SKKN Một số kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ, tranh ảnh SGK Địa lý 7

Nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề cấp bách của sự nghiệp giáo dục hiện nay . Với mục tiêu đào tạo lên những con người có giá trị về tư tưởng đạo đức, lối sống phù hợp , có kiến thức phổ thông cơ bản, có kĩ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống để kịp thời đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước . Do vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy học .
Một số kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ, tranh ảnh SGK Địa lý 7.  
MỤC LỤC  
Phần thứ nhất: Đặt vấn đề......................................................................Trang 2  
1.Cơ sở luận...........................................................................................Trang 2  
2.Cơ sở thực tiễn........................................................................................Trang 2  
Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề..............................................................Trang 4  
I.Thực trạng vấn đề nghiên cứu.................................................................Trang 4  
1.Cấu trúc kênh hình trong SGK..........................................................Trang 4  
2.Sử dụng bản đồ Địa lý trong SGK Địa lý 7.........................................Trang 4  
3.Sử dụng tranh ảnh minh họa trong SGK Địa ly 7............................Trang 10  
II.Kết quả thực hiện...........................................................................Trang 16  
Phần thứ ba: Kết luận khuyến nghị...............................................Trang 16  
1.Kết luận...........................................................................................Trang 16  
2.Khuyến nghị...................................................................................Trang 16  
1/17  
Một số kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ, tranh ảnh SGK Địa lý 7.  
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Cơ sở luận  
Nâng cao chất lượng dạy học một vấn đề cấp bách của sự nghiệp giáo dục  
hiện nay . Với mục tiêu đào tạo lên những con người có giá trị về tư tưởng đạo đức,  
lối sống phù hợp , có kiến thức phổ thông cơ bản, kĩ năng vận dụng kiến thức  
vào cuộc sống để kịp thời đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa  
của đất nước . Do vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy học .  
Một trong các vấn đề đổi mới đó đổi mới phương pháp dạy học theo hương  
tích cực.  
Phương pháp dạy học tích cực là tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh,  
lấy học sinh làm trung tâm , giáo giáo viên chỉ người hướng dẫn học sinh học tập  
tích cực để làm được điều đó đòi hỏi ngường giáo viên phải nỗ lực rất nhiều  
trong việc nghiên cứu tìm tòi phương pháp dạy học cho từng bài , phù hợp từng  
đối tượng học sinh , phải đa dạng hóa các phương pháp và đặc biệt chú trọng đến  
phương pháp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm ,….  
2. Cơ sở thực tiễn  
Thực trạng sử dụng kênh hình sách giáo khoa trong giảng dạy bộ môn Địa tại  
trường THCS.  
- Với Giáo viên: Kiến thức chuyên môn của giáo viên còn chưa sâu nên sự tìm tòi  
và khai thác chưa hết tác dụng của kênh hình. Giáo viên sử dụng kênh hình chưa  
đúng lúc, đúng chỗ đúng phương pháp sử dụng. Không có sự chuẩn bị kỹ  
càng về bài giảng trước khi lên lớp, hoặc bỏ qua kênh hình chỉ chú ý đến kênh  
chữ…  
- Với học sinh : Tình trạng học sinh không biết cách phân tích kênh hình, không  
quan tâm đến kênh hình trong lúc học do giáo viên chưa đề cao được vai trò của  
kênh hình trong giảng dạy.  
- Và mặc sự thường xuyên sử dụng kênh hình trong giảng dạy của giáo viên  
còn ít nhưng phản ứng từ phía học sinh khi được học bằng kênh hình thì rất tích  
cực và các em cũng đánh giá việc học khi có sử dụng kênh hình hiệu quả hơn,  
gây hứng thú hơn  
2/17  
Một số kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ, tranh ảnh SGK Địa lý 7.  
- Từ thực tiễn của việc thực hiện giảng dạy chương trình - sách giáo khoa Địa lí  
lớp 7 ở trường THCS trong các năm vừa qua góp phần nâng cao khả năng phân  
tích các loại bản đồ, tranh ảnh giúp cho học sinh có khả năng nhận thức kiến  
thức tự hoàn thiện kiến thức về các môi trường tự nhiên, tôi nhận thấy rằng  
việc rèn luyện kĩ năng phân tích bản đồ, tranh ảnh trong dạy môn địa lí 7 có  
trong SGK đóng một vai trò rất quan trọng đối với học sinh phổ thông nói chung  
học sinh THCS nói riêng.  
Để nhằm giúp giáo viên Địa phổ thông khai thác, sử dụng bản đồ, tranh ảnh  
trong SGK theo hướng phát huy tính tích cực, năng động của học sinh và phục vụ  
cho việc dạy học, tôi đã chọn đề tài: “Sử dụng kênh hình bản đồ, tranh ảnh sách  
giáo khoa trong giảng dạy Địa lý 7”  
3/17  
Một số kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ, tranh ảnh SGK Địa lý 7.  
PHẦN THỨ HAI.  
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
I.Thực trạng vấn đề nghiên cứu  
1.Cấu trúc kênh hình trong SGK  
Hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa Địa lý 7 hết sức đa dạng, nhưng nó  
được tập trung thể hiện 3 dạng sau:  
- Biểu đồ nhiệt độ lượng mưa.  
- Bản đồ Địa lý (bao gồm cả bản đồ tự nhiên và bản đồ kinh tế).  
-Tranh ảnh minh học bài học.  
Trong quá trình nghiên cứu ứng dụng, tôi đã đi sâu vào việc khai thác kiến  
thức trên bản đồ và tranh ảnh trong SGK để khắc sâu kiến thức cho học sinh.  
2. Sử dụng bản đồ Địa lý trong sách giáo khoa Địa lý 7:  
2.1. Quy trình thực hiện sử dụng bản đồ Địa lý trong sách giáo khoa:  
Rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh là một quá trình lâu dài, phức tạp,  
liên tục lớp này qua lớp khác, đòi hỏi nhiều công sức sự phối hợp chặt chẽ giữa  
các lớp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là biết sử dụng bản đồ như một nguồn cung  
cấp kiến thức mới.  
Để sử dụng hiệu quả bản đồ Địa cần phải qua nhiều bước, từ đơn giản  
đến phức tạp, từ thấp lên cao. Có thể qua 5 bước sau đây:  
-Chỉ, đọc tên các đối tượng địa lý trên bản đồ.  
-Xác định phương hướng, đo đạc, tính toán trên bản đồ.  
- Xác định vị trí địa lý, mô tả từng yếu tố thành phần của tự nhiên, kinh tế, xã  
hội được biểu hiện trên bản đồ.  
- Xác định các mối liên hệ địa lý trên bản đồ.  
- Mô tả tổng hợp địa một khu vực: Vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thủy văn,  
thực vật, động vật, dân cư, kinh tế.  
2.2. Dẫn chứng minh họa:  
* Lược đồ những yếu tố gây biến động thời tiết ở đới ôn hòa:  
4/17  
Một số kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ, tranh ảnh SGK Địa lý 7.  
Đây lược đồ tự nhiên môi trường đới ôn hòa. Các yếu tố được thể hiện trên lược  
đồ là gió Tây ôn đới, dòng hải lưu nóng. Ranh giới các môi trường, đợt khí nóng,  
đợt khí lạnh và các môi trường tự nhiên của đới ôn hòa. Các yếu tố này được thể  
hiện bằng những hiệu và màu sắc khác nhau. Thông qua việc phân tích lược đồ  
này ta có thể tìm ra được một số đặc điểm cơ bản của môi trường đới ôn hòa:  
- Vị trí đới ôn hòa nằm giữa đới nóng và đới lạnh, khoảng từ chí tuyến đến vòng  
cực ở cả hai bán cầu ( đường ranh giới màu xanh gần trùng với đường chí tuyến và  
đường vòng cực). Vị trí sẽ tác động đến khí hậu của đới ôn hòa: Khí hậu mang tính  
chất trung gian giữa đới nóng và đới lạnh. (mối liên hệ giữa vị trí và khí hậu)  
- Các đợt khí nóng và đợt khí lạnh cũng có tác động đến khí hậu đới ôn hòa. Mỗi  
khi đợt khí nóng hoặc đợt khí lạnh tràn vòa có thể làm tăng hoặc giảm nhiệt độ đột  
ngột trong vài giờ gây nhiễu loạn thời tiết.  
- Gió Tây ôn đới và dòng hải lưu nóng cũng làm cho khí hậu ven bờ ấm ẩm rất  
khó dự báo trước.  
5/17  
Một số kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ, tranh ảnh SGK Địa lý 7.  
- Đới ôn hòa bao gồm các kiểu môi trường: ôn đới hải dương, ôn đới lục địa địa  
trung hải, cận nhiệt đới gió mùa, cận nhiệt đới ẩm (mỗi môi trường được thể hiện  
bằng những màu sắc khác nhau.  
*Lược đồ tự nhiên châu Phi (hình 26.1 SGK/83)  
Đây lược đồ tự nhiên châu Phi. Các đối tượng địa được thể hiện trên lược  
đồ này là: hệ thống kinh-vĩ tuyến, màu sắc độ cao địa hình, dòng biển, khoáng sản,  
thực vật…  
Bằng cách đo đạc, tính toán phân tích trên lược đồ ta có thể tìm ra vị trí, giới hạn,  
đặc điểm khí hậu, địa hình của châu Phi:  
- Vị trí, giới hạn: Châu Phi nằm gần như hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến  
(phần lớn lãnh thổ châu Phi nằm trong hai đường chí tuyến), lãnh thổ châu Phi được  
tiếp giáp với Địa Tây Dương, Ấn Độ Dương, Địa Trung Hải, Biển Đỏ.  
- Địa hình: Khá đơn giản. thể coi toàn độ lục địa một khối cao nguyên  
khổng lồ, cao trung bình 750m ; trên đó chủ yếu là các sơn nguyên xen các bồn địa  
thấp. Phần đông lục địa được nâng lên mạnh, nhiều thung lũng sâu, nhiều hồ hẹp  
và dài. Châu Phi có rất ít núi cao và đồng bằng.  
- Khí hậu:  
6/17  
Một số kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ, tranh ảnh SGK Địa lý 7.  
Khí hậu châu Phi chịu tác động của rất nhiều yếu tố: vị trí, hình dạng lãnh thổ,  
địa hình, dòng biển, loại gió và hướng gió thổi… Qua việc quan sát và phân tích  
lược đồ hình 26.1 ta cũng thể rút ra một số đặc điểm khí hậu cơ bản của châu  
Phi.  
+ Vị trí là nhân tố có vai trò quan trọng tới khí hậu. Châu Phi có vị trí nằm rất  
cân xứng so với đường xích đạo, đồng thời đại bộ phận nằm giữa hai đường chí  
tuyến thế châu Phi hang năm nhận được lượng bức xạ lớn. Mặt khác, vị trí châu  
lục nằm trên cả hai bán cầu trong cùng một thời gian, điều kiện thời tiết và khí hậu  
giữa Bắc và Nam hoàn toàn khau, đồng thời giữa Bắc và Nam cũng có các đới khí  
hậu đối xứng nhau một cách rõ rệt.  
+ Kích thước rộng lớn, dạng hình khối của lục địa kết hợp với địa hình các  
vùng ven bờ được nâng cao, làm cho ảnh hưởng của biển khó xâm nhập sâu vào nội  
địa. Các vùng nội địa nằm xa biển, do vậy khí hậu mang tính chất lục địa sâu sắc.  
+ Địa hình cũng có tác động rất lớn tới khí hậu châu Phi. Do bề mặt của lục địa  
tương đối bằng phẳng, sự phân bố lượng mưa, độ ẩm không khí trên lục địanhìn  
chung thay đổi giảm dần từ xích đạo về hai phía bắc và nam. các vùng núi và sơn  
nguyên cao, hướng sườn độ cao cũng ảnh hưởng đến sự phân bố nhiệt và  
mưa.  
+ Các dòng biển cũng là nhân tố ảnh hưởng rệt đến điều kiện nhiệt ẩm đối  
với các vùng tiếp cận. Các dòng biển nóng Môdămbích mũi Kim có tác dụng làm  
cho các vùng duyên hải phía đông Nam Phi ấm, mưa khá nhiều về mùa đông.  
Các dòng biển lạnh Benghêla và Canari làm cho các vùng duyên hải tây bắc của  
Bắc Phi và phía tây của Nam Phi quanh năm thời tiết mát, lạnh và khô hạn quanh  
năm không có mưa…  
Tất cả các yếu tố đó dã tác động tới khí hậu làm cho châu phi phần lớn có khí  
hậu khô hạn, hoang mạc chiếm diện tích lớn.  
7/17  
Một số kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ, tranh ảnh SGK Địa lý 7.  
*Lược đồ công nghiệp Bắc Mĩ (Hình 39.1 SGK/122)  
Đây lược đồ thể hiện sự phân bố các ngành công nghiệp ở Bắc Mĩ, nền vàng  
thể hiện ranh giới của Ca-na-da, nền màu vàng nhạt thể hiện ranh giới của Hoa Kì,  
nền màu hồng thể hiện ranh giới của Mê-hi-cô, còn các ngành công nghiệp được thể  
hiện bằng các kí hiệu khác nhau. Qua việc quan sát lược đồ công nghiệp Bắc Mĩ ta  
thể tìm ra sự phân bố các ngành công nghiệp Bắc Mĩ, từ đó nhận xét được tình  
hình phát triển ngành công nghiệp của Bắc Mĩ.  
- Ca-na-da được phát triển một số ngành công nghiệp là: khai thác khoáng sản,  
luyện kim, lọc dầu, hóa chất, khai thác và chế biến gỗ…Các ngành công nghiệp này  
phân bố chủ yếu phía bắc Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương.  
- Hoa Kì được phát triển một số ngành công nghiệp là: luyện kim, chế tạo máy  
công cụ, hóa chất, dệt, thực phẩm, điện tử, vi điện tử, hàng không vũ trụ…Các  
ngành công nghiệp này được tập trung phát triển ở vùng công nghiệp Đông Bắc  
8/17  
Một số kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ, tranh ảnh SGK Địa lý 7.  
Hoa Kì và vùng duyên hải phía tây Thái Bình Dương, vùng phía nam giáp Mê-hi-  
cô.  
Qua đây ta nhận thấy Ca-na-da, Hoa Kì, và Mê-hi-cô tập trung phát triển chủ  
yếu là các ngành đòi hỏi trình độ cao. Điều đó thể hiện trình độ phát triển kinh tế  
của các quốc gia Bắc Mĩ ở trình độ cao, đặc biệt là Hoa Kì. Mặc dù Hoa Kì là nơi  
có ít tài nguyên thiên nhiên nhưng lại một cường quốc về kinh tế, đặc biệt phát  
triển những ngành công nghiệp đòi hỏi hàm lượng khoa học cao. Sự phát triển các  
ngành công nghiệp này hoàn toàn đối lập với nền công nghiệp của Châu Phi.  
*Lược đồ không gian công nghiệp Hoa Kì (Hình 40.1 SGK/125)  
Đây lược đồ không gian công nghiệp của Hoa Kì: vùng công nghiệp truền  
thống Đông Bắc Hoa Kì được thể hiện bằng nền màu tím, vùng công nghiệp mới  
(vành đai Mặt Trời) được thể hiện bằng nền màu đỏ, các đô thị (trung tâm kinh tế  
được thể hiện bằng các chấm tròn tím, hướng chuyển dịch vốn và lao động được thể  
hiện bằng mũi tên màu tím, mũi tên màu trắng thể hiện luồng nhập khẩu nguyên  
liệu.  
Bằng việc quan sát lược đồ ta có thể tìm ra sự phân bố không gian công nghiệp  
Hoa Kì:  
9/17  
Một số kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ, tranh ảnh SGK Địa lý 7.  
- Các đô thị lớn ở Đông Bắc Hoa Kì: Niu I-ooc, Si-ca-gô, Đi-tơ-roi, Bô-xtơn,  
Phi-la-đen-phi-a, Ban-ti-mo, Oa-sinh-tơn, Cli-vơ-len, Xin-xi-na-ti…  
- Hướng chuyển dịch vốn và lao động: từ vùng công nghiệp Đông Bắc Hoa Kì  
đến vùng công nghiệp mới (vành đai Mặt Trời). Sở dĩ sự chuyển dịch vốn và lao  
động là do sự phát triển mạnh mẽ của vành đai công nghiệp mới trong giai đoạn  
hiện nay và để giảm bớt gánh nặng về việc làm vùng công nghiệp Đông Bắc Hoa  
Kì.  
- Vị trí của vùng công nghiệp mới nằm trên 4 khu vực: bán đảo Fro-li-a, vùng  
ven biển vịnh Mê-hi-cô, vùng ven biển phía tây nam của Hoa Kì và vùng ven biển  
phía tây bắc giáp Ca-na-da. Vị trí của vùng có rất nhiều thuận lợi cho sự phát triển  
kinh tế: Gần biên giới Mê-hi-cô, dễ nhập khẩu nguyên liệu xuất khẩu hàng hóa  
sang các nước Trung và Nam Mĩ; phía tây thuận lợi cho việc giao tiếp với khu vực  
châu Á-Thái Bình Dương.  
3. Sử dụng tranh ảnh minh họa trong sách giáo khoa Địa lý 7:  
3.1. Quy trình thực hiện sử dụng tranh ảnh trong sách giáo khoa:  
Học địa lý không thể không nói đến nơi này, nơi kia, thành phố này, thành  
phố nọ, ngành sản xuất này, ngành sản xuất khác…, học sinh lại không có điều kiện  
tiếp xúc, nhìn tận mắt tất cả những cái đó. Tranh ảnh một trong những phương  
tiện quan trọng giúp các em hình thành những biểu tượng và khái niệm địa cụ thể  
làm cơ sở cho việc lĩnh hội sâu sắc các kiến thức địa lý, cũng như để hình dung ra  
được những đối tượng địa biểu hiện trên bản đồ.  
Tranh ảnh trong sách giáo khoa được lựa chọn để phục vụ sát nội dung của  
mỗi bài. Tiếc rằng do chất lượng giấy, điều kiện ấn loát và những điều kiện khác, số  
lượng tranh ảnh trong sách giáo khoa còn rất ít và phần lớn không rõ. Tuy nhiên  
cũng một số tương đối rõ, có thể sử dụng để tiếp thụ tài liệu mới tốt hơn.  
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh phân tích trsnh ảnh theo quy trình sau:  
- Cho học sinh đọc tiêu đề của bức tranh và nhìn vào bao quát bức tranh, xác  
định xem đối tượng được biểu hiện nằm ở miền nào? Trên lãnh thổ nào?  
- Xác định vị trí của đối tượng trên bản đồ.  
- Hướng dẫn học sinh quan sát chi tiết nội dung bức tranh bằng những câu hỏi  
gợi ý, tập trung vào những nét đặc trưng nhất của đối tượng địa được biểu hiện  
trong bức tranh.  
10/17  
Một số kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ, tranh ảnh SGK Địa lý 7.  
- Đối chiếu với kênh chữ trong SGK để bổ sung thêm những chi tiết của đối  
tượng trong trường hợp bức tranh chưa được nêu rõ. Tìm cách cắt nghĩa các đặc  
trưng của đối tượng.  
- Cuối cùng, hướng dẫn học sinh tổng kết, tóm tắt nội dung tranh và khắc sâu  
biểu tượng địa lý.  
3.2. Dẫn chứng minh họa:  
* Trong bài 2: “ Sự phân bố dân cư. Các chủng tộc trên thế giới” một bức trang  
thể hiện để minh họa cho bài học: Hình 2.2-Học sinh thộc ba chủng tộc làm việc ở  
phòng thí nghiệm.  
Bức tranh này có nhan đề học sinh thuộc ba chủng tộc làm phòng thí  
nghiệm. Hình ảnh này được chụp trong phòng thí nghiệm. Các đối tượng được thể  
hiện là có ba học sinh thuộc ba dòng chủng tộc khác nhau cùng làm việc trong một  
phòng thí nghiệm: Môn-gô-lô-it, Nê-grô-it, Ơ-rô-pê-ô-it. Qua việc quan sát hình ảnh  
này ta có thể tìm ra một số đặc điểm về hình thái bên ngoài của ba chủng tộc trên  
thế giới:  
- Môn-gô-lô-it (người phụ nữ ngoài cùng bên tay trái): da vàng, tóc đen, thân  
hình bình thường.  
- Nê-grô-it (người phụ nữ ở giữa bức hình): da đen, tóc quăn, tóc đen.  
11/17  

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 18 trang minhvan 26/06/2025 60
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm trong việc sử dụng bản đồ, tranh ảnh SGK Địa lý 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_kinh_nghiem_trong_viec_su_dung_ban_do_tranh_anh.docx