SKKN Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT môn giáo dục công dân
Nhìn nhận đúng về bộ môn là như vậy , tuy nhiên vai trò, vị trí của bộ môn và dưới con mắt nhìn nhận của giáo viên và học sinh thì như thế nào? Đã từ lâu, môn GDCD thường bị học sinh xem nhẹ và học đối phó bởi nó chỉ là môn phụ và không nằm trong danh sách những môn thi tốt nghiệp ,thi đại học. Ngay cả giáo viên cũng vậy ,không ít giáo viên dạy bộ môn cũng có cái nhìn về bộ môn như vậy nên nhiều khi cũng dạy qua loa ,đại khái ,không tìm tòi, không đầu tư…..
Phần mục lục
Phần 1. Mở đầu .............................................................................Trang 2
I.Đặt vấn đề................................................................................ Trang2
II. Mục đích, phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu...Trang2
Phần 2. Nội dung.............................................................................Trang4
I. Khảo sát tình hình................................................................... Trang4
II.Nội dung................................................................................. Trang4
1. Lập kế hoạch, chương trình,nội dung ôn thi …………… Trang4
2. Nguyên tắc trong quá trình ôn thi……………………… Trang4
3. Xác định nội dung kiến thức trọng tâm………………… Trang5
4. Ôn cho học sinh cái gì?.........................................................Trang6
5. Ôn như thế nào?....................................................................Trang 9
Phần 3. Kết luận...............................................................................Trang 15
[1]
Phần 1: MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môn GDCD ở trường THPT là môn khoa học xã hội có vị trí rất quan trọng.
Môn GDCD cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… bao gồm kiến thức của nhiều
môn học khác. Môn học này góp phần hình thành nhân cách, phẩm chất, năng lực
cho học sinh THPT; hình thành và phát triển phương pháp suy nghĩ và hành động,
giúp học sinh THPT trở thành con người có tri thức, phẩm chất năng lực; phát
triển hoàn thiện các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ. Môn học trực tiếp hình thành phẩm
chất chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua việc trực tiếp trang bị cho
học sinh THPT về thế giới quan và nhân sinh quan khoa học; trực tiếp hình thành
niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho thế hệ tương lai của đất nước.
Môn học còn góp phần đào tạo học sinh thành những người lao động mới, góp phần
hình thành phẩm chất tích cực của người công dân tương lai.
Nhìn nhận đúng về bộ môn là như vậy , tuy nhiên vai trò, vị trí của bộ môn
và dưới con mắt nhìn nhận của giáo viên và học sinh thì như thế nào? Đã từ lâu,
môn GDCD thường bị học sinh xem nhẹ và học đối phó bởi nó chỉ là môn phụ và
không nằm trong danh sách những môn thi tốt nghiệp ,thi đại học. Ngay cả giáo
viên cũng vậy ,không ít giáo viên dạy bộ môn cũng có cái nhìn về bộ môn như vậy
nên nhiều khi cũng dạy qua loa ,đại khái ,không tìm tòi, không đầu tư…..
Năm 2017 Bộ GD và ĐT đã chính thức công bố đưa bộ môn GDCD vào kì thi
tốt nghiệp THPT quốc gia ,điều này đã khẳng định được phần nào vị thế của môn
GDCD trong trường học. Quả là đáng mừng khi môn GDCD được khẳng định đúng
vị trí ,vai trò của nó. Tuy nhiên việc đưa bộ môn này vào kì thi tốt nghiệp THPTQG
cũng đã làm cho nhiều giáo viên , học sinh lo lắng : học như thế nào và ôn như thế
nào để đạt chất lượng như mong muốn ?
Đây chính là lí do thôi thúc tôi , một giáo viên dạy bộ môn GDCD lâu năm ở
trường THPT Hướng Hóa ,chọn đề tài “Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp
THPT môn giáo dục công dân” làm sáng kiến kinh nghiệm.
Kinh nghiệm này được tôi đúc rút trong 3 năm ôn thi tốt nghiệp cho học sinh
(2017,2018,2019) và tôi nhận thấy nếu học và ôn như thế này chắc chắn kết quả sẽ
có những chuyển biến tích cực ,chất lượng và điểm số của bài thi sẽ thay đổi.
II. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Mục đích nghiên cứu
[2]
Nhằm nâng cao chất lượng bộ môn trong việc ôn thi tốt nghiệp môn GDCD
THPT.Giúp cho học sinh nắm được kiến thức và có kĩ năng vận dụng trong làm bài
thi. Mục đích cuối cùng là học sinh làm bài đạt kết quả cao.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chương trình SGK GDCD 10. 11.12,chuẩn Kiến thức kỹ năng và
phân phối chương trình GDCD 10.11.12.
- Đối tượng nghiên cứu là một số kinh nghiệm trong ôn thi tốt nghiệp môn GDCD
THPT Quốc gia.
- Khách thể nghiên cứu :các học sinh đăng kí thi môn tổ hợp KHXH của trường
THPT Hướng Hóa , năm 2017-2018-2019.
3. Phương pháp nghiên cứu
a.Phương pháp phân tích, tổng hợp.
b.Phương pháp thực nghiệm.
c.Phương pháp khảo sát đánh giá.
4. Kế hoạch nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2017 đến nay.
[3]
Phần 2: NỘI DUNG
I. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi
- Nhà trường luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng các bộ môn , trong đó có
môn GDCD ,nên đã sắp xếp việc ôn thi 12 ngay sau khi kết thúc học kì 1.
- Đa số học sinh có ý thức trong việc học ,ôn thi bộ môn, đi học chuyên cần , tìm
kiếm tài liệu , dám mạnh dạn hỏi giáo viên những kiến thức không hiểu, mơ hồ.
- Số lượng học sinh đăng kí thi tổ hợp khoa học xã hội khá đông ,mổi năm khoảng
6 lớp ,tương đương 250 học sinh . Chính là động lực cho giáo viên phải tìm tòi,
trau dồi kiến thức ,ôn thi tận tâm,tận lực và đầy trách nhiệm.
2. Khó khăn
- Là một bộ môn mới được đưa vào kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia nên kinh
nghiệm ôn thi của giáo viên chưa nhiều, đa số lặp lại những kiến thức ở sách giáo
khoa, chưa thiên về hướng dẫn vận dụng và kĩ năng làm bài , các nguồn tài liệu
tham khảo còn ít và chủ yếu là tự mày mò ,tìm tòi ,cho nên đôi khi, đôi lúc chưa
thực sự tự tin và hài lòng với những gì mình làm được.
- Vẫn còn những học sinh đi học chưa chuyên cần, ý thức học tập còn kém, còn
chủ quan trong học tập ,chưa thực sự coi việc học là học cho mình và vì tương lai
của bản thân.
3. Vai trò của việc ôn thi kiến thức cho học sinh trước mỗi kì thi tốt nghiệp.
- Nhằm củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức cho học sinh.
- Giúp các em có kĩ năng làm bài thi và có kiến thức tự tin chọn lựa phương án
đúng.
- Giúp các em có tâm thế tốt nhất trong việc đón chờ mùa thi.
II. NỘI DUNG:
1. Lập kế hoạch, chương trình, nội dung ôn thi
- Giáo viên: Có kế hoạch ôn thi ,xây dựng khung chương trình , chuẩn bị nội dung
ôn thi kĩ càng trước khi lên lớp.
- Học sinh: đặt ra mục tiêu, có kế hoạch , phương pháp học tập phù hợp.
2. Nguyên tắc trong quá trình ôn thi
Trong quá trình ôn cần đạt được các yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo nội dung chương trình dạy học không bị cắt xén.
- Phải đảm bảo không gây áp lực, căng thẳng, quá tải cho học sinh.
- Phải phát huy tinh thần, trách nhiệm của cá nhân, tổ, nhóm chuyên môn.
- Phải cung cấp cho HS kiến thức đảm bảo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận
dụng và vận dụng cao.
- Phải lựa chọn phương pháp và nội dung phù hợp với từng đối tượng học sinh.
[4]
- Bám sát Tài liệu GDCD 11( phần kinh tế),GDCD 12.
- Bám sát Chuẩn kiến thức kĩ năng GDCD 11,GDCD 12.
- Bám sát chương trình giảm tải của Bộ GD&ĐT.
- Bám sát tình huống, bài tập GDCD 12 và các tình huống pháp luật trong thực tiễn.
- Bám sát đề thi minh họa của bộ GD và ĐT, đề của các Sở.
3. Xác định nội dung kiến thức trọng tâm
a. Ở chương trình lớp 12, các bài học đều liên quan mật thiết đến nhau, hệ thống
kiến thức cơ bản, học sinh đều phải ôn tập.Cụ thể 3 bài đầu gồm: Pháp luật và đời
sống; Thực hiện pháp luật; Công dân bình đẳng trước pháp luật được cô đúc lại
giống như phần pháp luật đại cương, còn những bài sau là cụ thể hóa phần pháp
luật đại cương.
Đối với kiến thức lớp 12 ôn trong 9 bài ( bài 1 đến bài 9), các em cần nắm kiến thức
lý thuyết cơ bản của tất cả các bài, trong đó tập trung vào 5 bài chính là: Bài 2, 4,
5, 6, 7. Các câu hỏi lý thuyết và tình huống cũng thường tập trung chủ yếu trong 5
bài này. Cụ thể:
- Ở bài 2: cần phân biệt được các hình thức vi phạm: vi phạm hình sự, vi phạm hành
chính, vi phạm dân sự, vi phạm kỷ luật. Trong bài này, do kiến thức gắn liền với
đời sống thực tế nên các câu hỏi tình huống thường được đề cập rất nhiều.
- Ở bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã
hội: * Bình đẳng trong Hôn nhân và gia đình , nội dung cơ bản : Khái niệm và nội
dung ( gồm 4 nội dung trong 4 mối quan hệ cơ bản trong gia đình) ; *Bình đẳng
trong lao động ,nội dung cơ bản : khái niệm và nội dung (gồm 3 nội dung cơ bản) ;
* Bình đẳng trong kinh doanh, nội dung cơ bản : khái niệm và nội dung (5 nội
dung). Các bài tập tình huống rơi nhiều ở bài này .
- Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo, học sinh cần nắm các kiến
thức lý thuyết về bình đẳng trong các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội và kinh tế
giữa các dân tộc. Về bình đẳng tôn giáo cần nhấn mạnh phần kiến thức Nhà nước
tôn trọng tất cả các tôn giáo và đảm bảo về mặt pháp luật cho các tôn giáo hoạt
động trong phạm vi pháp luật cho phép.
- Bài 6 : Công dân với các quyền tự do cơ bản, các kiến thức trọng tâm cần nắm là
quyền bất khả xâm phạm về thân thể; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền
được bảo vệ tính mạng,sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; quyền được đảm bảo bí
mật về thư tín ,điện tín ,điện thoại; quyền tự do ngôn luận. Trong đó các quyền bất
khả xâm phạm về thân thể, về chỗ ở, quyền được bảo vệ tính mạng ,sức khỏe, nhân
phẩm và danh dự thường được sử dụng trong các bài tập tình huống.
- Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ cơ bản, đây là phần kiến thức gần gũi với
thực tế. Học sinh cần nắm các kiến thức lý thuyết về quyền công dân sau 18 tuổi
như: quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; quyền
khiếu nại và tố cáo. Kiến thức bài này cũng thường được đưa vào các câu hỏi tình
huống.
b. Ở chương trình lớp 11, số câu hỏi chỉ khoảng 10-15% kiến thức chủ yếu rơi vào
bài 1 đến bài 5, phần kinh tế.
[5]
c. Chương trình lớp 10, trong đề thi của các năm chưa có ( không ôn).
Môn GDCD không khó, vì vậy học sinh chỉ cần nắm chắc kiến thức lý thuyết vận
dụng để làm các câu hỏi nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao, cộng
thêm những hiểu biết từ thực tế là có thể tự tin ,vững vàng bước vào kì thi.
4. Ôn cho học sinh cái gì?
a. Khi ôn cho học sinh giáo viên cần giới thiệu một cách tổng quát chương trình
môn GDCD gồm các phần chính:
- Phần I: Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa
học.
- Phần II: Công dân với đạo đức
- Phần III: Công dân với kinh tế
- Phần IV: Công dân với các vấn đề chính trị xã hội
- Phần V: Công dân với pháp luật
Từ nội dung của các phần trong chương trình GDCD THPT, giáo viên có thể
định hướng nhiều nội dung để giúp các em trở thành những người công dân có ích
trong xã hội.
- Phần công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học.
Phần này sẽ trang bị cho học sinh những cơ sở ban đầu về thế giới quan, phương
pháp luận trong cuộc sống. Từ đó, giúp các em định hướng tương lai mình sẽ làm
gì và giúp các em khát vọng trong cuộc sống để nỗ lực cố gắng trên nhiều lĩnh vực.
- Phần công dân với đạo đức: Cung cấp cho học sinh một số giá trị đạo đức của
con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Những chuẩn mực đạo đức được
nâng lên thành những giá trị đạo đức, tư tưởng chính trị lối sống của con người
Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH. Các em thấy được truyền thống văn hóa tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam.
- Phần công dân với kinh tế: Cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản, tối
thiểu về phương hướng phát triển kinh tế.
- Phần công dân với các vấn đề chính trị -xã hội: cung cấp cho học sinh những hiểu
biết về một số chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
- Phần công dân với pháp luật: Cung cấp những hiểu biết cơ bản về bản chất, vai
trò, vị trí của pháp luật nhằm giúp học sinh có thể chủ động, tự giác điều chỉnh
hành vi cá nhân và đánh giá được hành vi của người khác theo quyền hạn và nghĩa
vụ của công dân.
b. Ôn lại kiến thức cơ bản của từng bài và cho học sinh làm các dạng câu hỏi trắc
nghiệm sau mổi bài học.
Ví dụ : Ôn kiến thức bài 2 .Thực hiện pháp luật (GDCD12).
* Kiến thức cơ bản:
- Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật:
[6]
+ Khái niệm thực hiện pháp luật: Là quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của PL đi vào cuộc sống, trở thành hành vi hợp pháp của cá nhân,
tổchức.
+ Các hình thức thực hiện pháp luật:
Sử dụng PL: Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm
những gì pháp luật cho phép làm.
Thi hành PL: Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ động
làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
Tuân thủ PL: Các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.
Áp dụng PL: Các cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào pháp
luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực hiện các
quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
- Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý:
+ Vi phạm pháp luật:
Có 3 dấu hiệu nhận biết vi phạm PL:
Hành vi trái pháp luật.
Do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.
Người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
Khái niệm VPPL: Là hành vi trái pháp luật, có lỗi do người có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm phạm các quan hệ xã hội do PL bảo vệ.
+ Trách nhiệm pháp lý: Là nghĩa vụ mà các chủ thể vi phạm PL phải gánh chịu
những biện pháp cưỡng chế do nhà nước áp dụng.
+ Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý.
Vi phạm hình sự: là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, được coi là tội phạm
và quy định tại Bộ luật Hình sự. Người có hành vi vi phạm hình sự phải chịu trách
nhiệm hình sự, thể hiện ở việc phải chấp hành hình phạt theo quyết định của Toà
án.Hình phạt chính : phạt tù.
Vi phạm hành chính: là hành vi vi phạm PL có mức độ nguy hiểm cho xã hội
thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước. Người vi phạm hình
sự phải chịu trách nhiệm hành chính, như: bị phạt tiền, phạt cảnh cáo, khôi phục lại
tình trạng ban đầu, thu giữ tang vật, phương tiện được dùng để viphạm,…
Vi phạm dân sự: là hành vi vi phạm PL xâm phạm các mối quan hệ tài sản
và quan hệ nhân thân. Người vi phạm dân sự phải chịu trách nhiệm dân sự : chủ
yếu là bồi thường thiệt hại.
Vi phạm kỷ luật: là vi phạm PL xâm phạm các quan hệ lao động, công vụ
nhà nước,…Trách nhiệm kỷ luật: các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương thôi việc,
chuyển công tác khác,….
[7]
*Cho học sinh vận dụng kiến thức để làm một số câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Ông A bị bắt vì tội buôn bán ma túy .Ông A phải chịu trách nhiệm pháp
lí nào?
A.Trách nhiệm dân sự.
C.Trách nhiệm hình sự.
B.Trách nhiệm hành chính.
D.Trách nhiệm kỉ luật.
Câu 2: Trong khi đốt nương để làm rẫy, do bất cẩn nên ông H đã làm cháy 15ha
rừng đặc dụng. Trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với ông H là?
A. hành chính .
B. hình sự . C. kỉ luật.
D. dân sự.
Câu 3: Trong các hành vi dưới đây hành vi nào thể hiện công dân áp dụng pháp
luật?
A. Người tham gia giao thông không vượt qua nga tư khi có tín hiệu đèn đỏ
B. Công dân A gửi đơn khiếu nại lên cơ quan nhà nước .
C.Cảnh sát giao thông xử phạt người không đội mũ bảo hiểm.
D. Anh A chị B đến UBND phường đăng ký kết hôn.
Câu 4: Người phải chịu hình phạt tù là phải chịu trách nhiệm
A. hình sự.
B. hành chính.
C. kỷ luật.
D. dân sự.
Câu 5: Hành vi trái pháp luật là hành vi xâm phạm, gây thiệt hại cho
A. Các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
B. Các quan hệ chính trị của nhà nước.
C. Các lợi ích của tổ chức, cá nhân.
D. Các hoạt động của tổ chức, cá nhân.
Câu 6:Trách nhiệm hành chính được áp dụng đối với mọi hành vi vi phạm hành
chính của người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên?
A.Đủ 12 tuổi trở lên.
C.Đủ 16 tuổi trở lên.
B.Đủ 14 tuổi trở lên.
D.Đủ 18 tuổi trở lên.
Câu 7:Tuân thủ pháp luật là :
A.Các cá nhân tổ chức chấp hành tốt các quy định của pháp luật:
B.Các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.
C.Các cá nhân, tổ chức chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép.
D.Các cá nhân, tổ chức chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ pháp luật quy định.
Câu 8: Hành vi nào dưới đây bị coi là vi phạm pháp luật?
A.Bạn T 10 tuổi , tuần trước cậu ăn trộm bút của bạn cùng lớp.
B.Bạn B 20 tuổi là bệnh nhân tâm thần,anh đã đập phá quán của nhà bà M.
C.Anh H 19 tuổi, có hành vi cướp giật dây chuyền của người đi đường.
D.An,Tuấn ,Minh đều đang là học sinh lớp 9. Ba bạn tham gia đua xe.
* Và cứ như thế ôn lần lượt kiến thức của các bài học lớp 11( bài 1 đến 5),12 ( bài
1 đến bài 9) và vận dụng làm các câu hỏi trắc nghiệm sau mổi bài( mổi bài của lớp
[8]
12 ôn khoảng 2 tiết , lớp 11 ôn khoảng 1 tiết, bám theo giới hạn để ôn , phần nào
không có trong giới hạn thì không ôn)
c. Giải tất cả các đề của các kì thi trước giúp các em định hình được 1 đề hoàn
chỉnh là như thế nào?
-Ví dụ : giải đề năm 2017- năm 2018- năm 2019.
- Đề hoàn chỉnh gồm 40 câu ,thời gian làm bài 50 phút.
- Số lượng câu hỏi trong một đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia chủ yếu là kiến thức
12 ,kiến thức 11 ít và chưa có kiến thức lớp 10. ( cụ thể đề 2017 chỉ có kiến thức
12; đề 2018 gồm 34 câu hỏi thuộc kiến thức 12, 6 câu hỏi kiến thức 11; đề 2019
gồm 36 câu hỏi kiến thúc 12 và 4 câu hỏi kiến thức 11)
- Trước mỗi kì thi ,thông thường Bộ Giáo dục và đào tạo ,các Sở có ra một số đề
minh họa và giới hạn ôn tập , nhất thiết giáo viên phải cho học sinh giải các đề
minh họa đó .Còn về kiến thức thì cho học sinh ôn theo giới hạn của Bộ.
- Ví dụ : nếu trong đề minh họa không có kiến thức lớp 10 thì không ôn phần lớp
10; kiến thức lớp 11 chỉ có phần kinh tế thì chỉ ôn từ bài 1 đến bài 5 ; dành phần
lớn thời gian ôn kiến thức 12 và hướng dẫn các em phương pháp ôn bài và phương
pháp làm bài thi.
5. Ôn như thế nào?
a. Phương pháp ôn bài
- Nắm vững kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa (SGK): hiện tại, môn GDCD
gần như là không có sự đánh đố quá cao cho học sinh nên chỉ cần nắm vững tất cả
các kiến thức cơ bản trong SGK 11( phần kinh tế) và SGK 12 là có thể làm tốt được
bài thi (kiến thức SGK chiếm 70%, kiến thức liên hệ thực tế chiếm 30%).
- Hiểu rõ và phân biệt được các thuật ngữ đặc thù, các "từ khóa" của từng nội
dung để làm căn cứ chọn phương án trả lời đúng nhất.
Ví dụ: như khi đề cập đến các hình thức thực hiện pháp luật (bài 2, SGK GDCD
12), học sinh cần phân biệt: sử dụng pháp luật (công dân thực hiện quyền - được
làm); thi hành pháp luật (công dân thực hiện nghĩa vụ - phải làm); tuân thủ pháp
luật (công dân không làm điều pháp luật cấm), từ đó học sinh dễ dàng nhận ra đáp
án đúng mà không lo bị đáp án nhiễu chi phối.
Ví dụ : Ông A là người có thu nhập cao , hàng năm ông A chủ động đến cơ quan
thuế để nộp thuế thu nhập cá nhân.Trong trường hợp này ông A đã thực hiện pháp
luật theo hình thức nào?
A.Sử dụng pháp luật.
C.Tuân thủ pháp luật.
B.Thi hành pháp luật.
D. Áp dụng pháp luật.
- Hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy: đây được xem là phương pháp học tập
đơn giản nhưng khoa học, có hệ thống và mang lại hiệu quả cao, giúp học sinh nắm
vững và khắc sâu kiến thức cơ bản.
[9]
Ví dụ : khi ôn kiến thức các quyền tự do cơ bản của công dân:
Ví dụ:Khi ôn kiến thức bài 8 :Pháp luật với sự phát triển của công dân.
[10]
Ví dụ: Khi ôn các trường hợp được phép bắt, giam và giữ người:
- Thường xuyên luyện tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức đã học, có thể làm
theo từng bài hoặc theo chủ đề. Khi luyện tập trắc nghiệm, cách hiệu quả nhất là
chiếu câu hỏi, các phương án A,B,C,D, sau đó cho học sinh trả lời và lí giải cơ sở
nào để chọn phương án đó, nếu sai giáo viên cần sửa sai ngay để học sinh hiểu và
ghi nhớ.
Ví dụ: Một trong những nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển các lĩnh
vực xã hội là
A. thúc đẩy phân hóa giàu - nghèo.
C. duy trì tỉ lệ lạm phát.
B. hạn chế cung cấp thông tin.
D. bài trừ tệ nạn xã hội.
Với câu hỏi này học sinh sẽ làm như thế nào? Học sinh có thể dễ dàng loại trừ 3
phương án A.B.C.và chọn D là phương án đúng .Để chắc chắn đó là phương án
đúng thì khi ôn bài HS đối chiếu SGK các nội dung của pháp luật về phát triển các
lĩnh vực xã hội gồm: Xóa đói, giảm nghèo, vấn đề dân số, vấn đề phòng chống tệ
nạn xã hội. Kết quả được kiểm chứng và giúp HS ghi nhớ.
- Chủ động tìm hiểu, cập nhật thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng để
vận dụng giải quyết các câu hỏi tình huống mang tính thực tiễn.
Ví dụ 1: Vụ việc công ty Fomosa làm ô nhiễm môi trường biển của 5 tỉnh miền
trung thuộc loại vi phạm gì?
A. Hình sự.
B.Hành chính.
C.dân sự .
D. kỉ luật.
Nếu cập nhật thông tin thì HS sẽ lựa chọn phương án C. Nếu không cập nhật thông
tin thì HS sẽ lựa chọn phương án A( hành vi gây hậu quả nghiêm trọng).
[11]
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 11 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT môn giáo dục công dân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_kinh_nghiem_on_thi_tot_nghiep_thpt_mon_giao_duc.docx