượng trung gian là quãng đường  
vận tốc. Do đó, ta cần thiết lập mối liên hệ giữa quãng đường, vận tốc thời  
gian cho từng trường hợp.  
- Viết công thức liên hệ giữa quãng đường, vận tốc thời gian khi chỉ có  
thang chuyển động.  
- Viết công thức liên hệ giữa quãng đường, vận tốc thời gian khi chỉ có  
người chuyển động.  
- Viết công thức liên hệ giữa quãng đường, vận tốc thời gian khi người và  
thang cùng chuyển động trong thời gian t.  
- Tìm cách khử các đại lượng trung gian ba phương trình đã thiết lập.  
C. Giải:  
Gọi v1 vận tốc của thang so với vật mốc mặt đất, v2 vận tốc của người  
đi so với mặt thang, s là chiều dài thang tính từ tầng trệt lên tầng lầu.  
- Khi chỉ có thang chuyển động thì: s = v1.t1  
- Khi chỉ người chuyển động thì: s = v2.t2  
(1)  
(2)  
- Khi người và thang cùng chuyển động trong thời gian t thì người đi được  
đoạn đường s1 = v1t và thang đi được đoạn đường s2 = v2t. Do đó:  
s = s1 + s2 = v1.t + v2t = (v1 + v2)t  
(3)  
- Rút v1 từ (1) và v2 từ (2) rồi thay vào (3), ta được phương trình:  
s
s
s =  
t
t1 t2  
- Khử tham số s, và biến đổi, ta thu được:  
t1 t2  
30.60  
t =  
=
= 20 (s)  
t1 t2  
3060  
Bài tập 3: (Bài toán gặp nhau nhiều lần)  
Hai xe cùng chuyển động đều trên một vòng tròn. Xe1 đi hết một vòng trong  
thời gian 5 phút, xe2 đi hết một vòng trong thời gian 20 phút. Hỏi khi xe2 đi hai  
vòng thì gặp xe1 mấy lần? Hãy tính trong hai trường hợp:  
a) Hai xe khởi hành cùng từ một điểm trên vòng tròn và đi cùng chiều.  
b) Hai xe khởi hành cùng từ một điểm trên vòng tròn đi ngược chiều.  
9/30  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 33 trang minhvan 10/06/2025 130
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số phương pháp đặt câu hỏi và giải bài tập cơ học trong môn Vật lý THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_phuong_phap_dat_cau_hoi_va_giai_bai_tap_co_hoc_t.doc