SKKN Một số kinh nghiệm trong giảng dạy văn bản Nhật dụng ở trường THCS

Hiện nay học sinh có xu hướng xem nhẹ học những môn xã hội nói chung, môn ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lượng học văn có chiều hướng giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê vào những môn mang xu hướng thời cuộc như tiếng Anh, Tin học ....
A. PHẦN MỞ ĐẦU  
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.  
1. Cơ sở luận  
“Văn học là nhân học”.Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống và  
trong sự phát triển tư duy của con người.  
một môn học thuộc nhóm khoa học hội, môn văn tầm quan trọng  
trong việc giáo dục quan điểm tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là  
môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện mối quan hệ với các  
môn học khác. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khácvà  
ngược lại các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn. Điều đó đạt ra yêu  
cầu tăng cường tính thực hành giảm thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức  
với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống.  
Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chương trình  
biên soạn lại SGK các môn học theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập của  
học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học.  
Đặc biệt trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh thần  
tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản tương ứng với  
kiểu văn bản thể loại tác phẩm chkhông phải sự lựa chọn theo lịch sử văn  
học về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi  
THCS còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở  
lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi  
người đều quân tâm đến.  
Văn bản Nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS mang nội dung  
“gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người cộng đồng  
trong xã hội hiện đại”, hướng người học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà  
mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm như môi trường, dân số, sức khoẻ cộng  
đồng quyền trẻ em... Do đó những văn bản này giúp cho người dạy dễ dàng đạt  
được mục tiêu: tăng tính thực hành, giảm thuyết, gắn bài học với thực tiễn.  
Trang 3  
Xuất phát từ thực tế đó tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn để trang bị  
cho mình PPDH có hiệu quả những văn bản nhật dụng.  
2. Cơ sở thực tiễn  
Hiện nay học sinh có xu hướng xem nhẹ học những môn xã hội nói  
chung, môn ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế chất lượng học văn có  
chiều hướng giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê  
vào những môn mang xu hướng thời cuộc như tiếng Anh, Tin học .... Chính vì  
thế lại càng đòi hỏi người Giáo viên đặc biệt là Giáo viên Ngữ văn phải tạo được  
giờ học thu hút học sinh, làm cho học sinh mong chờ đến giờ học. Điều này đòi  
hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra được những thuận  
lợi - khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm cho mình.  
Chương trình SGK THCS đưa vào học một số văn bản mới, đó văn bản  
Nhật dụng. Văn bản này chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong  
chương trình SGK THCS), nhưng trước đó luận dạy học chưa từng đặt vấn đề  
PPDH văn bản nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy học tập văn bản nhật dụng  
gặp không ít khó khăn. Nhiều ý kiến cho rằng: “chất văn” trong văn bản nhật  
dụng không nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn thành bài thuyết minh  
về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp luật, dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học  
các loại văn bản này chưa cao.  
Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chương trình Ngữ văn 6 , tôi nhận thấy  
mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cả về phương pháp và  
kiến thức, nhất phương pháp dạy các văn bản Nhật dụng.  
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Một  
số kinh nghiệm trong giảng dạy văn bản Nhật dụng ở trường THCS” để góp  
phần nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản Nhật dụng để học sinh yêu thích  
giờ học văn.  
II. MỤC ĐÍCH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.  
1.Mục đích:  
- Nhiệm vụ vluận: Nghiên cứu tài liệu, chương trình SGK, nghiên cứu  
về phương pháp dạy văn bản Nhật dụng  
Trang 4  
- Nhiệm vụ thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng của việc dạy văn bản nhật  
dụng trong trường THCS .  
Đưa ra hướng giải quyết một số khúc mắc về kiến thức phương pháp  
dạy học, từ đó có thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần văn bản Nhật dụng, đáp ứng  
nhu cầu đổi mới chương trình Ngữ văn THCS hiện nay.  
2.Đối tượng:  
-Là những văn bản nhật dụng những vấn đề liên quan.  
-Học sinh lớp 7 và 9 của trường THCS Phú An  
IV.NHỮNG ĐÓNG GÓP VỀ MẶT LUẬN THỰC TIỄN.  
- Về luận: Sáng kiến kinh nghiệm của tôi góp phần tìm hiểu, nghiên cứu  
sâu hơn bổ sung thêm lí luận về phương pháp dạy học văn bản Nhật dụng.  
-Về thực tiễn: Ngoài ra nó có thể là tài liệu tham khảo cần thiết phục vụ  
cho việc giảng dạy trong trường THCS.  
B. PHẦN NỘI DUNG  
I. CƠ SỞ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ:  
Nghiên cứu về vấn đề này đó cuốn : “Dạy học văn bản Ngữ văn THCS  
theo đặc trưng phương thức biểu đạt” của tác giả Trần Đình Chung. Ngoài ra  
còn có một số định hướng dạy học trong SGV Ngữ văn 6,7,8,9.  
Qua những tài liệu này tôi nhận thấy rằng người biên soạn sách đã đưa ra  
những hướng dẫn về phương pháp dạy. Tuy nhiên đó mới chỉ phương pháp  
chung không thể áp dụng đối với tất cả các vùng miền khác nhau.Vì vậy khi  
chọn đề tài này tôi đã cố gắng lĩnh hội các quan điểm tư tưởng từ các bài viết mà  
các tác giả đề cập đồng thời đưa ra những ý kiến, quan điểm riêng nhằm góp  
phần làm cho người dạy sự lựa chọn phương pháp phù hợp với đối tượng học  
sinh mà mình dạy.  
1 .Cơ sở luận  
Văn bản nhật dụng là gì? Văn bản Nhật dụng không phải một khái niệm  
chỉ thể loại hay kiểu văn bản. Nói đến văn bản Nhật dụng trước hết là nói đến  
tính chất nội dung của văn bản. Đó những bài viết nội dung gần gũi, bức  
Trang 5  
thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người cộng đồng hội hiện đại  
như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý... Văn  
bản Nhật dụng thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản.  
Mục tiêu của môn Ngữ văn: góp phần hình thành những con người có  
trình độ học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ ra đời hoặc tiếp tục cho họ  
học lên bậc cao hơn. Đó những người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương,  
qúy trọng gia đình, bạn bè; có lòng yêu nước, yêu Chủ nghĩa hội, biết hướng  
tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ  
phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó những con người biết  
rèn luyện để có tính tự lập, duy sáng tạo, bước đâu năng lực cảm thụ  
các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật, năng lực thực hành và năng lực sử  
dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy, giao tiếp. Đó cũng những người  
có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng bảo vệ  
Tổ Quốc  
Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dưới nhiều  
kiểu văn bản khác nhau. Đó thể văn bản thuyết minh (Cầu Long Biên -  
chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hương, Động Phong Nha),Văn bản biểu  
cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trường mở ra), văn bản nghị luận  
(Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền  
được bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đó thể một bài báo thuyết minh  
khoa học (Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá), nhưng cũng  
thể một văn bản văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp  
bê)... Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân và cộng  
đồng hiện đại được khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý thức công  
dân, cộng đồng trong mỗi người học giúp các em dễ hoà nhập hơn với cuộc sống  
hội mà chúng ta đang sống.  
2. Các nội dung cụ thể trong đề tài.  
a/Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS  
Đề tài nhật dụng của văn  
Tên văn bản  
Lớp  
bản  
Trang 6  
- Cầu Long Biên-chứng nhân lịch sử  
- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ  
- Động Phong Nha  
- Di tích lịch sử  
- Quan hệ giữa thiên nhiên  
và con người  
Ngữ văn 6  
- Danh lam thắng cảnh  
- Cổng trường mở ra  
- Mẹ tôi  
- Nhà trường  
- Người mẹ  
Ngữ văn 7  
Ngữ văn 8  
- Cuộc chia tay của những con búp bê - Quyền trẻ em  
- Ca Huế trên sông Hương - Văn hoá dân tộc  
- Thông tin về ngày trái đất năm 2000 - Môi trường  
- Ôn dịch, thuốc lá  
- Bài toán dân số  
-Tệ nạn hội  
- Dân số  
- Đấu tranh cho một thế giới hoà bình - Bảo vệ hoà bình, chống  
- Phong cách Hồ Chí Minh  
chiến tranh  
- Hội nhập với thế giới và  
bảo vệ bản sắc văn hoá dân  
Ngữ văn 9  
- Tuyên bố thế gíơi về sự sống còn, tộc  
quyền được bảo vệ và phát triển của - Quyền sống của con người  
trẻ em.  
Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng được phân phối dạy  
học đều khắp ở các khối lớp, bình quân mỗi khối lớp được học đọc hiểu 3 đến  
4 văn bản. Ý nghĩa nội dung các văn bản này đều những vấn đề gần gũi, quen  
thuộc, bức thiết đối với con người cộng đồng hội hiện đại. Cùng với sự  
phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề đựơc đề cập trong các  
văn bản Nhật dụng ngày một phức tạp hơn.  
b/Đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản nhật dụng  
b.1. Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6.  
“Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” văn bản mở đầu cho cụm bài  
văn bản Nhật dụng được dạy học ở lớp 6. Đây là bài viết giới thiệu cây cầu Long  
Trang 7  
Biên, một di tích lịch sử nổi tiếng và quen thuộc ở thủ đô Nội với vai trò là  
nhân chứng đau thương của việc thực dân Pháp xây dựng cây cầu sắt với quy  
lớn, nhằm phục vụ cho cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của chúng, nhất  
là nhân chứng lịch sử gian lao và hào hùng của dân tộc ta trong suốt hai cuộc  
kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bằng các sự kiện, các tư liệu chính xác  
về cây cầu tác giả đã bồi đắp thêm không chỉ tình yêu đối với cầu Long Biên của  
thủ đô đất nước mà còn khơi dậy ở họ lòng tự hào cùng ý thức giữ gìn và quảng  
đối với các di tích lịch sử trên đất nước yêu quý của chúng ta.  
“Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” bức thư của thủ lĩnh Xi–at-tơn trả lời tổng  
thống thứ 14 của nước Mĩ, đựơc xem là một trong những văn bản hay nhất về  
thiên nhiên và môi trường. Văn bản đã toát lên một ý nghĩa sâu sắc: Con người  
phải sống hoà hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên  
nhiên như bảo vchính mạng sống của mình.  
“Động Phong Nha” là bài giới thiệu về “Đệ nhất kì quan” của tỉnh Quảng  
Bình với bảy cái nhất. Qua đó giúp bạn đọc những hiểu biết tỉ mỉ về danh  
thắng Phong Nha mà còn gợi tưởng tượng và ham muốn khám phá một không  
gian thiên tạo kì thú đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà thám  
hiểm, khách du lịch trong và ngoài nước.  
b.2 Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7.  
“Cổng trường mở ra”là bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một người  
mẹ trong đêm chuẩn bị cho con khai trường để vào lớp Một. Vậy ý nghĩa nhật  
dụng của bài văn là gì? Người mẹ đã hồi hộp trong cái đêm trước ngày con vào  
lớp Một đâu chỉ vì lo lắng cho con mà còn có niềm vui về ngôi trường thân yêu  
đã lưu giữ bao kỉ niệm thân thương của đời mẹ, niềm hi vọng vào con, mái  
trường thân yêu sẽ mở ra ánh sáng và tương lai cho mỗi con người. Đó là ý  
nghĩa cập nhật của văn bản nhật dụng này.  
“Mẹ tôi”được trình bày dưới dạng một bức thư. Từ việc phạm lỗi của đứa  
con đối với mẹ người cha bộc lộ cảm xúc và suy tư về tình sâu nghĩa nặng  
của người mẹ. thế “ ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ, và  
Trang 8  
tình cảm thiêng liêng cao quý hơn cả là tình cảm yêu thương kính trọng đối với  
cha mẹ”. Đó cũng nội dung cập nhật của văn bản này.  
“Cuộc chia tay của những con búp bê” là truyện ngắn. Truyện viết về nỗi  
đau tinh thần tuổi thơ sống thiếu tình cảm của cha mẹ. Nhưng chính từ bi kịch  
ấy, những đứa trẻ vẫn giữ được tâm hồn trong sáng vị tha, tình cảm anh em càng  
thêm gắn bó. Đằng sau câu chuyện về tình anh em gắn bó trong sự tan vỡ của  
gia đình, truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” toát lên vấn đề quyền  
sống của trẻ em đang bị đe doạ trong một hội hiện đại đang cần đến sự quan  
tâm của mọi người.  
“Ca Huế trên sông Hương”là văn bản thuyết minh giới thiệu một nét đẹp  
trong văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đọc bài văn này, HS hiểu  
thêm rằng cố đô Huế không chỉ có các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử nổi  
tiếng mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là  
một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng cần được bảo tồn và phát triển. Từ đó  
HS có nhu cầu mở rộng hiểu biết dân ca các vùng miền đất nước củng cô  
thêm tình yêu đối với truyền thống văn hoá dân tộc.  
b.3 Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8.  
“Thông tin về ngày trái đất năm 2000” là văn bản thuyết minh trình bày  
về tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường sức khoẻ con người. Đã đến  
lúc chúng ta phải nhìn nhận lại thói quen dùng bao bì ni lông để có hành động  
thiết thực bảo vệ môi trường sống của chúng ta bằng cách hưởng ứng lời kêu  
gọi: “Một ngày không dùng bao bì ni lông”. Thông điệp này chính là nội dung  
nhật dụng của văn bản “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”.  
“Ôn dịch ,thuốc lá” là một bài thuyết minh cung cấp cho bạn đọc những  
tri thức khách quan về tác hại của thuốc đối với sức khoẻ và có thể làm suy  
thoái đạo đức con người. Ý nghĩa nhật dụng của văn bản này không chỉ cảnh  
báo cho mỗi người về một nạn dịch sức tàn phá sức khoẻ cộng đồng, gây  
thành tệ nạn hội mà còn góp phần cổ động cho chiến dịch truyền thông chống  
hút thuốc đang diễn ra rộng khắp hiện nay.  
Trang 9  
“Bài toán dân số” từ câu chuyện vui về một bài toán cổ liên hệ sang  
chuyện không vui về việc gia tăng dân số trên trái đất bằng một tính toán lô gic.  
Mục đích của sự tính toán này là báo động về nguy bùng nổ và gia tăng dân  
số của thế giới. thế “Bài toán dân số” được xem là một văn bản nhật dụng  
phục vụ cho chủ đề “dân số tương lai của nhân loại”. Bài toán này càng có ý  
nghĩa thời sự đối với các nước chậm phát triển, trong đó Việt Nam.  
b.4 Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 9:  
“Phong cách Hồ Chí Minh” là bài viết nhằm trình bày cho bạn đọc hiểu  
và quý trọng vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ. Từ nội dung trên, chủ đề nhật dụng  
cần được khai thác đó là: vấn đề quan hệ giữa hội nhập thế giới bảo vệ bản  
sắc văn hoá dân tộc, một vấn đề không chỉ có ý nghĩa cập nhật mà còn có ý  
nghĩa lâu dài thường xuyên của các thế hệ, nhất lớp trẻ nước ta trong học tập  
rèn luyện theo phong cách Bác Hồ.  
“Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” là bài viết của nhà văn đã từng  
đoạt giải Nô-ben văn học (G.Mác-két). Chủ đề nhật dụng của văn bản này chính  
đấu tranh cho hoà bình, chống chiến tranh để bảo vệ hoà bình. Ngăn chặn và  
xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Đó những vấn đề cấp thiết và nóng hổi  
trong đời sống chính trị của nhân loại của mỗi dân tộc, mỗi con người.  
“Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của  
trẻ em” được trích từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em của tổ  
chức Liên hợp quốc ngày 30/9/1990, chứng tỏ sự quan tâm toàn diện, sâu sắc  
của cộng đồng quốc tế đối với trẻ em trên toàn thế giới. Các nội dung được thảo  
trong bản tuyên bố đã toát lên điểm tích cực và nhân đạo của cộng đồng quốc tế  
(trong đó Việt Nam) về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ  
em. Đó là ý nghĩa cập nhật cũng như ý nghĩa lâu dài của văn bản này.  
II . THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ.  
1/ Vài nét về địa bàn nghiên cứu  
-Trường Phú An là một trường thuộc vùng sâu có điều kiên khó khăn của  
huỵên.Tuy trường đội ngũ giáo viên đông, yêu nghề, năng lực chuyên môn  
và dày dạn kinh nghiệm.  
Trang 10  
-Do vùng sâu nên hệ thống điện, các phương tiện truyền thông chưa đa  
dạng khiến khả năng tiếp thu thông tin của các em chậm và không nhiều đồng  
thời giáo viên cũng chưa thể sử dụng các phương tiện dạy học hiệu quả.  
-Việc học của các em được một sgia đình quan tâm chu đáo, một số học  
sinh tích cực và có ý thức cao trong học tập.  
-Song bên cạnh đó, vẫn còn rất nhiều học sinh chưa có ý thức tự giác  
trong học tập, mãi chơi, bị lôi cuốn vào các trò chơi điện tử làm ảnh hưởng đến  
chất lượng học tập của các em.  
2/ Thực trạng:  
Văn bản Nhật dụng chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chương  
trình SGK THCS), nhưng trước đó luận dạy học chưa từng đặt vấn đề PPDH  
văn bản nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy học tập văn bản nhật dụng gặp  
không ít khó khăn.  
Đồng thời, hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại  
dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó thể văn bản thuyết minh (Cầu Long  
Biên - chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hương, Động Phong Nha),Văn bản  
biểu cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trường mở ra), văn bản nghị  
luận (Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn,  
quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đó thể một bài báo thuyết  
minh khoa học (Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá), nhưng  
cũng thể một văn bản văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những  
con búp bê)..  
- Năm học 2012-1013, tôi được phân công giảng dạy lớp 7/3; 7/4/9/4 và  
9/5 của trường Phú An. Qua quá trình giảng dạy dự giờ, góp ý và trao đổi với  
các đồng nghiệp, tôi nhận thấy một số thực trạng sau:  
+ GV coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống như truyện, kí  
...nên chỉ chú ý dựa vào các đặc điểm của thể loại như: cốt truyện, nhân vật, tình  
huống, sự việc ghi chép để phân tích nội dung.  
Trang 11  
+ Giáo viên thuờng chú ý khai thác và bình giá trên nhiều phương diện  
của sáng tạo nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể chưa chú trọng  
đến vấn đhội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.  
dụ trong văn bản “Thông tin về trái đất năm 2000”, giáo viên chỉ giúp học  
sinh nắm được đặc tính không phân huỷ và tác hại của bao bì gây ra mà chưa  
cho học sinh liên hệ với bản thân mình, vấn đề môi trường trong xã hội.  
+ Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống mà  
giáo viên chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức cơ bản  
chưa đầy đủ.  
+ Vốn kiến thức của GV còn hạn chế ,thiếu sự mở rộng .  
+ GV chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các  
biện pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho HS.Trong tiết học thường  
khô khan, thiếu sinh động, chưa kích thích hứng thú và sự yêu thích của học sinh  
khi học văn.  
+ Về phương tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ trong  
khi đó một số văn bản nếu học sinh được xem những tranh ảnh minh hoạ,  
đoạn băng ghi hình sẽ sinh động hơn rất nhiều. dụ như văn bản “Động Phong  
Nha”, “ca Huế trên sông Hương”...  
+ GV còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử dụng phương pháp  
giảng bình khi dạy những văn bản này không và nếu có thì nên sử dụng ở mức  
độ như thế nào?  
+ Giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự thu hút sự chú ý của học sinh.  
+Học sinh chưa biết liên hệ thực tế, chưa biết vận dụng các môn học khác  
để giải quyết vấn đề nêu ra trong văn bản nhật dụng.  
Từ thực trạng trên nên kết quả của việc học văn bản nhật dụng năm 2013-  
2014 qua bài kiểm tra đạt được như sau:  
Điểm  
Điểm 8-10  
Điểm trên 5  
Điểm dưới 5  
Lớp  
SL  
2
%
SL  
8
%
SL  
%
Lớp 7 ( 60 HS)  
Lớp 9 ( 62 HS)  
11,1  
10,5  
44,4  
47,4  
8
8
44,5  
42,1  
2
9
Trang 12  
*Nguyên nhân của thực trạng trên là:  
- Văn bản nhật dụng mới được đưa vào giảng dạy, số lượng văn bản không  
nhiều nên GV còn thấy rất mới mẻ, ít có kinh nghiệm, lúng túng về  
phương pháp.  
- Các phòng học chưa đủ máy chiếu nên việc mở rộng kiến thức cho các  
em bằng hình ảnh rất hạn chế.  
- Gv chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản Nhật dụng.  
- Gv chưa có ý thức sưu tầm tư liệu có liên quan đến văn bản như tranh  
ảnh, văn thơ để bổ sung cho bài học thêm phong phú.  
- Học sinh chưa hứng thú trong học tập,  
Trước những thực trạng và nguyên nhân trên tôi xin đề xuất một số biện  
pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy như sau:  
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.  
1. Phương pháp nghiên cứu  
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:  
- Phương pháp quan sát: Hình thức chủ yếu của phương pháp này là dự giờ  
đồng nghiệp từ đó tôi có thể phát hiện ra những ưu nhược điểm trong bài  
dạy của các đồng nghiệp .  
- Phương pháp so sánh: với phương pháp này tôi thể phân loại, đối chiếu  
kết quả nghiên cứu.  
- Ngoài ra tôi còn sử dụng những phương pháp hỗ trợ khác như: đọc tài  
liệu, thống kê, thăm dò ý kiến của học sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng  
đồng nghiệp.  
2. Các biện pháp đã tiến hành:  
2.1 Giáo viên cần sự đầu tư trong phần chuẩn bị bài dạy.  
a.Về kiến thức:  
GV không chỉ xác dịnh đúng mục tiêu kiến thức của văn bản mà còn phải  
trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng như thu  
Trang 13  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 19 trang minhvan 05/06/2024 770
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm trong giảng dạy văn bản Nhật dụng ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_trong_giang_day_van_ban_nhat_dung_o.doc