SKKN Một số kỹ thuật dạy từ vựng môn tiếng anh

Tiếng Anh là một môn học có tầm quan trọng, nó là công cụ để giao tiếp với các nước trên thế giới. Muốn giao tiếp tốt chúng ta phải có vốn từ phong phú.
2
mun dy tt tvựng để tiết học sinh động hơn, Giáo viên phải làm tranh ảnh, đồ  
dùng để minh ho, tạo điều kin cho các em nhtdễ dàng và hướng schú ý ca  
các em vào chủ đề hay trng tâm bài hc.  
- Vphía hc sinh, bên cnh mt sem hc hành nghiêm túc, có không ít hc  
sinh chhc qua loa, không khắc sâu được tvng vào trong trí nh, không tập đọc,  
tp viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều. Đến khi giáo viên yêu cu các  
em skhông thành công.  
- Vphía học sinh, cũng rất khó khăn trong việc kim tra hoặc hướng dn các  
em thc nhà. Bi vì là môn ngoi ng, không phi phụ huynh nào cũng biết. Đây  
cũng là vấn đề hết sức khó khăn trong quản lý vic hc nhà ca hc sinh.  
- Ngoài ra, cách hc tvng ca học sinh cũng là điều đáng được quan tâm,  
học sinh thường hc tvng bằng cách đọc tbng tiếng Anh và cnhớ nghĩa bằng  
tiếng Vit, có viết trong tp viết cũng là để đối phó vi giáo viên, chứ chưa có ý thức  
tkim tra lại mình, để khc sâu tmi và vn tsn có. Vì thế cho nên, các em rt  
mau quên và ddàng ln ln gia tnày vi tkhác. Do vy, nhiu học sinh đâm ra  
chán hc và bquên. Cho nên giáo viên cần chú ý đến tâm lý này ca hc sinh.  
Sau khi phân tích nhng nguyên nhân làm cho hc sinh shc tiếng Anh,  
thưng xuyên không thuc bài và vic dy tvng ở trường phổ thông chưa đạt hiu  
qucao. Cthvào 8 tun hc kI, tôi cho hc sinh ca khi 3,4,5 làm bài kim tra  
tvng, dng bài Dch sang Tiếng Anh. Cuối cùng tôi thu được kết quả như sau :  
Điểm 9 - 10  
Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6  
Điểm dưới 5  
Dng Tng số  
Số  
Tỉ  
Số  
Số  
Số  
bài  
hc sinh  
Tlệ  
Tlệ  
Tlệ  
lượng  
lượng  
lệ lượng  
lượng  
313  
Dch  
sang  
Tiếng  
Anh  
8 tun  
kI  
19,1  
33,5  
%
31,9  
%
15,5  
48  
%
60  
105  
100  
%
Vi kết quả như thế, tôi quyết định tháp dng mt skinh nghim dy từ  
vng ca mình qua những năm đứng lp và sut nhng tiết hc sau tôi áp dng  
3
nhng kinh nghim của mình được trình bày sau đây, để cuối năm so sánh với kết  
quả ban đầu.  
2.Mô tgii pháp sau khi có sáng kiến.  
Như đã nói ở trên, tvng là mt thành phn không ththiếu được trong ngôn  
ngữ, được sdng cho hoạt động giao tiếp. Do vy, vic nm vng stvựng đã  
học để vn dng là vic làm rt quan trng.  
*Cách thc thc hin.  
-La chn từ để dy:  
Tiếng Anh là mt môn hc có tm quan trng, nó là công cụ để giao tiếp vi  
các nước trên thế gii. Mun giao tiếp tt chúng ta phi có vn tphong phú.  
Ở môi trường tiu hc hiện nay, khi nói đến ngliu mi là chyếu nói đến  
ngpháp và tvng, tvng là ngpháp luôn có mi quan hkhng khích vi  
nhau, luôn được dy phi hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên vic dy và gii  
thiu tvng là vấn đề cthể. Thông thường trong mt bài hc luôn xut hin nhng  
tmi, xong không phi tmới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chn tcn dy,  
giáo viên cn xem xét nhng vấn đề:  
- Tchủ động (active vocabulary)  
- Tbị động (passive vocabulary)  
Chúng ta đều biết cách dy hai loi tnày khác nhau. Tchủ động có liên  
quan đến bn kỹ năng (nghe – nói – đc viết). Đối vi loi tnày giáo viên cần đầu  
tư thời gian để gii thiu và cho hc sinh tp nhiều hơn.  
Vi tbị động giáo viên chcn dng mc nhn biết, không cần đầu tư thời  
gian vào các hoạt động ng dng. Giáo viên cn biết la chn và quyết định xem sẽ  
dy từ nào như một tchủ động và từ nào như một tbị động.  
- Khi dy tmi cn làm rõ ba yếu tố cơ bản ca ngôn nglà:  
+ Form(dng t).  
+ Meaning(ý nghĩa).  
+ Use(cách sdng).  
Đối vi tchủ động ta chcho hc sinh biết chviết và định nghĩa như từ điển  
thì chưa đủ, để cho hc sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cn cho  
4
hc sinh biết cách phát âm, không chtriêng l, mà còn biết phát âm đúng những từ  
đó trong chuỗi lời nói, đặc bit là biết nghĩa của t.  
-Số lượng tcn dy trong bài tuthuc vào nội dung bài và trình độ ca hc  
sinh. Không bao gidy tt ccác tmi, vì sẽ không có đủ thi gian thc hin các  
hoạt động khác. Tuy nhiên, trong mt tiết hc chnên dy tối đa là 6 từ.  
- Trong khi la chn từ để dạy, ta nên xem xét đến hai điều kin sau:  
+ Từ đó có cần thiết cho vic hiểu văn bản không ?  
+ Từ đó có khó so với trình độ hc sinh không ?  
- Nếu từ đó cần thiết cho vic hiểu văn bản và phù hp với trình độ ca hc  
sinh, thì nó thuc nhóm ttích cực, do đó bạn phi dy cho hc sinh.  
- Nếu từ đó cần thiết cho vic hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ ca hc  
sinh, thì nó không thuc nhóm ttích cực, do đó ta nên giải thích ri cho hc sinh  
hiểu nghĩa từ đó ngay.  
- Nếu từ đó không cần thiết cho vic hiểu văn bản và cũng không khó lắm thì  
ta nên yêu cu học sinh đoán.  
- Các ththut gi mgii thiu tmi:  
- Giáo viên có thdùng mt sththut gi mgii thiu tmới như:  
1. Visual (nhìn): cho hc sinh nhìn tranh nh, vphác ha cho các em nhìn,  
giúp giáo viên ngữ nghĩa hoá từ mt cách nhanh chóng.  
e.g. a house  
e.g. a cat  
2. Mine (điu b): Thhin qua nét mặt, điệu b.  
5
e.g:  
headache,  
stomachache,  
e.g: (to) dance  
toothache…  
T.dances  
-Teacher asks some students to go  
to the board, makes some actions:  
headache, toothache, stomachache.  
T. asks: “How does he feel?”  
T. asks: “What am I doing?”  
Giáo viên mi mt shc sinh lên bng thhin  
điệu bộ đau bụng, đau đầu.  
3. Realia (vt tht): Dùng nhng dng ctrc quan thc tế có được.  
e.g. pencil, pencil sharpener, e.g. open (adj.), closed (adj.)  
notebook…  
T. opens and closes the door  
T. says, “Tell me about the door:  
it’s..........what?”  
T. uses real things in the class.  
T. asks, “What’s this?”  
4. Situation / explanation(tình hung/gii thích):  
e.g. greedy  
T. explains,”What do you think of the brother in “Star fruit tree?”  
T. asks, “What is he”? Tell me the word in Vietnamese.”  
6
5. Example(ví d):  
e.g. toys  
e.g. (to) complain  
T. gives examples of toys: “cars,  
kites, ships these are all ... toys ...  
Give me another example of...  
toys...”  
T. says, “This room is too noisy  
and too small. It’s not good (etc.)”  
T. asks, “What am I doing?”  
6. Synonym \ antonym (đồng nghĩa \ trái nghĩa):  
Giáo viên dùng nhng từ đã học rồi để ging từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.  
e.g. dad  
e.g. strong  
T. asks, “What’s another word for  
father?”  
T. asks, “What’s the opposite of  
weak?”  
7. Translation (dch):  
Giáo viên dùng nhng từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ trong  
tiếng Anh. Giáo viên chsdng ththut này khi không còn cách nào khác, thủ  
thuật này thường được dùng để dy ttrừu tượng, hoặc để gii quyết mt số lượng từ  
nhiều nhưng thời gian không cho phép, Giáo viên gi ý hc sinh tdch từ đó.  
e.g. (to) understand  
T. asks, “How do you say “hiểu” in English?”  
8. T’s eliciting questions(câu hỏi gi ý) :  
Để gii thiu tmi, giáo viên dy cho hc sinh theo bn kỹ năng nghe – nói –  
đọc viết.  
+ Nghe: Giáo viên đọc mu, hc sinh lng nghe.  
+ Nói: Giáo viên đọc t, học sinh đọc li.  
+ Đọc: Giáo viên viết tlên bng, học sinh đọc tbng mt, bng ming.  
+ Viết: Hc sinh viết tvào tp.  
Trong khi dy tmi phi ghi nhớ các điểm sau: Nên gii thiu ttrong mu  
câu, nhng tình hung giao tiếp khác nhau, giáo viên kết hp vic làm việc đó,  
bng cách thiết lập được squan hgia từ cũ và từ mi, tvng phải được cng cố  
liên tc.  
7
Giáo viên thường xuyên kim tra tvựng vào đầu gibng cách cho các em  
viết tvào bảng con và giơ lên, với cách này giáo viên có thể quan sát được toàn bộ  
hc sinh lp, bt buc các em phi hc bài và nên nhcho hc sinh vn dng từ  
vào trong mu câu, vi nhng tình hung thc tế giúp các em nhtừ lâu hơn, giao  
tiếp tt và mang li hiu qucao.  
Để hc sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dy tmi, giáo viên cn phi la chn  
các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cn chn cách nào ngn nht, nhanh nht,  
mang li hiu qucao nht, là sau khi hc xong tvựng thì các em đọc được, viết  
được và biết cách đưa vào các tình huống thc tế.  
-Cꢁc bước tiến hành gii thiu tmi:  
* Bước gii thiu bài, gii thiu chủ đề: đây là bước khá quan trng trong vic  
dy tvựng. Bước này squyết định sthành công ca tiết hc, nó sgi mcho  
học sinh liên tưởng đến nhng tsp hc qua chủ điểm va mới được gii thiu.  
Điều quan trng nht trong gii thiu tmi là phi thc hin theo trình t:  
nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao gibắt đầu thoạt động nào khác “nghe”. Hãy nhớ  
li quá trình hc tiếng mẹ đẻ ca chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bng nghe, bt  
chưc phát âm ri mi ti nhng hot động khác. Hãy giúp cho hc sinh ca bn có  
mt thói quen hc tmi mt cách tt nht:  
- Bước 1: “nghe”, bạn cho hc sinh nghe tmi bằng cách đọc mu hoc mở  
băng đĩa cho hc sinh nghe.  
- Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba ln bn mi yêu cu hc  
sinh nhc li. Khi cho hc sinh nhc li, bn cn chú ý cho clp nhc lại trước, sau  
đó mới gi cá nhân.  
- Bước 3: “đọc”, bạn viết từ đó lên bng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc.  
Cho học sinh đọc clp, rồi đọc cá nhân và sa li cho hc sinh ti mt chng mc  
mà bạn cho là đạt yêu cu.  
- Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác ri bn mi  
yêu cu hc sinh viết từ đó vào vở.  
- Bước 5: bn hi xem có hc sinh nào biết nghĩa của tđó không và yêu cầu  
mt hc sinh lên bng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Vit.  
8
- Bước 6: đánh trng âm t: phát âm li tvà yêu cu hc sinh nhn din âm  
tiết có trọng âm và đánh dấu.  
- Bước 7: cho câu mu và yêu cu hc sinh xác định tloi ca tmi hc.  
- Các ththut kim tra và cng ctmi:  
Chúng ta biết rng chgii thiu tmới thôi không đủ, mà chúng ta còn phi  
thc hiện các bước kim tra và cng c. Các ththut kim tra và cng cskhuyến  
khích hc sinh hc tp tích cc và hiu quả hơn. Trong hoạt động này, chúng ta có  
thsdụng để kim tra tmới. Sau đây là năm thủ thut kim tra tmi:  
1. Rub out and Remember  
2. Slap the board  
3. What and where  
4. Matching  
5. Bingo  
6. Listen order vocabulary  
*Điều kin cn thiết để áp dng gii pháp  
Để thc hin ging dy tt mt tiết tvng, không chcn có sự đầu tư vào bài  
giảng, vào các bước lên lp ca giáo viên, mà còn phthuc rt nhiu vào shp tác  
ca hc sinh.  
Để phát huy tt tính tích cc chủ động sáng to ca hc sinh trong hc tp, thì  
chúng ta cn tchc quá trình dy học theo hướng tích cc hoá hoạt động của người  
hc, trong quá trình dy và hc, giáo viên chỉ là người truyn ti kiến thức đến hc  
sinh, hc sinh muốn lĩnh hội tt nhng kiến thức đó, thì các em phải thc bng  
chính các hoạt động ca mình.  
Hơn nữa thi gian hc ở trường rất ít, cho nên đa phần thi gian còn li gia  
đình các em phải tchức cho được hoạt động hc tp của mình. Làm được điều đó,  
thì chc chn hoạt động dy và hc sngày càng hoàn thiện hơn.  
Cho nên ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần hướng dn hc sinh xây dng  
hoạt động hc tp nhà.  
a/. Chun btvng.  
b/. Hc thuc lòng tvng.  
9
*Khả năng áp dụng vào thc tế ca gii pháp.  
-Các gii pháp dy tvng trên có tháp dng rng rãi, có tính khthi cao.  
- Có tháp dng cho các hc sinh tiu hc ở trưng tiu hc Giao Châu và các  
trường tiu hc khác.  
III. Hiu qudo sáng kiến đem lại.  
Hiu qu.  
Sau mt thi gian áp dng" Mt số phương phꢁp dạy tvng Tiếng Anh ở  
tiu học”  
Ngoài việc hướng dẫn cách đọc, phát âm đúng từ vng, mu câu, luôn to cho hc  
sinh tính chuyên cần, siêng năng khi đọc tiếng Anh, chất lượng hc tp của các em đã  
tăng đáng kể.  
Số học sinh ít nhớ cách đọc từ vựng, viết chậm trong lớp giờ giảm xuống rất nhiều.  
Những giờ học Tiếng Anh các em đọc rất hăng say, không những đọc to, rõ ràng,  
nhiều em còn nhớ được từ vựng rất nhanh khi chỉ vừa mới học xong.  
- Học sinh đã thuộc các tmi ngay ti lp hc.  
- Vn tvng của các em tăng lên rõ rệt.  
- Các em luôn hào hng tham gia các hoạt động trong tiết học như thực hành theo  
cặp, nhóm, các trò chơi, thi đọc đối đáp….  
- Các em hc sinh yếu kém có thsdụng được tvng vào những câu đơn giản.  
Nhng hc sinh khá có thsdng tvng trong nhng câu phc tạp hơn.  
- Khi được giáo viên giao, các em rt hào hng trong vic chun bị các đồ dùng trc  
quan cho bài hc hôm sau.  
- Nhiu em thhiện được năng khiếu và thi đua nhau ai nhớ nhanh cách đọc và viết  
đúng từ mi ngay khi va hc xong tmi.  
- Tiếng Anh trthành tiết học luôn được các em học sinh mong đợi.  
Phần lớn các em đều thích học và đọc tiếng Anh với kết quả như sau:  
10  
Điểm 9-10  
Điểm 7-8  
Điểm 5-6  
Điểm dưới 5  
Tng  
shc  
sinh  
Dng  
Số  
Tỉ  
Số  
Số  
Số  
bài  
Tlệ  
Tlệ  
Tlệ  
lượng  
lượng lệ  
lượng  
lượng  
313  
Dch  
sang  
Tiếng  
Anh  
8 tun  
kII  
25,5  
12,1  
37  
%
80  
110  
35%  
86  
27,4%  
%
So vi kết quả đầu năm:  
Điểm 9-10  
Điểm 7-8  
Điểm 5-6  
Điểm dưới 5  
Tng  
shc  
sinh  
Dng  
Số  
Tỉ  
Số  
Số  
Số  
bài  
Tlệ  
Tlệ  
Tlệ  
lượng  
lượng  
lệ lượng  
lượng  
313  
Dch  
sang  
Tiếng  
Anh  
8 tun  
kI  
19,1  
33,5  
%
15,5  
48  
%
60  
105  
100 31,9%  
%
- Sau khi áp dng nhng bin pháp trên tôi thy tiết dy ca mình không còn  
nhàm chán mi khi lên lp. Không khí lp học sinh động hơn, học sinh hưng phấn  
và thích nói Tiếng Anh nhiều hơn và thường yêu cu tôi mrng thêm mt scâu  
Tiếng Anh sdng trong giao tiếp. Đây là một bước phát trin tt.  
11  
Hc sinh sôi ni và thích thú trong gihc Tiếng Anh.  
- Hc sinh không còn lo sợ đến gihc Tiếng Anh như trước thay vào đó là  
tâm trng trông chờ đến tiết hc.  
- Tkết qutrên cho chúng ta thy rõ nếu giáo viên có đầu tư tốt vào ging dy, biết  
áp dng mọi phương pháp phù hợp với năng lực ca tng hc sinh, phù hp vi tình  
hình chung ca mi khi lp thì chúng ta sgặt hái được chất lượng và hiu qucao  
hơn. Bên cạnh đó tạo được tình cm tốt “giữa thầy và trò”, “giữa trò và trò”, học sinh  
cm thy yêu thích môn hc mà mình phụ trách. Để từ đó các em hc tốt hơn và tạo  
nn tng cho sphát trin sau này.  
IV.Cam kết không sao chép hoc vi phm bn quyn.  
Tôi xin cam kết sáng kiến trên được to ra tquá trình hc tp và kinh nghim  
ging dy ca bn thân. Nếu sai tôi xin chu hoàn toàn trách nhim.  
TÁC GISÁNG KIN  
Đỗ ThTho  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang minhvan 10/03/2024 1480
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kỹ thuật dạy từ vựng môn tiếng anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_ky_thuat_day_tu_vung_mon_tieng_anh.pdf